Giáo trình Mô đun 29: Bảo dưỡng và sửa chữa biến mô thủy lực và hộp số hành tinh - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

Tóm tắt Giáo trình Mô đun 29: Bảo dưỡng và sửa chữa biến mô thủy lực và hộp số hành tinh - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình: ...ộ và chiều quay. Tốc độ và chiều quay của bộ truyền hành tinh có thể được tóm tắt như sau: CỐ ĐỊNH PHẦN TỬ DẪN ĐỘNG PHẦN TỬ BỊ ĐỘNG TỐC ĐỘ QUAY CHIỀU QUAY Bánh răng bao Bánh răng mặt trời Cần dẫn Giảm tốc Cùng hướng với bánh răng chủ động Cần dẫn Bánh răng mặt trời Tăng tốc Bánh răng mặt trời Bánh...a thép Để các tấm theo đúng vị trí 10 Lắp buồng chứa ly hợp(87) số 3, piston(86) bộ ly hợp số 3 Dùng tay Đúng vị trí 11. Lắp giá đỡ, bánh răng hành tinh số 3 và 4 Lắp gioăng 72, bánh răng hành tinh bộ truyền số 3 Dùng tuốc nơ vít 2 cạnh Tránh làm hỏng gioăng 12. Lắp bộ truyền bánh răng hành tin...ông làm việc và động cơ sẽ không khởi động được trừ trường hợp đòn bẩy an toàn (2) ở vị trí khóa 5.2.1. Sơ đồ cấu tạo của mạch thủy lực cơ bản Hình 41. Mạch thủy lực cơ bản của hộp số Bơm dầu được dẫn động bởi động cơ, hút dầu từ thùng chứa qua bầu lọc hút tới van con trượt chọn hướng. Khi van ...

docx118 trang | Chia sẻ: Tài Phú | Ngày: 20/02/2024 | Lượt xem: 307 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Mô đun 29: Bảo dưỡng và sửa chữa biến mô thủy lực và hộp số hành tinh - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n điều khiển áp suất
23. Vân điều khiển áp suất dầu quét
24. Áp suất điều khiển van lò xo
* Hoạt động của ECMV
	 ECMV được điều khiển bởi các lệnh hiện hành gửi từ bộ điều khiển đến cácvan điện tỷ lệ và tín hiệu đầu ra chuyển đổi điền.Mối quan hệ giữa các van điện tỷ lệ thuận với lệnh hiện hành của ECMV, áp suất đầu vào ly hợp, và tín hiệu đầu ra chuyển đổi là như thể hiện trong hình bên phải.
Hình 46. Hoạt động của van điện
A.Khu vực: Trước khi chuyển số (Khi thoát)
B khu vực: bắt đầu đổ đầy (Trong trigger)
C khu vực: Kết thúc cấp dầu
 D Khu vực: Điều chỉnh điện áp
E Khu vực: Trong thời gian làm đầy
	Bộ Ly hợp làm việc theo sự đóng mở của piston khi chuyển đổi sang số, khi đó bánh răng sẽ thay đổi tốc độ. Nếu một loại dầu có áp suất cao theo lý thuyết. Tuy nhiên áp suất được tác dụng bất ngờ, các piston kết nối với ly hợp đột ngột, gây ra cho máy khởi động làm việc ban đầu bị đột ngột và gây ra một sự sốc quá mức cho máy.
	Để ngăn chặn chúng, ly hợp được thiết kế để nếu bạn kết nối ECMV chuyển đổi tốc độ bánh răng với việc sang số áp lực dầu cho ly hợp có thể tăng dần dần lên với mức qui định. Theo thiết kế này, bộ ly hợp được kích thích nhẹ nhàng để loại bỏ các sự sốc lúc đầu và cải thiện độ bền của hệ thống đường truyền công suất, và điều hành thoải mái.
1. Trước khi chuyển số (Vùng A trong sơ đồ)
	Khi một dòng điện không được tiến hành với van tỷ lệ điện từ (1), van điều khiển áp suất (2) xả dầu tại ly hợp A theo đường ống xả ra cửa dr.
	Tại thời điểm đó, không có áp suất dầu tác động lên van phát hiện áp suất (3), công tắc nạp đầy (4) là dừng.
2. Khi làm việc (khi kích hoạt các van điều áp. Vùng B và C trong sơ đồ)
Hình 47. Hoạt động van điều áp
	Nếu cung cấp một dòng điện để van điện điều khiển khi ly hợp không có dầu, một áp suất dầu tỷ lệ thuận với lực điện từ trên buồng B, đẩy van điều khiển áp suất (2) sang phải. Thao tác này sẽ mở đường dầu, dầu từ bơm bắt đầu làm đầy các ly hợp qua cửa A. Khi ly hợp được đầy dầu, công tắc (4) được bật ON.
3. Áp suất quy định (vùng D trong sơ đồ)
Hình 48. Hoạt động của van điều áp
	Nếu bạn cấp một dòng điện đến van điện tỉ lệ (1), van điệncấp dòng tỷ lệ chống lại với dòng hiện tại. Áp suất được quy định bằng cách cân bằng giữa các lực đẩy của các van điện với các lực đẩy của áp suất dầu của cổng ly hợp, và phản lực của lò xo điều khiển áp suất (5).
5.3.2. Van giảm áp chính
Hình 49. Giảm áp chính, van giảm áp chuyển đổi bộ biến mô
A: Cổng xả (để giảm áp bộ biến mô)	B: cổng Xả	C: Từ bơm
D: Cổng Xả	E: Từ bộ biến mô
P1: Cửa áp suất dầu đến van giảm áp chính
P2: Cửa áp suất dầu đến van giảm áp biến mô
1. Thân	2. Piston	3. Van giảm áp biến mô
4. Piston	5. Van giảm áp chính
Bảng tiêu chuẩn giá trị của van
Tóm tắt:
* Van giảm áp biến mô
Hình 50. Van giảm áp biến mô
	Van giảm áp biến mô bảo vệ biến mô khi áp suất cao bất thường. Nó đặt trên mạch cổng đầu vào bộ biến mô, giữ áp suất dầu trong cổng đầu vào bộ biến mô
dưới áp suất đặt.Áp suất đặt: 1.00 MPa {10,2 kg / cm2}
* Van giảm áp chính
	Van giảm áp chính giữ áp suất dầu trong hộp số và phanh ở áp suất đặt.
Áp suất đặt: 3.40 MPa {34,7 kg / cm2} (Động cơ ở tốc độ định mức)
Hoạt động
* Hoạt động của van giảm áp biến mô
- Dầu giảm nhẹ áp suất bởi các van giảm áp chính chảy từ cổng C vào bộ biến mô và cùng thời gian, đi qua lỗ bcủa ống (2)và đi vào buồng D. Khi mạch dầu đến bộ biến mô trở nên lớn hơn, áp suất dầu bắt đầu tăng lên. 
- Khi áp suất dầu tới bộ biến mô tăng lên, dầu vào buồng D đẩy piston (9). Làm nén lò xo (3) và đẩy ống (2) bên phải để mở mạch giữa cổng cảng C và E.
Khi điều này xảy ra, dầu tại cổng C tới cổng E được giảm và chảy về thùng dầu.
Áp suất dầu tại cổng C lúc này là1,00MPa {10,2 kg / cm2} (áp suất rạn nứt)
* Hoạt động của van giảm áp chính
Hình 51. Hoạt động của van giảm áp chính
- Dầu từ các bơm thủy lực đi qua các bộ lọc và đi vào cổng A của van giảm áp. Sau đó nó đi qua lỗ A của ống (6) và đi vào buồng B. Khi dầu từ bơm vào đầy mạch, áp suất dầu bắt đầu tăng lên.
Hình 52. Hoạt động của van giảm áp chính
	Khi áp suất dầu vào trong mạch tăng, dầu vào buồng B đẩy piston (4). Các lực đẩy nén lò xo (7) và tác động vào ống (6) sang bên trái để mở mạch giữa cổng A và cổng C. Khi điều này xảy ra, dầu tại cổng A sẽ giảm bớt áp đến cổng C và chảy từ cổng C đến biến mô.
	Áp suất dầu tại cổng A thời điểm này là 3,40 MPa {34,7 kg / cm2} (động cơ ở tốc độ tạm ngừng).
Hình 53. Hoạt động của van giảm áp chính
5.3.3. Van giảm áp dầu bôi trơn
Hình 54. Van giảm áp dầu bôi trơn
2. Piston 3. Lò xo 4. Buồng ly hợp tiến
A. Từ két làm mát dầu B. Lỗ xả C. Lỗ xả
- Dầu từ biến mô chuyển tới két làm mát dầu được làm mát trong bộ tản nhiệt làm nhiệt độ dầu thấp hơn thùng chứa Sau đó nó đi qua van giảm áp bôi trơn và dầu bôi trơn đến bôi trơn hộp số và PTO.
- Van giảm áp bôi trơn được đặt ở bên phải bề mặt của buồng ly hợp số tiến. Và ngăn chặn bất kỳ áp suất bất thường trong việc bôi trơn
- Tại thời điểm này, áp suất dầu (áp suất nứt) là 0,34 MPa {3,5 kg / cm2}.
Áp suất dầu bình thường là 0,08-0,20 MPa {0.8- 2,0 kg / cm2}
Bảng tiêu chuẩn lò xo
5.4. Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điều khiển thuỷ lực
5.3.1. Quy trình tháo hệ thống điều khiển thuỷ lực
TT
NỘI DUNG
DỤNG CỤ
YÊU CẦU KỸ THUẬT
1
Xả dầu hộp số
Cờlê choòng 36, xô
Chú ý không làm gãy cảm biến
2.
Tháo các đăng

Cờlê choòng 17
Không làm trượt giác
Chú ý chiều các đăng
3.
Tháo cảm biến nhiệt độ dầu thủy lực dầu biến mô
Cờlê choòng 17
Không làm gãy cảm biến
4.
Tháo các đường dầu lắp vào hộp số

Cờlê choòng 19,22,24,27,32
Tránh không làm trượt giác, gãy tuy ô
5
Tháo trục dẫn động bộ truyền lực cuối

Khẩu 24+ tay vặn
Tránh làm hỏng trục
6.
Tháo bulông 28 giữ hộp số

Cờ lê choòng 19
Tránh làm trượt giác bulông
7
Treo cáp vào hộ số

Cẩu
Móc cáp chắc chắn
8
Cẩu hộp số ra

Gỗ kê
Kê phải chắc chắn
9
Tháo van giảm áp chính

Cờ lê choòng 17
Không làm xước van
10.
Tháo cụm van điều khiển
Cờ lê choòng 17
Tháo đều đối xứng
11
Tháo rời cụm van thủy lực điều khiển số

Cờ lê choòng 17
Tránh làm xước van, đánh dấu các loại van

Hình 55. Van điều khiển hộp số khi tháo rời
5.3.2. Làm sạch
	Sau khi tháo rời cụm van phải ngâm cụm van trong dầu diesel sạch, trước khi lắp phải vệ sinh sạch sẽ, quan sát bề mặt làm việc của van, mạch thủy lực của thớt
van nếu có hiện tượng bất thường phải xử lý hoặc thay thế ngay.
5.3.3. Lắp hệ thống điều khiển thuỷ lực. 
TT
NỘI DUNG
DỤNG CỤ
YÊU CẦU KỸ THUẬT
1
Lắp cụm van thủy lực điều khiển số
Cờ lê choòng 17
Tránh làm xước van, đánh dấu các loại van
2.
Lắp cụm van điều khiển vào hộ số
Cờ lê choòng 17
Tháo đều đối xứng
3.
Lắp van Giảm áp chính vào

Cờ lê choòng 17
Không làm xước van
4.
Cẩu hộp số lên máy

Cẩu
Móc phải chắc chắn tránh bị tuột khi cẩu
5
Lắp bulông 28 giữ hộp số

Cờ lê choòng 19
Tránh làm trượt giác bulông
6.
Lắp trục dẫn động bộ truyền lực cuối

Khẩu 24+ tay vặn
Tránh làm hỏng trục
7
Lắp các đường dầu lắp vào hộp số

Cờlê choòng 19,22,24,27,32
Tránh không làm trượt giác, gãy tuy ô
8
Lắp các đăng

Cờlê choòng 17
Không làm trượt giác
Chú ý chiều các đăng
10.
Đổ dầu hộp số
Cờlê choòng 36, xô
Chú ý dầu đủ đúng theo quy định

BÀI 6: SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG
ĐIỀU KHIỂN THUỶ LỰC
I. MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng: 
- Phát biểu đúng các hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng của hệ thống điều khiển thuỷ lực.
- Giải thích được các phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điều khiển thuỷ lực.
- Tháo lắp, kiểm tra và bảo dưỡng sửa chữa được hệ thống điều khiển thuỷ lực các đăng đúng yêu cầu kỹ thuật. 
II. NỘI DUNG: 	
6.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng của hệ thống điều khiển thuỷ lực
- Trong quá trình làm việc các phần tử điều khiển hộp số hành tinh thường xuyên đóng mở các ly hợp đĩa ma sát được thiết lập sẵn sàng bởi nhà thiết kế . Các phần tử ma sát này trong quá trình đóng mở luôn tạo nên ma sát mài mòn bề mặt làm việc của vật liệu.
- Lượng hao tổn , mài mòn vật liệu trong quá trình mài mòn phụ thuộc vào lượng dầu, chất lượng dầu, nhiệt độ của bề mặt làm việc của các chi tiết, chất lượng vật liệu, điều kiện đóng mở các phần tử ma sát .
-Khi lượng tạp chất trong dầu quá nhiều ( nằm trong lưới lọc ) sẽ gây ra tắc đường cấp dầu và áp suất dầu không còn đáp ứng, gây nên quá trình chuyển số không êm dịu, nhiệt độ dầu tăng cao làm hư hỏng các chi tiết như gioăng, phớt bao kín, mài mòn con trượt .
- Sự hư hỏng các chi tiết như joăng, phớt bao kín, mài mòn con trượt dẫn đén sự chuyển số không nhịp nhàng theo sự điều khiển của bộ điều khiển trung tâm đã được lập trình sẵn. Khi đó máy sẽ chuyển động không ổn định, tốc độ thay đổi không đều đặn .
- Nguồn thủy lực trên hệ thống được điều khiển bằng bơm dầu. Bơm dầu làm việc cùng với động cơ vì vậy khi bị mòn bơm dầu sẽ làm giảm áp suất chất lòng, các biểu hiện giống ở trên .
- Các hư hỏng trong hệ thống thủy lực đều phân qua việc gia tăng nhiệt độ dầu, do vậy trên bảng tablo của máy luôn có các đồng hồ báo nhiệt độ dầu của hộp số thủylực hành tinh.
- Bảng một số triệu chứng hư hỏng :
Nếu khi kiểm tra mã chuẩn đoán hư hỏng mà hiển thị mã bình thường nhưng hư hỏng vẫn xảy ra thì kiểm tra mạch cho từng triệu chứng theo thứ tự và tiến hành sửa chữa hư hỏng.
Bảng 1 : Bảng mạch điện
Triệu chứng
Vùng nghi ngờ
Không lên số được ( Một số nào từ 1 đến số 3 không lên số được )
ECU
Không xuống số được (từ số 3 xuống số 1 không xuống được một số nào )
ECU
Không có khóa biến mô hay không ngắt khóa biến mô được
ECU
Điểm sang số quá cao hay quá thấp
ECU
Lên số 2 khi đang ở số 1
ECU
Lên số 3 khi đang ở dãy 2
Mạch công tắc ở vị trí đỗ trung gian
ECU
Ăn khớp bị giật 
ECU
Ăn khớp bị giật ( Khóa biến mô )
ECU
Ăn khớp bị giật ( Bất kỳ dãy số nào )
ECU
Tăng tốc kém
ECU
Động cơ chết máy khi khởi hành hay dừng
ECU

Bảng 2 : Một số triệu chứng ở cụm điều khiển thủy lực
Triệu chứng
Vùng nghi ngờ
Xe không chạy được ở bất kì dãy số tiến và số lùi
Van điều khiểnVan điều áp sơ cấp
Không lên số được ( số 1- số 2 )
Cụm thân van
Không lên số được ( số 2- số 3 )
Cụm thân van
Không lên số được ( số 3- số truyền nhanh)
Van chuyển số 
Không xuống số được ( số truyền nhanh – số 3 )
Van chuyển số 
Không xuống số được( số 2- số 1; số 3- số 2 )
Cụm thân van
Sang số không êm ( N-D )
Bộ tích năng C1Cụm thân van
Sang số không êm ( N-R )
Cụm thân van
Sang số không êm ( khóa biến mô )
Van điện khóa biến mô
Sang số không êm ( số 2- số 3)
Cụm thân van
Trượt hoặc rung ( tiến và lùi )
Lọc dầu

Bảng 3 : Một số triệu chứng ở biến mô và hộp số hành tinh
Triệu chứng
Vùng nghi ngờ
Xe không chạy được ở bất kì dãy số tiến và số lùi
Bộ truyền hành tinh trước và sau bộ truyền hành tinh giảm tốc khớp một chiều, ly hợp số tiến 
Xe không chạy được ở số lùi
Bộ truyền hành tinh trước và sau bộ truyền hành tinh giảm tốc ly hợp số lùi 
Không lên số được ( số 1- số 2 )
Khớp một chiều No.1 
Không lên số được ( số 2- số 3
Ly hợp truyền tiến ( C2 )
Biến mô không nhả
Biến mô
Sang số không êm 
Ly hợp số tiến 
Sang số không êm 
Biến mô
Trượt hoặc rung ( số tiến )
Biến môLy hợp số tiến 
Trượt hoặc rung ( số lùi )
Ly hợp số lùi 
Trượt hoặc rung ( số 1 )
Ly hợp No.1 
Trượt hoặc rung (số 2 )
Ly hợp No.2
Trượt hoặc rung ( số 3 )
Ly hợp
Không phanh bằng động cơ được ( số 1- 3 : Dãy D )
Phanh U/D ( B3 )
Tăng tốc kém ( tất cả các dãy số )
Biến mô bộ truyền hành tinh 
Giật mạnh hay động cơ chết máy khi khởi hành hay đứng yên
Biến mô

6.2. Phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điều khiển thuỷ lực
6.2.1. Phương pháp kiểm tra. 
 * Kiểm tra mức dầu
Hình 56. Kiểm tra dầu hộp số
Lưu ý: Máy phải làm việc , nhiệt độ của động cơ, hộp số, phải ở nhiệt độ vận hành ( 70 – 800 C ) chỉ sử dụng ở mức “ Cool ” trên que thăm dầu khi động cơ không hoạt động. Đỗ máy nơi bằng phẳng, kéo phanh tay để động cơ chạy không tải, thay đổivị trí cần chọn số trong tất cả các vịtrí và quay trở lại dãy số N rút que thăm dầu ra lau sạch sau đóđút vào để kiểm tra mức dầu tronghộp số dầu phải ở mức “ Hot ” nếuthấp hơn thì phải đổ thêm dầu . Kiểm tra mức dầu hộp số
* Kiểm tra chất lượng dầu
Nếu tháo dầu có mùi khét hoặc màu đen thay dầu theo các bước sau :
- Tháo và xả dầu cũ, đóng nút xả dầu lại
- Với động cơ đang tắt máy, đổ dầu mới vào ( loại dầu ATF DEXRON® II )
- Khởi động cho động cơ chạy không tải khoảng 3 phút để tăng nhiệt độ đến nhiệt độ vận hành, chuyển cần chọn số lần lượt hết các dãy số và quay lại để ở dãy số N. Kiểm tra lại mức dầu trong hộp số, mức dầu phải ở mức “ Hot ” trên que thăm dầu, nếu không đạt đổ thêm dầu vào hộp số.
* Kiểm tra các vị trí của cần chuyển số
Khi thay đổi vị trí cần chuyển số từ dãy N đến các dãy số khác sau đó giữ ở tay số N. Kiểm tra cần chuyển số có thể dịch chuyển trơn chu chính xác tới bất kì dãy số nào, vị trí cần chuyển số đúng với đèn báo số. Nếu đèn báo số không sáng trong khi vị trí cần chọn đúng , thì thực hiện theo các bước sau đây :
- Nới đai ốc trên cần điều khiển
- Đưa trở lại ( Lựa số ) trục điều khiển về vị trí số N
- Đặt cần chọn số đến dãy số N
- Trong khi giữ cần chuyển số, vặn chặt đai ốc cần điều khiển
- Khởi động động cơ và kiểm tra xe tiến về phía trước khi thay đổi cần chuyển số từ dãy số N đến dãy số tiến 1,2,3 và lùi 1,2,3.
* Kiểm tra “ Dừng máy ” ( Stall test )
“Stall test” dùng để kiểm tra độ trượt hay hư hỏng của biến mô. Nối đồng hồ đo vận tốc động cơ, dùng phanh gấp bằng cách đạp đột ngột lên bàn đạp phanh. Khởi động cơ và để chạy ở số thấp.
Tăng ga từ từ đến khi bàn đạp ga được chạm đến sàn xe, động cơ sẽ chết máy ở một tốc độ định mức. nếu đồng hồ tốc độ chỉ cao hơn hay thấp hơn tốc độ định mức tức là vấn đề phải kiểm tra ở mọi số.
Nếu tốc độ động cơ vẫn cao, giảm ga ngay lập tức để tránh hộp số hỏng thêm. Hộp số bị trượt và nhiệt độ tăng cao làm các vật liệu ma sát cháy. Vấn đề có thể ở chỗ là áp suất thủy lực quá nhỏ khiến cho piston thủy lực không đủ lực tác động lên phanh dải, vật liệu ma sát có thể mòn. Nếu tốc độ “ dừng máy” của động cơ thấp hơn quy định, có thể động cơ có vấn đề hoặc stato của biến mô không hoạt động.
* Đánh giá :
- Nếu tốc độ “dừng máy” tương tự cho cả hai bánh trước và sau nhưng thấp hơn giá trị riêng :
+ Động cơ không đủ công suất
+ Khớp nối một chiều của Stato hoạt động không tốt. Nếu thấp hơn 60rpm so với giá trị riêng ly hợp của bộ biến mô có thể đã bị hỏng
- Nếu tốc độ “ dừng máy” trong dãy số D cao hơn giá trị riêng :
+ Dòng áp suất dầu quá thấp
+ Ly hợp trước bị mòn hỏng
+ Khớp nối một chiều thứ hai, số O/D vận hành không đúng
- Nếu tốc độ “ dừng máy” trong cả hai dãy R và D đều cao hơn giá trị riêng :
+ Dòng áp suất dầu quá cao hoặc mức dầu không đủ
+ Khớp nối một chiều số O/D hoạt động không chính xác
+ Kiểm tra thời gian chậm tác động ( Time Lag Test )
A. Đo áp suất đầu ra biến mô (OUT)
Hình 57. Đo áp suất đầu ra biến mô
1- Kết nối đồng hồ đo áp suất dầu thủy lực F2 tới núm vú (1).
Sử dụng một đồng hồ đo áp suất dầu của 0.98MPa{10kg / cm2}.
2- Khởi động động cơ và thiết lập các đòn bẩy PCCS trong các vị trí an số mo.
3- Đo áp suất dầu trong khi động cơ chạy ở không tải thấp và chạy không tải cao.
4- Sau khi kết thúc đo, tháo dụng cụ đo lường và trả lại phần loại bỏ.
B. Đo áp suất giảm áp chính của hộp số(TM)
1- Đo áp suất dầu từ giắc nối [1] của mạch thủy lực kiểm tra thử F1 tới núm vú (2). Sử dụng một đồng hồ đo áp suất dầu của 5.9MPa{60kg / cm2}.
2- Khởi động cơ và để đòn bẩy PCCS ở vị trí toàn trung gian.
3- Đo áp suất dầu trong khi động cơ chạy ở không tải thấp và chạy không tải cao.
4- Sau khi kết thúc đo, tháo dụng cụ đo lường và lắp trả lại đầu bịt.
Hình 58. Đo áp suất van giảm áp hộp số
C. Đo áp suất ly hợp đảo chiều (lùi)
Hình 59. Kiểm tra ly hợp đảo chiều
1- Đo áp suất dầu từ giắc nối [1] của mạch thủy lực kiểm tra thử F1 tới núm vú 5 (2). Sử dụng một đồng hồ đo áp suất dầu của 5.9MPa{60kg / cm2}.
2- Khởi động cơ và thiết lập phanh đỗ xe ,và để đòn bẩy PCCS ở vị trí toàn trung gian.
3- Nhấn bàn đạp phanh và thiết lập PCCS đòn bẩy ở vị trí tốc độ bánh răng thứ 3 lùi.
4- Đo áp suất dầu trong khi động cơ chạy ở không tải cao. Kể từ khi biến mô truyền công suất, nhấn bàn đạp phanh an toàn và giữ chân phải lên bàn đạp cho đến khi công việc là hoàn thành.
5- Sau khi kết thúc đo, tháo dụng cụ đo và trả lại các bộ phận như ban đầu.
D. Đo áp suất ly hợp số 1 tiến.
Hình 60. Kiểm tra ly hợp tiến 1
1- Đo áp suất dầu từ giắc nối [1] của mạch thủy lực kiểm tra thử F1 tới núm vú 6 (2). Sử dụng một đồng hồ đo áp suất dầu của 5.9MPa{60kg / cm2}.
2- Khởi động cơ và thiết lập phanh đỗ xe ,và để đòn bẩy PCCS ở vị trí toàn trung gian.
3- Nhấn bàn đạp phanh và thiết lập PCCS đòn bẩy ở vị trí tốc độ bánh răng thứ 1 tiến.
4- Đo áp suất dầu trong khi động cơ chạy ở không tải thấp. Kể từ khi biến mô truyền công suất, nhấn bàn đạp phanh an toàn và giữ chân phải lên bàn đạp cho đến khi công việc là hoàn thành.
Chú ý: Không làm tăng tốc độ động cơ chạy không tải cao trong quá trình đo.
5- Sau khi kết thúc đo, tháo dụng cụ đo và trả lại các bộ phận như ban đầu.
E. Đo áp suất ly hợp số 2 tiến.
Hình 61. Kiểm tra ly hợp tiến 2
1- Đo áp suất dầu từ giắc nối [1] của mạch thủy lực kiểm tra thử F1 tới núm vú 7 (2). Sử dụng một đồng hồ đo áp suất dầu của 5.9MPa{60kg / cm2}.
2- Khởi động cơ và thiết lập phanh đỗ xe ,và để đòn bẩy PCCS ở vị trí toàn trung gian.
3- Nhấn bàn đạp phanh và thiết lập PCCS đòn bẩy ở vị trí tốc độ bánh răng thứ 2 tiến.
4- Đo áp suất dầu trong khi động cơ chạy ở không tải thấp. Kể từ khi biến mô truyền công suất, nhấn bàn đạp phanh an toàn và giữ chân phải lên bàn đạp cho đến khi công việc là hoàn thành.
Chú ý: Không làm tăng tốc độ động cơ chạy không tải cao
5- Sau khi kết thúc đo, tháo dụng cụ đo và trả lại các bộ phận như ban đầu.
F. Đo áp suất ly hợp số 3 tiến.
Hình 62. Kiểm tra ly hợp tiến 3
1- Đo áp suất dầu từ giắc nối [1] của mạch thủy lực kiểm tra thử F1 tới núm vú 8 (2). Sử dụng một đồng hồ đo áp suất dầu của 5.9MPa{60kg / cm2}.
2- Khởi động cơ và thiết lập phanh đỗ xe ,và để đòn bẩy PCCS ở vị trí toàn trung gian.
3- Nhấn bàn đạp phanh và thiết lập PCCS đòn bẩy ở vị trí tốc độ bánh răng thứ 3 tiến.
4- Đo áp suất dầu trong khi động cơ chạy ở không tải thấp. Kể từ khi biến mô truyền công suất, nhấn bàn đạp phanh an toàn và giữ chân phải lên bàn đạp cho đến khi công việc là hoàn thành.
Chú ý: Không làm tăng tốc độ động cơ chạy không tải cao
5- Sau khi kết thúc đo, tháo dụng cụ đo và trả lại các bộ phận như ban đầu.
G. Đo áp suất phanh lái trái
Hình 63. Kiểm tra phanh lái
1- Đo áp suất dầu từ giắc nối [1] của mạch thủy lực kiểm tra thử F1 tới núm vú 9 (2). Sử dụng một đồng hồ đo áp suất dầu của 5.9MPa{60kg / cm2}.
2- Khởi động cơ và thiết lập phanh đỗ xe ,và để đòn bẩy ở vị trí toàn trung gian.
3- Đo áp suất dầu trong khi động cơ chạy ở không tải thấp và không tải cao. 
Kiểm tra áp suất dầu giảm đến 0 khi đạp phanh ép hoặc các đòn bẩy phanh tay được thiết lập vị trí khóa.
6.2.2. Phương pháp bảo dưỡng, sửa chữa. 
* Điều chỉnh cảm biến tốc độ hộp số
1- Tháo thùng nhiên liệu, và sau đó tháo cảm biến tốc độ truyền (1) và tấm bảo vệ (2).
	Trước khi điều chỉnh cảm biến tốc độ hộp số (1), tháo nó tạm thời và kiểm tra xem nó là trống từ một mảnh thép và một lỗ hổng.
	Trước khi lắp cảm biến tốc độ hộp số, cảm biến (1), vỏ (2), và đai ốc khóa (3).
2- Nắp vỏ (2) tới khung (4) HSS. aTake sóc hướng của vỏ máy (2).
3- Siết chặt cảm biến (1) cho đến đỉnh của nó chạm vào răng của bánh răng (5).
4- Quay cảm biến (1) trở lại từ vị trí trên bằng góc nhất định. góc của cảm biến: 1/2 - 1 vòng. Điều chỉnh cảm biến cách bánh răng để 0,75-1,50 mm. 
5- Tháo cảm biến 1 và bảo vệ 2, đai giữ 3. Điều chỉnh cảm biến sẽ không thay đổi. Nut: 49,0-68,6 Nm {5-7 kgm}
6.3. Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều khiển thuỷ lực.
6.3.1. Tháo rời cụm van thủy lực
Van điện điều khiển hộp số khi tháo rời
Van giảm áp chính hộp số khi tháo rời.
6.3.2. Bảo dưỡng:
	Sau khi tháo rời cụm van thủy lực điều khiển đi số của hộp sốphải ngâm các chi tiết trong dầu sạch. Trước khi lắp phải thiến hành thổi khô, quan sát bề mặt làm việc của van để loại bỏ những van bi hư hỏng sau đó tiến hành bôi dầu bôi trơn lên thân van, thớt van.

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_mo_dun_29_bao_duong_va_sua_chua_bien_mo_thuy_luc.docx
Ebook liên quan