Giáo trình Kỹ thuật thi công - Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng
Tóm tắt Giáo trình Kỹ thuật thi công - Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng: ... điều khiển máy phải có tay nghề chuyên môn cao, có kinh nghiệm và kỹ thuật cao. Về mặt tổ chức, phải nâng cao hệ số tận dung thời gian ktg. Để nâng cao ktg cần phải bố trí khoang đào, đường di chuyển của máy, của phương tiện vận chuyển cho phù hợp. THI CÔNG ĐẤ... và hướng về phía trước theo quỹ đạo tường cừ đã được thiết kế sẵn. Hạ cừ bằng máy ép ít gây tiếng ồn và rung động đông, thich hợp khi thi công trong thành phố, gần các công trin h khác và trên nền đất din Máy không hạn chế chiều dài của cừ. Phải sử dụng cần trục để phục vụ cẩu ..., ván khuôn nhựa, ván khuôn bê tông ... Hoạt tải Hoạt tải do người và thiết bị thi công (q3): Khi tính toán ván khuôn sàn và vòm thì lấy 250 daN/m2 Khi tính toán các nẹp gia cường mặt ván khuôn lấy 150 daN/m2 Khi tính toán cột chống đỡ các kết cấu lấy 100 daN/m2 Hoạt tải do đầm rung gây ra (dù...
ng với cạnh ngắn của ô sàn. g có thể đặt ở bất kì vị trí nào Nên tổ chức mạch ngừng trun g vơi khe nhiệt, khe lun của công trình. Mạch ngừng khi thi công đổ bê tông vỏ, vom Khi thi công đổ bê tông vỏ và vòm nhip nhỏ (l ≤ 12m) thì đổ bê tông liên tục, đổ đối xứng từ hai chân vòm vào đinh vòm. Đối với vòm nhip lớn (l > 12m) thì đổ bê tông có mạch ngưn Bê tông được đổ thành những dải song song từ chân đến đỉnh vòm, các mạch ngừng được bố trí song song với đường trục của vỏ, vòm nên nằm ngay tại vị trí kết cấu đỡ ván khuôn, tạo thành các khe và được chèn vữa xi măng có phụ gia chống thấm. d. Mạch ngừng khi thi công các công trình chạy daì Các công trinh chạy dài như đường ô tô, đường băng sân baythì mạch ngưn g được bố trí trùng với các khe co giãn của kêt Xử lý mạch ngừng cấu đó. Khi thi công đổ bê tông tiếp theo thì mạch ngừng phải được xử lý thật kỹ để hai lớp bê tông cũ và mới bám dính vào nhau. Thường sử dụng các biện pháp sau: Vệ sinh sạch sẽ bề mặt, đánh xờm bề mặt và đục hết những phần bê tông không đạt chất lượng, tưới ẩm bề mặt mạch ngừng rồi sau đó cho một lớp vữa xi măng mác cao dày khoảng (2÷3) cm vào vị trí mạch ngưn tông mới. g rồi tiến hành đổ bê Sử dun g các loại phụ gia kết dính dun g cho mạch ngưng. Đặt sẵn lưới thép tại vị trí mạch ngừng khi thi công lớp bê tông trước. CÔNG TÁC ĐẦM BÊ TÔNG Bản chất của việc đầm bê tông Bản chất cua việc đầm bê tông là truyền rung động, chấn động từ đầm vào vữa bê tông làm cho vữa bê tông bị nẩy tơi lên, lực din h giữa các hạt côt liệu giảm đi nên các hạt côt liệu có xu hướng xích lại gần nhau và đẩy không khí ra ngoài. Mục đích của đầm là làm cho khôi bê tông được đôn g nhất, đặc chắc không có hiện tượng rông bên trong, rỗ bên ngoài; đảm bảo cho bê tông bám chặt vào cốt thép để toàn khối bê tông cốt thép cun g chiu lực. Có hai phương pháp đầm bê tông: đầm thủ công và đầm cơ giới. Đầm bê tông bằng thủ công Các loại đầm bê tông thủ công Dụng cụ chủ yếu để đầm thủ công gồm: đầm gang, xà beng nhon sắt, đầm sắt đầu, gậy - Đầm gang Đầm gang có tron g lượng từ 8÷10 kg, dun g để đầm những khối bê tông co độ sụt của vữa bê tông nhỏ hơn 6cm như bê tông nền, bê tông sàn. Khi đầm, ta nâng đầm lên cao sao cho mặt đầm cách mặt bê tông cần đầm từ 10÷20 cm và thả xuông. Yêu cầu đầm phải đều tay, nhát đầm sau phải đè lên nhát đầm trước khoảng 1.000¸1.200 5cm và đầm không bỏ sót. 150 Hình 9-14. Đầm thủ công bằng gang 100 - Đầm bằng xà ben hay gậy sắt Đầm bằng xà beng hay gậy sắt thường có đường kính ø ≥ 12mm dùng để đầm những khôi bê tông nhỏ, có tiết diện nhỏ hay phải đầm ở nhưn g vị trí có côt thép dày và độ sut cua vữa bê tông ≥ 7cm (thường dun g để đầm bê tông cột, tường, dầm). Nếu phải đổ bê tông thành nhiều lớp thì lúc đầm lớp trên phải thọc xà beng (hay que sắt) sâu xuống lớp dưới khoảng 5cm để đảm bảo các lớp liên kết với nhau được tốt. Khi đầm nên kết hợp với việc dùng vồ gỗ hay búa gỗ gõ vào thành ván khuôn để khôi bê tông sau khi tháo dỡ ván khuôn mặt bê tông được nhẵn phẵng và không bị rỗ. Tất cả các phương pháp đầm ở trên phải được đảm bảo đầm theo thứ tự không bỏ sót làm ảnh hưởng đến chất lượng của bê tông. Tiến hành đầm cho đến khi vữa bê tông không lun được. xuôn g nữa và trên bề mặt kết cấu có nước nổi lên là Phạm vi áp dụng Đầm bê tông bằng thủ công thường được áp dụng khi khối bê tông cần đầm nhỏ, yêu cầu chất lượng vữa bê tông không cao (ví dụ như bê tông lót) hay ở nhưn g vị trí mà cấu tạo cốt thép, ván khuôn không cho phép đầm bằng máy Đầm bê tông bằng cơ giới Các loại đầm cơ giới Có 3 loại đầm cơ giới thường được sử dụng là: Đầm chấn đông trong (đầm dùi): dùng để đầm móng, côṭ , tường Đầm chấn đôn g ngoài (đầm cạnh): dun g để đầm tường, cột Đầm mặt (đầm bàn): dun mặt lớn g để đầm nền, sàn, các kết cấu có diện tích bề Đầm dui (đầm sâu) Đầm dùi gồm có các bộ phận chính là: động cơ, voi đầm và chày đầm. Chày đầm có nhiều loại đường kính khác nhau, ø = 15÷72mm; chiều dài của chày đầm khoảng 360÷520mm. Chiều dài toàn đầm từ 4÷6m. Các yêu cầu kỹ thuật khi sử dung đầm dùi - Khi đầm, trục của chày đầm phải luôn luôn để vuông góc với mặt bê tông cần đầm. Không đầm quá gân ván khuôn và côt thép. - Khi đổ bê tông thành nhiều lớp thì mũi đầm phải cắm sâu xuống lớp bê tông bên dưới một khoảng từ 5÷10cm. - Chiều dày của mỗi lớp bê tông đổ không lớn hơn 3/4 chiều dài của chày đầm. - Cho đầm làm việc trước khi hạ chày đầm. Thả đầm dùi xuống thật nhanh nhưng rút đầm lên từ từ để vữa bê tông kip lấp đầy lỗ đầm, không cho không khí lot vào. - Thời gian đầm tại một vị trí phải thích hợp, không được quá ngắn (bê tông chưa đạt được độ đặc chắc) và cũng không được lâu quá sẽ gây nên hiện tượng phân tầng trong bê tông. Thời gian đầm phụ thuộc vào từng loại đầm và do nhà sản xuất quy định. Tuy nhiên dấu hiệu để nhận biết bê tông đã được đầm đạt yêu cầu là vữa bê tông không lun xuôn g nữa và nước nôi lên trên bề mặt. Thông 6 5 4 3 2 1 F Ghi chó : §Çu rung Lâi h×nh nãn Trôc quay cøng Lß xo nèi D©y mÒm §éng c¬ thường thời gian đầm ở một vị trí từ 15 đến 60 giây. lo - Các sơ đồ đầm Hình 9-15. Đầm dùi a a) VÞ trÝ a qu¶ dïi VÞ trÝ qu¶ dïi R b) a R a Hình 9-16. Các sơ đồ đầm Sơ đồ ô cờ b) Sơ đồ tam giác - Sơ đồ hin h ô cờ: Vị trí cua chày đầm khi đầm bê tông tạo thành nhưng ô vuông có cạnh là a = 1,5R, trong đó R là bán kính tác dụng của đầm. Sơ đồ này được sử dụng rộng rãi ngoài công trường vì dễ dàng xác đinh được một hin h vuông. - Sơ đồ hin h tam giác: Vị trí cua chày đầm khi đầm bê tông tạo thành nhưn g tam giác đều có cạnh là a = 1,7 ÷ 1,8R, trong đó R là bán kin h tác dun g của đầm. Năng suất khi đầm theo sơ đồ tam giác cao hơn khi đầm theo sơ đồ ô cờ nhưng để xác định được ba đỉnh cua một tam giác đều là rất khó khăn. Do đó, sơ đồ tam giác ít được áp dung ngoài công trường. Sơ đồ tam giác được áp dụng nhiều trong các nhà máy bê tông đuc sẵn. Khoảng cách từ vị trí đầm đến mặt ván khuôn là: 2ø < l1 ≤ 0,5R. Khoảng cách từ vị trí đầm cuối cung đến vị trí sẽ đổ bê tông tiếp theo là: l2 ≥ 2R. (trong đó ø là đường kiń l1 h của chày đầm, R là bán kin l2 h tác dụng của đầm). 1 4 2 50 3 Hình 9-17. Quy định vị trí đầm dùi Đầm dùi 2. Ván khuôn 3. Lớp bê tông đổ trước 4; Lớp bê tông đang đầm Năng suất của máy đầm: Năng suất lý thuyết: P = πR2.h.n.Z.k (m3/ca) (9.2) Trong đo: R(m): Bán kin h tác dụng của đầm. h (m): Chiều dày của lớp bê tông cần đầm. Z: Số giờ làm việc trong một ca. k: Hệ số kể đến sự chồng lên nhau khi đầm (k = 0,8 ÷ 0,9). n = 3600/Tck , với Tck là chu kỳ đầm (Tck = t1 +t2). t1: Thời gian đầm tại một vị trí, do thiết kế quy đinh. t2: Thời gian dịch chuyển vị trí đầm. Năng suất thực tế của máy đầm: Pt = kt.P (m3/ca) (9.3) Trong đo: kt: Hệ số sử dụng thời gian (kt = 0,6 ÷ 0,85). Đầm mặt (đầm ban) Đầm bàn có cấu tạo gồm các bộ phận: mô tơ gắn chặt trên bàn đầm và dây kéo (hình 9-18). Hình 9-18. Đầm mặt Mô tơ 2. Bàn đầm 3. Dây kéo Đầm bàn được sử dung để đầm các kết cấu có diện tích bề mặt lớn như sàn, đế móng, sân bê tôngChiều dày tôi 20cm. ưu của kết cấu khi sử dụng đầm bàn từ 6 đến Các yêu cầu kỹ thuật khi sử dung đầm bàn: Khôn g chế tôc độ đầm cho từng loại kết cấu. Khi đầm, toàn bộ đáy bàn đầm phải tiếp xuc đêu vơi bề mặt bê tông. Phải đầm theo thứ tự đầm, tránh bỏ sot́ . Hai vệt đầm sát nhau phải chồng lên nhau từ 3÷5cm như hinh vẽ. Thời gian đầm tại một vị trí thich hợp nhất là: t1 = 30÷50 giây. Đầm đến khi thấy vữa bê tông không lun và có nước nôi trên bề mặt là được. a) b) c) 30 ¸50 Hình 9-19. Thao tác đầm bê tông bằng đầm bàn a) Vị trí đang đầm b) Di chuyển đầm c) Đầm ở vị trí mới 30 ¸50 30 ¸50 1 2 4 3 Hình 9-20. Quy định vị trí của đầm bàn 1, 2, 3, 4: thứ tự đầm Năng suất của máy đầm bàn: Năng suất lý thuyết: P = F.h.n.Z.k (m3/ca) (9.4) Trong đó: F(m2): Diện tích của mặt đầm (F = a x b). h (m): Chiều dày của lớp bê tông cần đầm. Z: Số giờ làm việc trong một ca. k: Hệ số kể đến sự chồng lên nhau khi đầm (k = 0,8 ÷ 0,9). n = 3600/Tck , với Tck là chu kỳ đầm (Tck = t1 +t2). t1: Thời gian đầm tại một vị trí, do thiết kế quy đinh. t2: Thời gian dịch chuyển vị trí đầm. Năng suất thực tế của máy đầm: Trong đo: Pt = kt.P (m3/ca) (9.5) kt: Hệ số sử dụng thời gian (kt = 0,6 ÷ 0,85). Đầm chấn đôn g ngoai (đầm cạnh) Đầm chấn động ngoài được dung để đầm bê tông các kết cấu mỏng như tường hoặc những kết cấu có mật độ cốt thép dày. Hiện nay, đầm chấn đông ngoài ít được sử dun g ngoài hiện trường vì hiệu quả sử dụng thấp, đoi hoi hệ thôn g ván khuôn phải chắc chắn, có độ ôn nhà máy bê tông đúc sẵn. định cao. Đầm cạnh được sử dụng nhiều trong các Đầm được móc trực tiếp vào sườn của ván khuôn, liên kết giữa đầm và ván khuôn nhờ các êtô hay bu lông.Khi bố trí đầm bao giờ cun 3 6 7 8 6 7 5 g bố trí lệch nhau. 4 2 5 1 Hình 9-21. Đầm chấn động ngoài 1. Động cơ đầm 2. Bản đế đầm 3.Đai thép 4. Bu lông liên kết 5. Sườn ngang 6. Sườn đứng 7.Ván khuôn 8. Bê tông cần đầm Đặc điểm và phạm vi áp dụng Ưu điểm của việc đầm cơ giới: Có thể đầm được các loại vữa bê tông có độ sụt nhỏ nên tiết kiệm được xi măng từ 10 ÷ 15%. Công lao động giảm, năng suất cao và chất lượng bê tông được đảm bảo. Rút ngắn thời gian chờ tháo dỡ ván khuôn do bê tông nhanh đông cưng vi lượng nước trong vưa bê tông it do độ sut nhỏ, đẩy nhanh tiến độ thi công. Đông thời, do lượng nước ít nên giảm được độ co ngot được vết nứt. trong bê tông dẫn đến hạn chế - Tránh được nhiều khuyết tật trong thi công bê tông toàn khôi tượng rỗ mặt, nứt chân chim như hiện Đầm bằng cơ giới được sử dun lượng bê tông cao. g khi khôi lượng cần đầm lớn, yêu cầu chất BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG VÀ SỬA CHỮA CÁC KHUYẾT TẬT SAU KHI ĐỔ BÊ TÔNG Bao dưỡng bê tông Bản chất của bao dưỡng bê tông Quá trin h đông cưn g của vữa bê tông chủ yếu được thực hiện bởi tác dụng thủy hóa cua xi măng. Tác dun g thủy hóa này chỉ diễn ra tôt ở một nhiệt độ và đô ẩm thích hợp. Chính vì vậy, bản chất của việc bảo dưỡng bê tông đó là tạo ra một môi trường (nhiệt độ và độ ẩm) thích hợp và tránh các rung đôn quá trình thủy hóa xi măng diễn ra thuận lợi nhằm đảm bảo chât́ g, va chạm để cho lượng của bê tông. Thời gian và phương phap bao dưỡng bê tông Khi đông cứng trong không khí thì bê tông thường khô nhanh và co ngot do quá trin h thủy hóa xi măng phát sinh nhiệt làm nước trong bê tông bôc hơi. Bê tông mặt ngoài kết cấu khô nhanh hơn bên trong kết cấu, vậy nên nếu mặt ngoài bê tông không đủ ẩm thì trên bề mặt bê tông hinh thành nhiều vết nứt nhỏ do co ngót không đều. Đặc biệt trong điều kiện khí hậu Việt Nam rất thuận lợi cho nước bốc hơi nhanh. Vì vậy, cần phải thực hiện các biện pháp để làm giảm tốc độ bốc hơi nước như sau: Che đậy bề mặt bê tông bằng bạt, bao tải, bao xi măng, bao ni lông ngay khi vừa hoàn thiện xong bề mặt kết cấu. Khi bê tông bắt đầu có cường độ và cường độ bắt đầu phát triển thì có thể tưới nước giữ ẩm (bơm nước trực tiếp, tạo mù, phun mưa), tưới đều và liên tục theo những chu kỳ xác đinh. Không tưới nước trực tiếp vào bê tông mới đổ vì sẽ làm hỏng bề mặt của kết cấu, làm trôi xi măng Khi bê tông đủ cưn với công tác chống thấm. g (thường sau 1 ngày) có thể be bờ ngâm nước kết hợp Trong thời gian bảo dưỡng tuyệt đối không được đi lại, thi công hay gây ra các chấn động mạnh trên bê tông vì như vậy sẽ gây ảnh hưởng đến việc hinh thành cường độ của bê tông, làm bê tông long khỏi côt thép. Thời gian bảo dưỡng phải tuân theo quy đinh của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8828:2011 “Bê tông- Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên”. Theo tiêu chuẩn thì thời gian bảo dưỡng bê tông nặng như bảng 9-3. Vào mùa đông thì nhiệt độ xuông thấp ảnh hưởng đến tốc độ phát triển cường độ cua bê tông. Do đó, phải chú ý đến thời gian tháo dỡ ván khuôn chiu lực cho phù hợp. Để tăng tốc độ phát triển cường độ của bê tông có thể trải lên mặt bê tông một lớp bao tải gai rôi mới tưới nước ấm để tăng nhiệt độ. Bảng 9-3. Mức giá trị cường độ bảo dưỡng tới hạn và thời gian bảo dưỡng cần thiếtcho bê tông nặng thông thường (Bảng 2-TCVN 8828:2011) Vùng khí hậu bảo dưỡng bê tông Tên mùa Tháng Cường độ bảo dưỡng so với cường độ tiêu chuẩn 28 ngày RBD (%R28) Thời gian bảo dưỡng TBD (ngày đêm) Vùng A Mùa mưa ẩm 4 - 9 50 - 55 3 Mùa hanh khô 10 - 3 40 - 50 4 Vùng B Mùa khô Mùa mưa 2 - 7 8 - 1 55 - 60 35 - 40 4 2 Vùng C Mùa khô Mùa mưa 12 - 4 5 - 11 70 30 6 1 Quy định các vùng như sau: Vun g A từ Diễn Châu (Nghệ An) trở ra; Vun g B ở phia Đông Trường Sơn từ Diễn Châu đến Ninh Thuận; Vùng C gồm Tây Nguyên và Nam Bộ. Trong một số trường hợp đặc biệt dưới đây có thể cho phép không cần thực hiện bảo dưỡng ẩm: - Sau khi bê tông tạo hinh có mưa liên tục ít nhất 3 ngày đêm. đêm. Đổ bê tông vào ban đêm ngày hôm sau có mưa liên tục ít nhất 2 ngày Ngoài ra, người ta còn áp dụng nhiều phương pháp bảo dưỡng khác như: phun lớp hóa chất ngăn nước bề mặt, hut nước bề mặt Sửa chữa những khuyết tật trong bê tông Hiện tượng rỗ trong bê tông Hiện tượng: Khi thi công bê tông toàn khôí , sau khi tháo ván khuôn thường gặp 3 dạng rỗ bê tông: Rỗ ngoài (còn goi là rỗ mặt): Mặt bê tông có hình dạng như tổ ong, chi xuất hiện thành những lỗ nhỏ ở mặt ngoài chưa vào tới cốt thép. Rỗ sâu: Lỗ rỗ đã sâu tới tận cốt thép. Rỗ thấu suốt: Lỗ rỗ xuyên qua kết cấu, từ mặt này sang mặt kia. Nguyên nhân tông. Do vữa bê tông bị phân tầng trong quá trin h vận chuyển, đổ và đầm bê dun Do độ dày của lớp bê tông quá lớn, vượt qua phạm vi ảnh hưởng tác g của đầm. Do vữa bê tông trộn không đều, vữa bê tông quá khô hay bị mất nước trong quá trình vận chuyển (thiết bị vận chuyển không kín khit́ ) hay do ván khuôn không kín khít làm mất nước xi măng khi đầm. Do đầm không kỹ nhất là lớp vữa bê tông giữa côt khuôn (lớp bảo vệ) hoặc do máy đầm có sức rung quá yếu. thép chịu lưc và ván Do côt thép quá dày làm cốt liệu không lọt xuôn g dưới được hoặc do cốt liệu không đúng quy cách (kích thước cốt liệu quá lớn,...). - Hậu quả Tiết diện chiu lực tại vị trí rỗ thu hẹp làm giảm khả năng chiu lực của kết cấu và là điều kiện thuận lợi cho môi trường xâm thực vào phá hoại cốt thép, phá hoại liên kết giữa bê tông và côt Xử lý thép Rỗ ngoaì : Dùng đục nhon tẩy sạch các viên đá trong vùng rỗ, sau đo tưới nước sạch, dùng vữa bê tông đá nhỏ có mác cao hơn mác thiết kế trát lại, xoa phẳng. Rỗ sâu: Dun g đuc nhon đục nhẹ cho hết các viên đá trong vun g rỗ, sau đó rửa sạch, ghép ván khuôn rôi đổ chèn bằng vữa bê tông đá nhỏ mác cao hơn mác thiết kế, đầm kỹ và bảo dưỡng theo quy phạm. Rỗ thâu suôt́ : Đầu tiên phải chống đỡ chắc chắn cho kết cấu, sau đo đuc tẩy hết bê tông xốp, làm sạch, ghép ván khuôn rôi đổ vữa bê tông đá nhỏ mác cao hơn mác thiết kế và đầm kỹ. Có thể dun khu vực rỗ. Hiện tượng nứt chân chim g máy bơm, bơm vữa bê tông chèn kin - Hiện tượng: Hiện tượng nứt chân chim thường gặp ở các khối bê tông khôi lớn, hay các sàn có 2 lớp cốt thép, đường ôn g chôn trong sàn nhiều khi tháo dỡ ván khuôn xuất hiện các vết nứt ở bề mặt. Vết nứt có hình dạng chân chim. Nguyên nhân Do sự co ngot không đều của bê tông vì không đảm bảo đun g các biện pháp và quy trinh bảo dưỡng bê tông sau khi đổ. Do côt và đầm bê tông. thép đặt sai, đặt thiếu hoặc bị xê dich khỏi vị trí thiết kế khi đô Hậu quả: Xuất hiện các vết nưt trên các kết cấu làm giảm khả năng chiu lực của kết cấu đó, tạo điều kiện cho môi trường xâm thực phá hoại kết cấu. Xử lý: Dun g đục đuc rôn g vị trí nưt́ , cạy bỏ các viên côt liệu lớn xung quanh, làm vệ sinh sạch sẽ rồi dùng bê tông đá nhỏ có mác cao hơn mác thiết kế để trát lại. Hiện tượng trăng mặt Hiện tượng: Thường thấy ở những kết cấu mỏng, khi tháo ván khuôn thì thấy các bề mặt bị trắng. Nguyên nhân: Do bảo dưỡng không tốt hoặc do nước trong hỗn hợp bê tông bị mất nhiều vì nhiệt độ tăng nhanh (quá trình thủy hóa) và thời tiết. Hậu quả: Tại vị trí trắng mặt, tốc độ phát triển cường độ cua chậm và thường không hoặc rất lâu mới đạt được cường độ thiết kế. bê tông Xử lý: Quét nước xi măng, đắp bao tải, trấu hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5 đến 7 ngày. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Kiều, Nguyễn Duy Ngụ, Nguyễn Đình Thám. Kỹ thuật xây dựng 1 “Công tác đất và thi công bê tông toàn khối”. Nhà xuất bản (NXB) Khoa học kĩ thuật. Hà Nội, 2002. [2] Đỗ Đình Đức, Lê Kiều. Kỹ thuật thi công tập 1. NXB Xây dựng. Hà Nội, 2004. [3] Lê Khánh Toàn. Giáo trình kỹ thuật thi công 1. Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng. [4] Phan Hùng, Trần Như Đính. Ván khuôn và giàn giáo. NXB Xây dựng. Hà Nội, 2000. [5] Nguyễn Tấn Quý, Nguyễn Thiện Ruệ. Giáo trình công nghệ bê tông xi măng. NXB Giáo dục. Hà Nội, 2001 [6] Nguyễn Đình Hiện. Kỹ thuật thi công. NXB Xây dựng. Hà Nội, 2008. [7] Lê Văn Kiểm. Thi công bê tông cốt thép. NXB Xây dựng. 2009. [8] Đặng Đin [9] Đặng Đin h Minh. Thi công đất. NXB Xây dựng. Hà Nội, 2008. h Minh. Thi công cọc. NXB Xây dựng. Hà Nội, 2009. [10] Bùi Mạnh Hun g. Công nghệ van khuôn và giàn giáo trong xây dựng. NXB Xây dựng. Hà Nội, 2004. [11] Bộ xây dựng. Giáo trình kỹ thuật thi công. NXB Xây dựng. Hà Nội, 2003. [12] Nguyễn Đức Chương, Trần Quốc Kế, Nguyễn Duy Trí. Giáo trình kỹ thuât thi công. NXB Xây dựng. Hà Nội, 2000. [13] Vũ Văn Lộc (chủ biên). Sổ tay chọn máy thi công. NXB Xây dựng. Hà Nội, 2008. [14] Tuyển tập tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam. TCVN 4453:1995-Kết cấu bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công nghiệm thu. TCVN 8828:2011-Bê tông nặng- Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên. TCVN 2682:1999- Xi măng Pooc lăng- Yêu cầu kỹ thuật. TCVN 6260:1997-Xi măng Pooc lăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ thuật. TCVN 1770:1986- Cát xây dựng-Yêu cầu kỹ thuật. TCVN 4447: 2012-Công tác đất-Thi công và nghiệm thu TCVN 9394: 2012-Đóng và ép cọc-Thi công và nghiệm thu...
File đính kèm:
- giao_trinh_ky_thuat_thi_cong_truong_dai_hoc_kien_truc_da_nan.docx