Giáo trình mô đun Chăm sóc chè - Mã số : MĐ 03 - Nghề: Trồng chè
Tóm tắt Giáo trình mô đun Chăm sóc chè - Mã số : MĐ 03 - Nghề: Trồng chè: ...ất ít mùn thì 2 năm một lần bón lót. 12 Thời gian và số lần bón tương tự như với chè KTCB. Có hai điểm khác biệt. Một là lượng phân hữu cơ nhiều hơn 10 tấn (25 – 30 tấn/ha), hai là bón sâu 15 – 20cm ở vị trí giữa hai hàng chè. * Bón thúc: - Với diện tích chè ở thời kỳ đang sung sức: ...của màng tế bào. b. Tăng hàm lượng diệp lục trong lá. c. Tăng sự bền vững của vách tế bào. d. Tăng khả năng chống chịu. Câu 11. Phân hữu cơ không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng nào của cây? a. Dinh dưỡng không phải là khoáng chất. b. Dinh dưỡng là khoáng chất. c. Khoáng chất và các chất..., rậm rạp thì chứng tỏ bộ rễ cây đang sống rất tốt. Ngược lại tán lá vàng úa, thưa thớt thì chứng tỏ bộ rễ cây đang sống trong tình trạng rất tồi tệ. Như vậy, lá cây là cơ quan kích 29 The image cannot be displayed. Your computer may not have enough memory to open the image, or the image may...
trưởng. Các chất dinh dưỡng được ưu tiên vận chuyển đến chồi đỉnh nên chồi đỉnh sinh trưởng mạnh hơn (ưu thế sinh trưởng ngọn). Ở cây chè cũng vậy, các cành ở phía mặt tán có ưu thế sinh trưởng mạnh đã kìm hãm sự phát triển của cành dưới. Đốn chè sẽ phá vỡ ưu thế sinh trưởng đỉnh, các chồi nách sẽ phát triển mạnh tăng số lượng cành và búp chè. - Toàn bộ cây chè là một thể thống nhất. Bộ tán lá là nơi quang hợp để sản xuất ra chất dinh dưỡng (gọi là chất hữu cơ hay nhựa nguyên). Chất nhựa nguyên này được vận chuyển trong vỏ cây xuống nuôi rễ. Ngược lại, bộ rễ cây lại hút nước và các chất dinh dưỡng (nhựa nguyên) trong đất để vận chuyển trong phần gỗ lên nuôi thân lá cây. Nếu như vì một lí do nào đó mà rễ không nhận được chất nhựa luyện từ lá vận chuyển tới; hoặc lá không nhận được các thứ mà rễ hút được từ đất đưa lên thì cây sẽ dần dần héo úa mà chết. Nhìn vào tán lá cây chúng ta có thể biết được bộ rễ cây đang sinh sống tốt hay xấu. Nếu cây có bộ tán lá tươi tốt, rậm rạp thì chứng tỏ bộ rễ cây đang sống rất tốt. Ngược lại tán lá vàng úa, thưa thớt thì chứng tỏ bộ rễ cây đang sống trong tình trạng rất tồi tệ. Như vậy, lá cây là cơ quan kích 29 The image cannot be displayed. Your computer may not have enough memory to open the image, or the image may have been corrupted. Restart your computer, and then open the file again. If the red x still appears, you may have to delete the image and then insert it again. thích rễ cây sinh trưởng, phát triển và ngược lại. Mối quan hệ như vậy giữa bộ phận trên với bộ phận dưới đất gọi là tương quan kích thích. Giữa bộ phận trên và dưới mặt đất của cây chè luôn có tỷ lệ cân đối, đốn chè là hình thức phá vỡ thế cân bằng giữa hai bộ phận đó, tạo điều kiện cho bộ phận trên mặt đất phát triển. - Dựa vào điều kiện thời tiết, khí hậu của từng vùng. Miền Bắc nước ta về mùa đông khí hậu khô, nhiệt độ và ẩm độ thấp, cây bị bốc thoát nước nhiều nếu cây có cành lá rậm rạp. Đốn là biện pháp nhằm giảm bớt số cành lá nhất định để hạn chế sự thoát hơi nước của cây. 2. Tác dụng của việc đốn chè 2.1. Mặt tốt - Làm cho cây luôn ở trạng thái sinh trưởng dinh dưỡng, hạn chế sự ra hoa kết quả. - Loại trừ các cành già yếu, sâu bệnh không còn khả năng phát sinh và nuôi dưỡng những cành búp tươi. - Tăng đường kính tán chè, tăng mật độ cành và búp trên tán tạo cơ sở cho sản lượng búp cao. - Đối với những nương chè già cỗi, đốn nhằm thay thế một phần hoặc toàn bộ khung tán tăng cường sức sống cho cây. - Tạo bộ khung tán ngang tầm người hái, nâng cao năng suất lao động. - Tùy theo ý muốn, chúng ta có thể đốn tạo cho cây chè có các dạng tán cây chủ yếu như sau: (Hình 7) Hình 7 – 03: Các dạng hình của tán cây chè 30 2.2. Mặt xấu: Thường chỉ xẩy ra khi khi chúng ta đốn sai quy trình. Ví dụ như làm tổn thương cây, những vết thương đó sẽ là nơi sâu hại, bệnh hại dễ dàng xâm nhập. Hay khi đốn không đúng mùa vụ, đốn sai mục đích... 3. Kỹ thuật đốn chè 3.1. Đốn chè thời kỳ kiến thiết cơ bản 3.1.1. Ý nghĩa Đốn chè là biện pháp kỹ thuật quan trọng trong thời kỳ nương chè KTCB, nhằm tạo cho cây chè có bộ khung tán vững chắc, rộng, nhiều cành, hình dáng cân đối, nương chè mau khép tán, có khả năng cho năng suất cao và nhiệm kỳ kinh tế dài. 3.1.2. Kỹ thuật đốn - Mức đốn: Cây chè sau trồng 2 năm có chiều cao 65 - 70 cm, đường kính gốc 1,0 cm trở lên ta bắt đầu đốn lần 1: + Đốn lần I (2 tuổi, H2 - 07): Thân chính cách mặt đất 13 - 15cm, đốn cành bên cách mặt đất 30 - 35cm, giữ bộ lá. + Đốn lần II (3 tuổi, H2 - 07): Cách mặt đất 30 - 35cm, giữ bộ lá. + Đốn lần III (4 tuổi, H2 - 07): Cách mặt đất 40 - 45cm, tán bằng hay mâm xôi tùy theo đốn máy hoặc đốn cưa. Về thực chất đốn lần 1 là hình thức trẻ lại, đốn lần 2 và 3 là đốn lửng mà ta sẽ áp dụng ở thời kỳ chè KD. - Dụng cụ: Dao đốn, kéo đốn, máy đốn. - Thời vụ đốn: Đốn trước khi đốn chè sản xuất vào tháng 11 đến tháng 12 hàng năm. 31 - Kỹ thuật đốn: Khi đốn vết đốn vát 450, nhẵn, không dập nát, tán phẳng đều. Khi đốn lần 1 các cành xung quanh có vết đốn vát quay về tâm cây chè để cây phân tán đều. Đốn xong cần tiến hành kiểm tra vết đốn, nếu chưa đảm bảo kỹ thuật phải sửa lại cho đúng kỹ thuật. Chú ý: Đốn tạo tán có mặt phẳng nghiêng theo sườn dốc. 3.2. Đốn chè thời kỳ kinh doanh 3.2.1. Ý nghĩa - Phá bỏ ưu thế sinh trưởng đỉnh của cây và kích thích các chồi ngủ, chồi nách mọc thành nhiều cành non mới. - Tạo ra bộ khung tán trẻ, khoẻ, tăng diện tích bề mặt tán cho nhiều búp, vừa tầm hái, tăng năng suất lao động. - Làm cho cây trẻ lâu, hạn chế sự ra hoa, kết quả, kích thích sinh trưởng búp non, tăng mật độ búp và trọng lượng búp. 3.2.2. Thời vụ đốn Thời vụ đốn tốt nhất từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, khi cây chè ngừng sinh trưởng. Tập trung vào tháng 1, nên đốn sau các đợt sương muối 10 – 15 ngày. 30 -3 5c m 40 – 4 5c m 13 -1 5c m Đốn lần 1 Đốn lần 2 Đốn lần 3 Hình 8 – 03: Đốn chè KTCB 32 Đốn khi trời râm mát hoặc có mưa nhỏ là tốt nhất. Không đốn khi tiết trời nắng hanh sẽ làm cho chè bị khô đầu cành. Ở vùng có ẩm độ tốt, chủ động tưới nước thì có thể áp dụng biện pháp đốn 1 phần diện tích vào tháng 4 – 5 sau đợt chè xuân để rải vụ thu hoạch. 3.2.3. Các dạng đốn - Đốn phớt: 2 năm sau khi đốn tạo hình, mỗi năm đốn trên vết đốn cũ 3 – 5 cm. Sau đó mỗi năm đốn cao thêm 2 – 3cm, khi vết đốn cuối cùng cao 70cm, hàng năm đốn cao thêm 1 – 2cm - Đốn lửng: Những nương chè đốn phớt nhiều năm cao quá 90cm và chè bị sâu bệnh nhiều, búp chè nhỏ, năng suất giảm thì đốn lửng cách mặt đất 60 – 65cm, nếu năng suất còn khá nhưng cây quá cao thì đốn cách mặt đất 65 – 70cm. Chú ý: Hái đợt đầu sau đốn cần chừa lại 3 – 4 lá chừa để cây duy trì bộ lá cho quang hợp. - Đốn đau: Những nương chè đã đốn lửng nhiều năm, cây phát triển kém, năng suất thấp, giảm rõ rệt thì đốn cách mặt đất 40 – 45cm. Trước khi đốn đau cần phải bón lót định kỳ theo quy trình. Sau khi đốn cần hái chè theo phương pháp nuôi tán, chỉ hái những búp chè cao hơn 60cm. - Đốn trẻ lại: Những nương chè già cỗi, đã được đốn đau nhiều lần, năng suất giảm thì đốn trẻ lại cách mặt đất 10 – 12cm. Trước khi đốn phải bón phân chuồng, lân theo quy trình trước 1 năm. Chú ý: Đốn đau trước, đốn phớt sau; đốn tạo hình chè con trước, đốn chè trưởng thành sau § èn p hí t § èn ® au ( 40 - 4 5c m ) 10 - 15 cm a. §èn chÌ ®ang s¶n suÊt b. §èn trÎ l¹i § èn lö ng (6 0- 6 5c m ) Hình 9 – 03: Đốn chè thời kỳ KD 33 The image cannot be displayed. Your computer may not have enough memory to open the image, or the image may have been corrupted. Restart your computer, and then open the file again. If the red x still appears, you may have to delete the image and then insert it again. The image cannot be displayed. Your computer may not have enough memory to open the image, or the image may have been corrupted. Restart your computer, and then open the file again. If the red x still appears, you may have to delete the image and then insert it again. * Quy trình đốn chè kiến thiết cơ bản Bước 1: Xác đinh vị trí đốn Tuỳ thuộc vào tuổi chè và năng suất chè mà ta xác định vị trí đốn cho phù hợp. Bước 2: Đốn chè Dựa vào vị trí đốn đã xác định ở bước 1 ta tiến hành đốn. Dùng dao đốn, kéo sắc hoặc máy đốn. Vết đốn dứt khoát, không bị dập xước. * Giới thiệu kỹ thuật đốn chè bằng máy: Hiện nay trên thị trường đã có một số loại máy đốn, hái chè. Các loại máy này đều là máy nhập ngoại từ Trung Quốc, Nhật hay Đài Loan. Sử dụng máy thì năng suất lao động cao. Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng cho những nương chè có độ đồng đều cao. Thường có 2 loại máy đốn phớt kiêm hái chè (hình 8) và máy đốn cành la (đốn lửng, đốn đau – hình 9) Hình 10 – 03: Máy đốn phớt Hình 11 – 03: Máy đốn chè cành la 34 Các máy này có nguyên lý hoạt động tương tự như chiếc tông đơ của thợ cắt tóc hoặc máy cắt cỏ. Chỉ khác là máy được lắp một động cơ xăng để cắt thay vì lực cơ học của bàn tay. Thông thường, trước khi cho máy hoạt động người thợ phải lắp các linh kiện vào khung máy, động cơ máy. Cho nhiên liệu, dầu máy. Dật dây cho máy nổ. Điều chỉnh tay ga để thay đổi tốc độ cắt. Tốc độ cắt càng nhanh thì vết cắt càng gọn, năng suất càng cao. Nâng tầm cắt đến độ cao theo mức đốn của quy trình và cắt sao cho đồng đều trên mặt tán chè. Khi sử dụng máy đốn phớt hoặc hái chè, máy được lắp một chiếc bao thu gom sản phẩm. Cần có thêm một người đi theo phía sau để nâng chiếc bao lên, tránh làm tổn hại tán lá chè. Mở đáy bao để lấy sản phẩm ra khi đầy bao. (Hình 10) Sau khi không sử dụng, cần tháo rời các linh kiện ra khỏi giá máy, lau chùi sạch, bôi dầu mỡ và xếp vào hộp máy. Bảo quản nơi khô ráo. Hình 12 – 03: Máy đốn chè Nhật Bản 35 The image cannot be displayed. Your computer may not have enough memory to open the image, or the image may have been corrupted. Restart your computer, and then open the file again. If the red x still appears, you may have to delete the image and then insert it again. Hình 13 – 03: Sử dụng máy đốn, hái chè Hình 14 – 03: Đồi chè đốn máy 36 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi 1.1. Tự luận Câu 1. Cho biết tác dụng của đốn chè? Câu 2. Giới thiệu các phương pháp đốn chè? Câu 3. Trình bày quy trình đốn áp dụng cho chè giai đoạn KTCB. Câu 4. Trình bày quy trình đốn áp dụng cho chè giai đoạn KD. 1.2. Trắc nghiệm Câu 1. Việc đốn chè phải dựa vào các cở sở khoa học này? a. Giai đoạn phát dục của cây. b. Tương quan sinh trưởng giữa các bộ phận trong cây. c. Thời tiết, khí hậu, mùa vụ. d. Có ý khác. Câu 2. Giữa chồi ngọn và chồi nách của cây có mối tương quan sinh trưởng nào? a. Ức chế. b. Kích thích. c. Không có tương quan. d. Có ý khác. Câu 3. Giữa bộ phân thân lá và bộ rễ cây có mối tương quan sinh trưởng nào? a. Ức chế. b. Kích thích. c. Không có tương quan. d. Có ý khác. Câu 4. Đâu là tác dụng không mong muốn của việc đốn chè? a. Tăng khả năng nhiễm bệnh. b. Kích thích ra búp, ra cành mới. c. Loại bỏ những cành già yếu. d. Có ý khác. Câu 5. Đâu là tác dụng tốt của việc đốn chè? a. Tăng khả năng nhiễm bệnh. b. Kích thích ra búp, ra cành mới, kéo dài tuổi thọ. 37 c. Loại bỏ những cành già yếu. d. Có ý khác. Câu 6. Mục đích chính của đốn chè ở thời ký KTCB (KD) là gì? a. Tạo bộ khung tán vững chắc. b. Kích thích ra búp, ra cành mới tăng sản lượng. c. Loại bỏ những cành già yếu. d. Làm trẻ hóa. Câu 7. Hình thức đốn nào thường được áp dụng cho chè thời kỳ KTCB (KD)? a. Đốn lửng. b. Đốn phớt. c. Đốn trẻ lại. d. Có ý khác. Câu 8. Thời kỳ chè KTCB (KD) thường có mấy lần đốn? a. 2. b. 3. c. 4. d. Có ý khác. Câu 9. Mức đốn (độ cao cách mặt đất) cho chè KTCB (lần 1, 2, 3) thường là bao nhiêu cm? a. 13 - 15. b. 30 - 35. c. 40 - 45. d. Có ý khác. Câu 10. Mức đốn cách mặt đất 10 – 15cm (65 – 75; 40 – 45cm) cho KD gọi là dạng đốn gì? a. Đốn lửng. b. Đốn phớt. c. Đốn trẻ lại. d. Đốn đau. Câu 11. Mức đốn phía trên cao hơn vết đốn cũ từ 1 đến 5cm cho chè KD gọi là dạng đốn gì? a. Đốn lửng. b. Đốn phớt. c. Đốn trẻ lại. d. Đốn đau. 38 Câu 12. Dạng đốn nào được thực hiện thường xuyên nhất? a. Đốn lửng. b. Đốn phớt. c. Đốn trẻ lại. d. Đốn đau. Câu 13. Dạng đốn nào được thực hiện ít thường xuyên nhất? a. Đốn lửng. b. Đốn phớt. c. Đốn trẻ lại. d. Đốn đau. Câu 14. Thời vụ đốn chè thường được tiến hành vào thời gian nào hàng năm? a. Tháng 11 đến tháng 1 năm sau. b. Tháng 11 đến tháng 3 năm sau. c. Tháng 9 đến tháng 1 năm sau. d. Có ý khác. 2. Bài thực hành nhóm: Đốn chè C. Ghi nhớ: - Đốn chè là một nghệ thuật - biện pháp tác động cơ giới đến cây chè. Nó có tính hai mặt, nếu đốn không đúng yêu cầu kỹ thuật sẽ gây hậu quả tai hại, phá vỡ cấu trúc của cây chè dẫn đến giảm năng suất, chất lượng cũng như sản lượng chè. - Mục đích chủ yếu của đốn chè ở các thời kỳ sinh trưởng có sự khác nhau: + Đốn chè ở thời kỳ chè KTCB có mục đích chủ yếu là tạo hình, tạo tán nhằm tạo ra cây chè có nhiều cành cơ bản to khỏe, phân bố đều, có bộ khung tán rộng và chiều cao vừa tầm thu hái. + Đốn chè ở thời kỳ kinh doanh có mục đích chủ yếu là kích thích sự ra búp, tăng năng suất chè búp, ức chế sự ra hoa, làm trẻ hóa cây chè. - Số lần đốn, vị trí đốn ở các thời kỳ sinh trưởng cũng có sự khác nhau: + Thời kỳ KTCB có 3 lần đốn (lần 1 khi chè 2 năm tuổi, đốn ở vị trí 25 – 30cm trên mặt đất; lần 2 khi chè 3 năm tuổi ở vị trí 35 – 40cm; lần 3 khi chè 4 năm tuổi ở vị trí 45 – 50cm trên mặt đất). + Thời kỳ kinh doanh đang sung sức mỗi năm đốn 1 lần vào vụ đốn, có thể áp dụng các hình thức đốn phớt, đốn lửng, đốn đau. Vị trí đốn thay đổi theo hình thức đốn. 39 + Thời kỳ chè già cỗi thì tiến hành đốn trẻ lại, vị trí đốn thấp nhất so với các hình thức đốn, cách mặt đất 10 – 12cm. - Thời vụ đốn chè áp dụng giống nhau cho các hình thức đốn, thường vào giai đoạn chè ngừng sinh trưởng không ra búp từ tháng 11 năm trước đến cuối tháng 1 năm sau, tập trung vào tháng 1, nên đốn sau các đợt sương muối 10 – 15 ngày. - Yêu cầu về kỹ năng đốn đều giống nhau: đúng vị trí, đúng thời điểm và mùa vụ, vết đốn dứt khoát, không dập xước. 40 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC I. Vị trí, tính chất của mô đun: MĐ03 là một mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề trồng chè; được giảng dạy sau mô đun nhân giống, trồng mới và trước mô đun thu hoạch – bảo quản. Mô đun MĐ03 cũng có thể giảng dạy độc lập hoặc kết hợp với mô đun phòng trừ dịch hại (MĐ04) theo yêu cầu của người học. MĐ03 là một mô đun rất quan trọng trong chương trình của nghề trồng chè. Những công việc của học viên thực hiện trong mô đun này có liên quan trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm chè búp. Việc tổ chức dạy – học các bài trong mô đun hiệu quả nhất khi thực hiện ngay trên thực địa gắn liền với mùa vụ gieo trồng. II. Mục tiêu: - Về kiến thức: Trình bày được nội dung các bước thực hiện các công việc: bón phân, tưới nước và đốn chè. - Về kỹ năng: + Bón phân, tưới nước giữ ẩm cho chè ở các thời kỳ đúng yêu cầu kỹ thuật, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. + Thực hiện được các phương pháp đốn chè đúng qui trình kỹ thuật và phù hợp với các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây. - Về thái độ: + Có tinh thần trách nhiệm, có thái độ bảo vệ thương hiệu sản phẩm hàng hóa, an toàn cho người và môi trường. + Phát triển trồng chè theo hướng bền vững nhằm duy trì và nâng cao khả năng sản xuất chè. 41 III. Nội dung chính của mô đun: Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* MĐ 03 - 01 Bón phân cho chè Tích hợp Nương đồi chè, phòng học 24 4 19 1 MĐ 03 - 02 Tưới nước và giữ ẩm cho chè Tích hợp Nương đồi chè, phòng học 28 4 23 1 MĐ 03 - 03 Đốn chè Tích hợp Nương đồi chè, phòng học 40 8 30 2 Kiểm tra hết mô đun 4 4 Cộng 96 16 72 8 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành * Đối với các bài tập, kiểm tra lý thuyết được tiến hành ở trên lớp học; thời gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung chi tiết của chương trình mô đun 3. * Đối với các bài thực hành kỹ năng: - Địa điểm thực tập: Trên đồi chè. - Thời điểm thực hiện: tùy thuộc đặc điểm và điều kiện cụ thể của cơ sở đào tạo. Nên kết hợp với mùa vụ gieo trồng. - Thời gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung chi tiết của chương trình mô đun. - Các nguồn lực chính để thực hiện: + Khu đất đã trồng chè cần phải thực hiện các biện pháp chăm sóc. + Bộ công cụ bón phân, tưới nước, đốn chè. (tra cứu trong chương trình mô đun 3). + Một số loại, phân bón hóa chất cần thiết. + Bộ bảo hộ lao động cho giáo viên và học viên khi thực hành. + Máy tính cầm tay. + Nhờ chuyên gia cơ khí hướng dẫn sử dụng máy tưới, máy đốn chè. - Tiêu chuẩn sản phẩm thực hành kỹ năng: Tùy thuộc từng bài mà giáo viên yêu cầu học viên/nhóm học viên phải đạt được về số lượng, tiêu chuẩn được ghi trong tiêu chí đánh giá kết quả học tập (mục V). Ví dụ: Sản phẩm của bài thực hành là một lô chè đã được đốn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. 42 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 1: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Giới thiệu được vai trò của các yếu tố dinh dưỡng cơ bản đối với chè. Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm theo thang điểm 10. 2. Trình bày nội dung quy trình bón phân cho chè thời kỳ kiến thiết cơ bản. Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm theo thang điểm 10. 3. Giới thiệu các phương pháp tưới nước cho chè. Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm theo thang điểm 10. 4. Trình bày nội dung quy trình sử dụng phân bón lá cho chè. Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm theo thang điểm 10. 5. Tính toán được lượng phân bón cho một diện tích bón cụ thể Phiếu bài tập. Chấm theo thang điểm 10. 6. Thực hiện một khâu công việc cụ thể bón phân cho chè. Sản phẩm tùy thuộc nội dung khâu công việc. Phiếu đánh giá công việc Chấm theo thang điểm 10. 5.2. Bài 2: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Trình bày được tầm quan trọng của việc tưới nước, giữ ẩm đối với sản xuất chè. Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm theo thang điểm 10. 2. Trình bày nội dung quy trình tưới nước cho chè. Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm theo thang điểm 10. 3. Giới thiệu các phương pháp tưới nước cho chè. Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm theo thang điểm 10. 6. Sử dụng phương tiện để tưới nước, dữ ẩm cho một đồi chè. Sản phẩm tùy thuộc nội dung công việc. Phiếu đánh giá công việc Chấm theo thang điểm 10. 43 5.3. Bài 3: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Trình bày được dụng của đốn chè. Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm theo thang điểm 10. 2. Giới thiệu được các phương pháp đốn chè và đối tượng áp dụng. Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm theo thang điểm 10. 3. Trình bày quy trình đốn áp dụng cho chè giai đoạn KTCB. Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm theo thang điểm 10. 4. Trình bày quy trình đốn áp dụng cho chè giai đoạn KD. Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm theo thang điểm 10. 5. Sử dụng phương tiện để đốn cho chè. Sản phẩm tùy thuộc nội dung công việc. Phiếu đánh giá công việc Chấm theo thang điểm 10. VI. Tài liệu tham khảo + Giáo trình khuyến nông kỹ thuật nông nghiệp chè – NXB Nông nghiệp năm 2005. + Tài liệu tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc chè. + Web. http:// WWW.thietbinongnghiep.vn.com. + Giáo trình khuyến nông kỹ thuật nông nghiệp chè – NXB NN năm 2005. 44 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM CHỈNH SỬA CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Kèm theo Quyết định số 2949 /BNN-TCCB ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Nghiêm Xuân Hội - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông Lâm 3. Thư ký: Bà Hoàng Thị Chấp - Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm 4. Các ủy viên: - Ông Trần Thế Hanh, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm - Bà Phạm Thị Hậu, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm - Ông Lê Văn Ngân, Phó giám đốc Trung tâm Khuyến nông Khuiyến ngư Bắc Giang./. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Ông Phạm Thanh Hải - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ 2. Thư ký: Bà Đào Thị Hương Lan - Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4. Các ủy viên: - Ông Lê Trung Hưng - Phó trưởng phòng Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ - Bà Đặng Thị Hồng - Giảng viên Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc - Ông Nguyễn Hùng - Phó trưởng phòng Trung tâm Khuyến nông Quốc gia./.
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_cham_soc_che_ma_so_md_03_nghe_trong_che.pdf