Giáo trình Lắp đặt và sửa chữa máy (Phần 1)

Tóm tắt Giáo trình Lắp đặt và sửa chữa máy (Phần 1): ...nh 2-6 Hình 2 - 6 Sự hình thành điện lớp điện tích kép dạng (- +) Nếu năng l−ợng hidrat hoá không đủ lớn để tách các ion kim loại vào dung dịch thì trên bề mặt kim loại có thể hấp phụ các cation của dung dịch. Khi đó bề mặt kim loại sẽ tích điện d−ơng và dung dịch sẽ tích điện âm và ta cũng ...gt; 10 Dầu CN 45 38 - 52 Dầu dùng cho máy cán H-28 26 - 30 Dầu CN 50 42 - 58 Phạm vi sử dụng : • Dầu công nghiệp 12 dùng khi V <= 3 m/s • Dầu công nghiệp 20 dùng khi V <= 3 m/s • Dầu công nghiệp 30 dùng khi V <= 1000 v/ph e - Mỡ bôi trơn : Mỡ là chất bôi trơn dẻo . Thành ... • Kiểm tra xem xét máy • Phát hiện các sự cố, sai lệch hay sự làm việc không bình th−ờng lập kế hoạch sửa chữa. 44 Sửa chữa theo hệ thống này đơn giản, khắc phục đ−ợc tình trạng h− hỏng đột xuất. Nói chung các hệ thống sửa chữa vừa nêu trên là không kinh tế, gây lãng phí chi tiết máy, ...

pdf72 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 198 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Lắp đặt và sửa chữa máy (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết 
quả tẩy bề mặt chi tiết. 
 Các kim loại màu th−ờng đ−ợc tẩy dầu catốt . Đó là do điện tích âm của bề 
mặt ngăn cản khả năng hoà tan kim loại màu trong môi tr−ờng kiềm, ngăn ngừa hiện 
t−ợng tạo màng oxyt trên bề mặt kim loại màu. 
5.5.5 - Tẩy dầu mỡ anốt 
• Bề mặt kim loại tích điện d−ơng (+) đảy các cation chất bẩn; 
 58
• Bề mặt kim loại không hấp thụ oxy nên tính chất kim loại không giảm sút. 
• Kim loại màu không thể tảy anốt quá vài giây vì dòng anốt (bề mặt điện tích 
d−ơng) làm cho kim loại màu dể hoà tan trong dung dịch kiềm trong quá trình tảy 
dầu, bề mặt kim loại màu lại bị o xy hoá mạnh và bị che phủ bằng màng đục. 
• Các chất ức chế có thể ngăn cản sự oxy hoá. 
5.5.6 Tẩy dầu mỡ bằng ph−ơng pháp đảo chiều dòng điện theo 
chu kỳ. Quá trình đảo chiều dòng điện liên tục làm tăng nhanh quá trình tảy các 
chất bẩn hữu cơ. 
5.5.7 - Tẩy dầu mỡ bằng " Ngâm - Dòng anốt " 
 Ngâm các chi tiết làm từ kim loại màu vài phút vào dung dịch để tẩy dầu, sau 
đó đánh sạch dầu mỡ trong dung dịch này bằng dòng anốt. 
Dung dịch tẩy dầu điện phân ( xem bảng 5-3) 
Thép : Tẩy dầu catốt 5 - 7 phút, sau đó tẩy dầu anốt 2 - 3 phút. 
Những chi tiết đàn hồi, mỏng , nên tẩy dầu anốt, không tẩy dầu catốt. 
Những chi tiết dễ bị hoà tan Cu, hợp kim của đồng, các chi tiết hàn thiếc nên tẩy dầu 
catốt. 
 Bảng 5 - 3 
Số 
TT 
Tên hoá chất 1 2 3 4 
 NaOH 
Na2CO3 
Na3PO4.12H2O 
Na2SiO3 
Sunfanol 
10-15 
20-30 
50-70 
3-5 
10-20 
20-40 
20-40 
3-5 
- 
20-40 
20-40 
- 
0,1-0,3 
8-12 
8-12 
4-6 
25-30 
 T oC 
J A/dm2 
t phút 
70-90 
5-10 
20-40 
60-80 
2-10 
5-10 
60-80 
2-10 
3-10 
60-80 
1-2 
0,5 
 Công dụng KL đen Thép Cho các 
lớp mạ 
Dùng để tẩy dầu ca 
tốt HK kẽm 
5.6 Công nghệ lắp ráp trong sửa chữa máy 
5.6.1 Các yếu tố ảnh h−ởng đến qúa trình lắp đặt máy [24] 
 - Khả năng thay thế; 
 - Độ lắp lẫn; 
 - Bộ truyền chuyển động; 
 - Hộp biến đổi chuyển động; 
 - Cơ cấu điều khiển, vận hành; 
 - Cơ cấu an toàn; 
 - Ph−ơng pháp lắp đặt và các yêu cầu khi lắp đặt. 
 59
Ngoài ra quá trình lắp đặt máy còn phụ thuộc : 
 - Độ chính xác khi chế tạo của chi tiết. Độ chính xác khi chế tạo càng cao thì 
càng dễ dàng khi lắp ráp. Độ chính xác chế tạo quyết định chất l−ợng lắp ráp máy. 
 - Chất l−ợng vật liệu, cơ tính, chất l−ợng nhiệt luyện quyết định độ bền lâu của 
một chi tiết. 
Quá trình láp ráp là một quá trình lao động kỹ thuật phức tạp. Mức độ phức tạp, 
cũng nh− khối l−ợng công việc khi lắp ráp có liên quan chặt chẽ tới quá trình công 
nghệ gia công cơ và cả quá trình thiết kế sản xuất. Gia công cơ các chi tiết máy có độ 
chính xác cao, thì lắp ráp chúng càng nhanh, giảm đ−ợc thời gian sửa chữa hiệu chỉnh. 
 Mặt khác, khối l−ợng lao động lắp ráp cũng có quá trình thiết kế sản phẩm. Công 
nghệ lắp ráp phải đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật khi nghiệm thu do bản thiết kế đề 
ra, phải đạt yêu cầu của các mối lắp ghép, các chuỗi kích th−ớc lắp ráp, đạt độ chính 
xác về truyền động. Bởi vậy, khi có bản thiết kế sản phẩm hợp lý về kết cấu và sự 
hình thành chuỗi kích th−ớc thì giảm đ−ợc khối l−ợng lao động lắp ráp . 
 Tóm lại, khối l−ợng lắp ráp là khâu cơ bản quyết định chất l−ợng của sản 
phẩm. Trong nhiều tr−ờng hợp, giai đoạn gia công cơ chi tiết đạt mọi điều kiện kỹ 
thuật nh−ng công nghệ lắp ráp sản phẩm không hợp lý thì chất l−ợng của sản phẩm 
không đạt đ−ợc điều kiện kỹ thuật nghiệm thu, mà còn ảnh h−ởng tới cả tuổi thọ của 
sản phẩm . 
 Ví dụ : khi lắp ráp trục bánh răng không song song, làm cho các bánh răng ăn khớp 
không tốt, truyền động gây tiếng ồn, bị mài mòn không đều, tuổi thọ sẽ thấp... 
 Vì vậy , nghiên cứu, hợp lý hoá công nghệ lắp ráp phải đ−ợc quán triệt từ giai đoạn 
thiết kế sản phẩm đến giai đoạn gia công cơ khí, để sản xuất ra những sản phẩm có 
chất l−ợng cao và giá thành hạ. 
Một số chú ý trong lắp ráp khi sửa chữa: 
1. Đảm bảo độ chính xác 
Nghiên cứu kỹ yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, phân biệt độ chính xác của các mối 
lắp và đặc tính làm việc của chúng để trong quá trình lắp dễ dàng, sai lệch không vuợt 
quá giới hạn cho phép. Nắm vững nguyên lý hình thành chuỗi kích th−ớc lắp ráp, từ 
đó có biện pháp công nghệ lắp, kiểm tra, điều chỉnh và cạo sửa nhằm thoả mãn yêu 
cầu kỹ thuật của sản phẩm . Bởi vậy ng−ời thợ lắp ráp phải có kiến thức tổng hợp về 
công nghệ lắp ráp và trình độ tay nghề nhất định, để thực hiện những nội dung cơ bản 
của công nghệ láp ráp. 
Các mối lắp ghép liên tiếp tạo thành những kích th−ớc lắp sao cho khi làm việc 
các chi tiết và bộ phận máy chịu l−c vẫn đảm bảo mối quan hệ của các khâu với nhau, 
thoả mãn đ−ợc tính năng và độ ổn định của máy. 
Trong quá trình làm việc ở các mối lắp ráp di động, các bề mặt tiếp xúc của 
chi tiết và cụm sẽ bị mài mòn làm tăng dần khe hở, làm thay đổi vị trí của chi tiết và 
của bộ phận máy. Cho nên công nghệ lắp ráp cần tìm cách giảm khe hở ban đầu và có 
khả năng hiệu chỉnh vị trí của chi tiết và bộ phận khi bị mài mòn, nâng cao thời gian 
và hiệu quả sử dụng thiết bị. 
 60
2- Tuân theo trình tự lắp ráp đã định 
Cần thực hiện quy trình công nghệ lắp theo một trình tự hợp lý, thông qua việc 
thiết kế sơ đồ lắp chọn tuần tự việc lắp ráp các chi tiết, các bộ phận máy khác nhau 
thực hiện quá trình lắp ráp tuần tự hay song song trình tự lắp ráp không hợp lý trong 
nhiều tr−ờng hợp sẽ không lắp đ−ợc hoặc ảnh h−ởng tới năng suất lắp ráp. 
3. Thoả mãn các yêu cầu khác về vệ sinh môi tr−ờng, an toàn lao động, ... 
trình độ tay nghề. 
4 - Điều kiện lắp ráp : 
• Trình độ khoa học công nghệ; 
• Điều kiện lắp ráp, điều kiện lắp đặt máy, điều kiện vận chuyển, điều kiện vận 
hành, ... 
• Đồ gá, dụng cụ và các thiết bị hỗ trợ... Cần nắm vững công nghệ lắp ráp, xử lý các 
trang bị, đồ gá các thiết bị dầu ép, khí ép các dụng cụ đo kiểm tra, vận chuyển để 
giảm nhẹ lao động cho công nhân. 
• Giải quyết tốt các nhiệm vụ của công nghệ lắp ráp sẽ góp phần nâng cao năng suất, 
chất l−ợng sản phẩm và hiệu quả quá trình sản suất. 
• Quy trình công nghệ sản xuất và mức độ tự động hoá, điều kiện về cơ khí hoá, tự 
động hoá. 
• Trình độ tổ chức điều hành sản xuất sửa chữa để đảm bảo năng suất, hiệu quả làm 
việc; 
• Điều kiện và khả năng kinh tế, kỹ thuật ; 
• Tính hiện đại và thiết thực, kịp thời; 
• Điều kiện sửa chữa phục hồi và thay thế. 
• Các tính năng kỹ thuật khác : điều kiện về kỹ thuật chống mài mòn, bôi trơn, khe 
hở, dung sai; điều kiện về độ bền, độ tin cậy, độ chắc chắn, tuổi thọ, , 
5.6.2 Quy trình công nghệ lắp ráp máy 
1 - Tập hợp đủ các chi tiết và cụm chi tiết tr−ớc khi lắp máy : 
• Kiểm tra và tập hợp đủ các chi tiết và vật t− cần thiết. 
• Phải có phiếu kê khai kèm các đặc tính kỹ thuật cần thiết hay các bảng chĩ 
dẫn của nó. 
• Phải có quy trình h−ớng dẫn thứ tự lắp đặt hoặc các h−ớng dẫn khác t−ơng 
đ−ơng. 
• Nghiên cứu các yêu cầu kỹ thuật của từng cụm, từng bộ phận máy để chuẩn 
bị lắp 
2 - Các dạng liên kết của chi tiết và ph−ơng pháp lắp ráp 
a - Mối lắp cố định là mối lắp ghép mà vị trí t−ơng đối giữa các chi tiết không 
đổi. Mối lắp cố định tháo đ−ợc và mối lắp cố định không tháo đ−ợc. 
Mối lắp cố định tháo đ−ợc nh− mối lắp ren, chêm, chốt then. 
Mối lắp ghép cố định không tháo đuợc là các loại mối lắp cố định tán hàn ép 
nóng, ép nguội và dán,... 
 61
b - Mối lắp di động là các mối lắp mà các chi tiết có khả năng chuyển động 
t−ơng đối với nhau . Nó cũng đ−ợc phân thành hai loại mối lắp di động tháo đ−ợc và 
mối lắp di động không tháo rời đ−ợc. 
Dạng chi tiết liên kết cứng không thể tháo rời đ−ợc nh− các liên kết hàn, hàn 
vảy, dán, lắp ép nóng, ... Khi tháo chỉ có thể bằng ph−ơng pháp phá huỷ : chặt, cắt,... 
Dạng liên kết tháo rời đ−ợc đ−ợc lắp ghép nhờ các vít, chốt, then, nêm, ... Khi 
tháo lắp không cần phải phá huỷ. 
3 - Sơ đồ quá trình lắp máy 
 Hình 5 - 10 Sơ đồ lắp máy theo nguyên lý cụm máy [2] 
Lắp từng chi tiết một vào một bộ phận, lắp theo cụm, lắp ráp tổng thể;(page 221/19740) 
5 - Các ph−ơng pháp lắp ráp : 
a- Ph−ơng pháp lắp lẫn hoàn toàn 
Là ph−ơng pháp mà khi đem lắp ráp vào vị trí của nó trong cụm hay sản phẩm lắp 
không phải sửa chữa điều chỉnh nh−ng vẫn đảm bảo mọi tính chất lắp ráp của nó theo 
yêu cầu thiết bị. Do độ chính xác các chi tiết cao nên không cần sửa chữa phụ thêm 
khi lắp ráp. 
 Ph−ơng pháp lắp này đơn giản, cho năng suất lắp ráp cao, không đòi hỏi trình 
độ công nhân cao dễ dàng xây dựng những định mức kỹ thuật nhanh chóng và chính 
xác, kế hoạch lắp ổn định, có khả năng tự động hoá và cơ khí hoá quá trình lắp. Mặt 
khác rất thuận tiện cho quá trình sửa chữa thay thế sau này vì sẵn có chi tiết và phụ 
tùng thay thế. 
Chi tiết 
máy 
 Cụm chi 
 tiết máy 
Máy hoàn 
chỉnh 
 62
b. Ph−ơng pháp lắp chọn Ph−ơng pháp lắp lẫn hạn chế 
Ph−ơng pháp này cho phép mở rộng dung sai chế tạo của chi tiết lắp . Sau đó 
dựa vào kích th−ớc của chúng để chọn lắp, sao cho đạt đ−ợc yêu cầu của khâu khép 
kín. Độ chính xác khi chế tạo của ph−ơng pháp này kém hơn mục 1. 
c. Ph−ơng pháp lắp sửa (Ph−ơng pháp lắp lẫn có điều chỉnh, tức là khi lắp ráp 
cần có sự cân chỉnh, thay đổi kích th−ớc bằng những chi tiết đặc biệt khác nh− vòng 
đệm, ống lót, ...) 
Những ph−ơng pháp lắp ráp nói trên đ−ợc áp dụng tuỳ theo dạng sản suất của 
sản phẩm, tính chất của chúng và độ chính xác mà xí nghiệp có khả năng gia công 
đ−ợc cũng nh− các trang thiết bị và trình độ công nhân phục vụ cho quá trình lắp ráp. 
Trong một đơn vị lắp ráp có n khâu, dung sai chế tạo của các khâu là T1, T2, ... 
và T∆ là dung sai của khâu khép kín. Để gia công các chi tiết dễ dàng, giảm giá 
thành chế tạo ta tăng dung sai các khâu thành phần, việc đảm bảo dung sai của khâu 
khép kín sẽ đ−ợc thực hiện trong quá trình lắp ráp, nghĩa là bớt đi l−ợng thừa ở một 
khâu nào đó trong chuỗi kích th−ớc khâu đó gọi là khâu bồi th−ờng. 
Ph−ơng pháp lắp lẫn sửa chữa kích th−ớc của một khâu chọn tr−ớc trong các 
khâu thành phần của sản phẩm lắp bằng cách lấy đi l−ợng kim loại trên bề mặt lắp 
ghép của nó để đạt đ−ợc yêu cầu của mối lắp. 
5.6.3 - Ví dụ lắp ráp một số mối ghép điển hình. 
1- Lắp mối ghép ren [6, 24] 
 - Chất l−ợng mối ghép ren đ−ợc xác định bằng việc siết bu lông và đai ốc đúng, 
đạt đ−ợc mức độ lắp ghép cần thiết. 
 - Mối ghép ren không bị lệch, vênh, 
 - Bu lông , vít cấy không bị cong, bị lệch làm cắt các ren... 
 - Siết các bu lông theo trình tự từ siết sơ bộ cho đến siết chặt và siết đều nhau. 
 - Lắp các đai ốc trên nắp tròn thì lắp đối xứng và vặn đều. 
Ví dụ : Thứ tự siết đai ốc trên nắp tròn (Siết ốc đối xứng) 
 5 
 7 3 
 2 1 
 4 8 
 6 
 Hình 5 - 11 Sơ đồ thứ tự vặn các đai ốc trên nắp tròn 
Thứ tự siết bu lông khi lắp các nắp hình chữ nhật: siết đối xứng và 
theo thứ tự từ giữa ra 
 63
 Hình 5 - 12 Thứ tự siết đai ốc bố trí trên nắp hình chữ nhật 
3 - Lắp mối ghép then 
 a - Then vát 
 Yêu cầu là làm cho mặt trên và mặt d−ới của then tiếp xúc hoàn toàn với 
rãnh trên trục và moayơ, 2 cạnh bên th−ờng là có khe hở. 
 - Độ dốc của bề mặt làm việc của then và rãnh của lỗ moayơ phải trùng 
nhau , nếu không chi tiết lắp trên trục sẽ bị nghiêng. 
 - Độ chính xác của mối ghép then đ−ợc kiểm tra bằng th−ớc nhét (căn 
lá) trừ hai đầu moayơ. Nếu then có khe hở từ một phía chứng tỏ độ dốc của rãnh ở lỗ 
moayơ và then không giống nhau. Yêu cầu phải cạo sửa để khi lắp ráp cho đạt với 
yêu cầu kỹ thuật. 
 b . Then bằng 
 - Yêu cầu phải chặt theo hai bên vào của trục và khe hở giữa mặt trên của then 
với đáy rãnh moayơ của chi tiết đối tiếp phải đảm bảo độ song song đối với đ−ờng trục 
của moay ơ; còn ở then vát thì có độ dốc 1/10. 
 - Rãnh then có thể đ−ợc mở rộng 10 - 15 % so với kích th−ớc ban đầu. Then 
phải chế tạo theo kích th−ớc mới. L−ợng d− 0,1 - 0,15 mm để cạo sửa theo rãnh then 
trên trục và trên chi tiết đối tiếp. 
 c. Lắp mối ghép then hoa 
 + Mối ghép then hoa có hai loại : 
 - Di động khi chi tiết bao có thể di chuyển dọc trục; 
 - Cố định ( cứng ) khi chi tiết bao lắp chặt cứng trên trục; 
 Mối ghép then hoa di động th−ờng lắp ghép từ lỏng cấp I đến lỏng cấp 4 ( theo 
T/C củ ) t−ơng ứng H/h dến H/c ( hệ thống tiêu chuẩn mới ). 
 + Mối ghép cố định sau khi lắp kiểm tra theo độ đảo, còn mối ghép di dộng 
kiểm tra theo độ lắc l−. 
 - Khi lắp các mối ghép then hoa phải chú ý kiểm tra thêm sự tiếp xúc của các 
bề mặt đối tiếp theo vết sơn. 
+ Mối ghép then hoa lại chia ra theo ph−ơng pháp định tâm của ống lót với 
trục. 
10 42 8 12614 
13 9 5 1 3 7 11
 64
Có 3 ph−ơng pháp định tâm: [6] 
 - Định tâm theo cạnh bên của then; 
 - Định tâm theo đ−ờng kính ngoài; 
 - Định tâm theo đ−ờng kính trong; 
 Khi độ chính xác định tâm không có giá trị thực tiễn và trong một thời gian 
phải đảm bảo độ bền cần thiết của mối ghép thì dùng ph−ơng pháp định tâm theo cạnh 
bên của then (mối ghép các đăng của ô tô). Trong tất cả các tr−ờng hợp, khi cơ cấu 
cần thực hiện độ chính xác động học (máy công cụ, ôtô ...) thì dùng ph−ơng pháp định 
tâm theo đ−ờng kính ngòai hoặc đ−ờng kính trong. 
 Định tâm theo đ−ờng kính ngoài là kinh tế nhất đ−ợc dùng đối với các chi tiết 
bao nhiệt luyện không qua gia công tinh cũng nh− trong tr−ờng hợp chi tiết bao sau 
khi nhiệt luỵện có độ cứng cho phép chuốt d−ỡng đ−ợc. 
 Nếu độ cứng của chi tiết bao không cho phép tiến hành chuốt thì dùng ph−ơng 
pháp định tâm theo đ−ờng kính trong. 
 Khi định tâm theo đ−ờng kính ngoài thì góc l−ợn làm ở chân then trên lổ, đỉnh 
then làm vát cạnh hay vê tròn. 
Ưu điểm của mối ghép then hoa : 
+ Dùng công nghệ hiện đại để chế tạo trục then hoa (nhờ dao phay trục vít) 
+ Có khả năng sử dụng ph−ơng pháp gia công chính xác để gia công nh− cà, mài, 
+ Nâng cao độ bền. 
+ Định tâm các phần tử đối tiếp tốt hơn & khi chịu tải ống lót tự định vị trên trục tốt 
hơn. 
 Hay dùng nhất là then răng định tâm theo cạnh bên. Khi cần độ chính xác rất 
cao của chi tiết quay lắp trên trục then hoa dùng ph−ơng pháp định tâm theo đ−ờng 
kính ngoài. 
 Tr−ớc khi lắp mối ghép then hoa cần xem xét chi tiết cẩn thận, làm sạch mặt 
then khỏi bị bụi bẩn, làm cùn các cạnh sắc, vát mặt mút của trục và moayơ, bôi trơn 
các bề mặt đối tiếp. 
4 - Lắp ghép mối đinh tán Tuỳ theo lỗ đã gia công ban đầu trên chi tiết (theo 
đ−ờng kính đủ hay nhỏ hơn so với thiết kế) áp dụng hai ph−ơng pháp chuẩn bị lổ để 
tán đinh : 
 + Khoét lỗ, nung nong hay khoan tiếp trên lỗ có đ−ờng kính đủ; 
 + Khoét lỗ trên lỗ có đ−ờng kính đủ, nung nóng hay khoan tiếp trên đ−ờng 
kính nhỏ hơn. 
a. Gá lắp cụm chi tiết để tán đinh. 
 + Dùng bu lông để kẹp chặt. 
 + Đ−ờng kính bulông nhỏ hơn d−ờng kính lỗ (2 - 4) mm tuỳ theo chiều dày và 
cấp chính xác của lỗ đ−ợc gia công. 
 + Không đ−ợc làm nứt lỗ đinh tán, lắp quá chặt gây ra ứng suất,... 
b. Khoét và làm sạch lỗ tr−ớc khí tán. 
 + Sau khi đã siết căng các bulông kẹp thì tiến hành khoét & làm sạch lỗ. 
 + Khoét, xoáy, làm sạch th−ờng đ−ợc làm sạch trên máy khoan 
 65
c. Quá trình tán đinh 
 + Đối với đinh <= 10 mm thì tán nguội 
 + Các tr−ờng hợp khác th−ờng phải nung đinh; 
 + Đặt đinh tán vào lỗ; 
 + Giữ và định vị đinh tán; 
 + Tán đầu đinh 
5- Lắp các mối ghép bằng ph−ơng pháp ép 
 Đặc điểm : 
+ Các chi tiết lắp luôn có độ dôi 
 + Kiểm tra xem xét các chi tiết tr−ớc khi lắp ghép; 
 + Làm sạch bụi bậm, chất bẩn nh− dầu mở. 
 + Bôi trơn 
 Lắp ép nóng đ−ợc sử dụng khi 
 - Chi tiết đ−ợc nung trong thùng n−ớc nóng, dầu nóng hay chì nấu chảy, có 
thể dùng mỏ hàn hơi để đốt. Chủ yếu đối với các chi tiết có đ−ờng kính lớn hay độ dôi 
lớn hơn 0,1 mm hoặc trong tr−ờng hợp không có máy ép đủ công suất. 
 Làm lạnh chi tiết bị bao 
 - Dùng để lắp ép các chi tiết thành mỏng vào chi tiết dạng khối (ví dụ ép ống lót, ổ 
đở vào thân máy, ... 
6- Các mối lắp ghép khác 
 + Lắp mối ghép côn, lắp các ổ tr−ợt, ổ lăn, lắp các khớp nối. 
* Lắp các bộ truyền : 
 + Bộ truyền bánh răng trụ; 
 + Bộ truyền bánh răng côn; 
 + Bộ truyền trục vít; 
 + Lắp bộ truyền đai; 
 + Lắp bộ truyền xích; 
* Lắp piston - xi lanh (yêu cầu cao về độ kín, độ chính xác) 
5.7 Các ph−ơng tiện vận chuyển và đồ gá để tháo 
lắp máy. 
a - Ph−ơng tiện vận chuyển 
 - Cần cẩu; cầu trục, xe nâng hạ, ... 
 - Palăng xích 
 - Kích 
b - Dụng cụ tháo lắp máy (xem các hình từ 5-1 đến 5-9) 
 - Máy ép 
 - Các dụng cụ cơ khí . 
 - Các loại dụng cụ nh− búa , kìm cle, ... 
 66
c - Các chú ý khi sử dụng các dụng cụ đồ nghề cho tháo lắp máy 
 - Sử dụng dụng cụ không làm h− hỏng chi tiết máy. 
 - Lựa chọn búa cứng hay búa mềm; 
 - Tháo vặn phải cẩn thận, không để x−ớc , h− hỏng chi tiết máy. 
 - Tháo trục dài phải dùng nhiều gối đở để không làm biến dạng trục. 
 - Thứ tự tháo lắp phải hợp lý. 
 - Tháo, lắp và sắp xếp theo thứ tự. 
- Các hòm dụng cụ và hòm đựng chi tiết phải có nắp đậy để khỏi bị dính 
bụi. 
Song điều kiện để thực hiện ph−ơng pháp lắp lẫn hoàn toàn phụ thuộc vào: 
• Độ chính xác gia công của các chi tiết lắp. 
• Số khâu trong chuỗi kích th−ớc lắp. 
• Đảm bảo dung sai khâu khép kín trong chuỗi lắp ráp. 
 Nh− vậy ta thấy nếu yêu cầu dung sai của khâu khép kín cao với số khâu trong 
chuỗi lớn thì việc thực hiện lắp lẫn hoàn toàn rất khó khăn, nhiều khi không thể thực 
hiện đ−ợc hoặc nếu thực hiện đ−ợc thì giá thành sản phẩm cao vì đòi hỏi phải chế tạo 
các chi tiết trong sản phẩm lắp có độ chính xác rất cao. Trong một số tr−ờng hợp 
ng−ời ta phải chịu một tỷ lệ phế phẩm nhất định. Vì thế ph−ơng pháp lắp lẫn hoàn 
toàn thích hợp đối với dạng sản xuất hàng loạt lớn, hàng khối và các sản phẩm đã 
đ−ợc tiêu chuẩn hoá. 
Lắp chọn có thể tiến hành hai ph−ơng pháp: 
• Chọn lắp từng b−ớc. Theo ph−ơng pháp này, ta đo kích th−ớc của một chi tiết, rồi 
căn cứ vào yêu cầu của mối lắp để xác định kích th−ớc của chi tiết cần lắp với nó. 
Từ đấy ta chọn chi tiết hợp với kích th−ớc đã xác định ở trên. Nh−ợc điểm của 
ph−ơng pháp chọn lắp từng chiếc lá mất nhiều thời gian đo, tính toán và lựa chọn 
chi tiết phù hợp với mối lắp, vì vậy năng suất rất thấp, chi phí lắp ráp tăng. 
• Chọn lắp theo nhóm . Trong quá trình lắp ráp ta tiến hành phân nhóm t−ơng ứng. Ví 
dụ : khi lắp ghép piston với các xilanh của động cơ đốt trong. Với dung sai kích 
th−ớc xilanh của trục khi lắp phải đảm bảo khe hở. Nếu ta tăng dung sai chế tạo cho 
các chi tiết bị bao và chi tiết bao n lần thì sau khi chế tạo ta phân các chi tiết gia 
công ra n nhóm và thực hiện quá trình lắp ráp các sản phẩm theo nhóm đ−ợc thực 
hiện theo ph−ơng pháp lắp lẫn hoàn toàn. Ph−ơng pháp chọn lắp theo nhóm cho khả 
năng nâng cao đ−ợc năng suất của quá trình, giảm đ−ợc giá thành chế tạo sản 
phẩm. 
Tuy vậy ph−ơng pháp chọn lắp theo nhóm còn một số tồn tại: 
• Phải thêm chi phí cho việc kiểm tra và phân nhóm chi tiết, đồng thời phải có biện 
pháp bảo quản tốt, tránh nhầm lẫn giữa các nhóm. 
• Th−ờng số chi tiết trong mỗi nhóm của chi tiết bao và bị bao không bằng nhau nên 
xảy ra hiện t−ợng thừa và thiếu các chi tiết lắp của nhóm này hay nhóm khác. 
Trong điều kiện gia công với sản l−ợng đủ lớn ta sử dụng ph−ơng pháp điều chỉnh 
máy để đảm bảo sự phân đủ tr−ờng dung sai đối xúng hay phân bồ theo luật giống 
nhau đồng dạng nh− vậy sẽ giảm số l−ợng chi tiết lắp thừa của nhóm này hay của 
 67
nhóm kia đối với dạng sản suất nhỏ, sản l−ợng quá ít ph−ơng pháp lắp chọn có 
hiệu quả kinh tế thấp, có lúc không thể chấp nhận đ−ợc. 
Trong ph−ơng pháp lắp theo nhóm, số nhóm đ−ợc chia tuỳ thuộc vào yêu cầu 
kỹ thuật của mối lắp và điều kiện làm việc của thiết bị bởi vậy, tuỳ theo đặc tính của 
chúng mà xác định số nhóm cho các mối lắp một cách hợp lý. Ngoài việc phân nhóm 
theo kích th−ớc lắp, đối với chi tiết có chuyển động tịnh tiến khứ hồi với tốc độ cao 
con tr−ợt biên cần phải phân nhóm theo trọng l−ợng nhằm tránh hiện t−ợng mất cần 
bằng trong quá trình làm việc, giảm rung động, đảm bảo chất l−ợng của thiết bị. 
Trong thực tế , để phân loại chi tiết th−ờng dùng các loạt lớn, hàng khối th−ờng 
dùng các dụng cụ đo chuyên dùng có thể cho năng suất cao và đạt độ chính xác 
tới 0,5 micromet. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_lap_dat_va_sua_chua_may_phan_1.pdf
Ebook liên quan