Giáo trình mô đun Nhân giống nấm sò - Mã số MĐ: 03 - Nghề: Trồng và nhân giống nấm (Trình độ sơ cấp nghề)
Tóm tắt Giáo trình mô đun Nhân giống nấm sò - Mã số MĐ: 03 - Nghề: Trồng và nhân giống nấm (Trình độ sơ cấp nghề): ... cấy giống nấm sò 62 2.4. Nuôi sợi 63 2.5. Chăm sóc và thu hái 65 Bài 6. Sâu bệnh hại nấm sò và biện pháp phòng trừ 70 1. Bệnh sinh lý và biện pháp phòng trừ 70 1.1. Bệnh hại sợi nấm sò 70 1.2. Bệnh hại quả thể nấm sò 71 2. Bệnh nhiễm vi sinh vật và biện pháp phòng trừ 71 2.1. Bệnh nhiễm do ... 1. Bào tử vô tính 4. Sợi đa bào 2. Sợi đơn bào 5. Bào tử hữu tính 3. Sợi đơn bào giao phối 6. Quả thể nấm 10 Quả thể nấm sò phát triển qua các giai đoạn như sau: - Dạng san hô: quả thể mới tạo thành, dạng sợi mảnh hình chùm. - Dạng dùi trống: mũ xuất hiện dưới dạng khối tròn, còn cuống ... từ 24 – 280C 4.2. Độ ẩm - Độ ẩm cơ chất: Nấm sò yêu cầu độ ẩm cơ chất (giá thể) khoảng 60 – 70%, nếu độ ẩm trên 70% hoặc dưới 30% không có lợi cho sinh trưởng hệ sợi và hình thành quả thể nấm. - Độ ẩm không khí: Trong thời kỳ tưới đón nấm, độ ẩm không khí không được dưới 70%, tốt nhất l...
1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN TRỒNG NẤM SÒ MÃ SỐ: MĐ 03 NGHỀ: TRỒNG VÀ NHÂN GIỐNG NẤM Trình độ: Sơ cấp nghề 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Mã tài liệu: MĐ 03 3 LỜI GIỚI THIỆU Trong rất nhiều loại thực phẩm mà thiên nhiên dành cho con người, thì nấm là một trong những loại thức ăn vừa giàu chất dinh dưỡng vừa có khả năng ngừa bệnh hiệu quả. Nấm ăn được sử dụng rộng rãi làm thực phẩm, chúng có thể sử dụng trong rất nhiều món ăn ở khắp nơi trên thế giới. Không chỉ là món ăn ngon, các loại nấm còn có tác dụng tăng cường sức đề kháng cơ thể, chống lão hóa, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh như ung thư, tim mạch Ở Việt Nam, điều kiện thời tiết thuận lợi, nguồn nguyên liệu dồi dào, đồng thời tận dụng được lao động nông nhàn, vì thế đẩy mạnh phát triển nghề trồng nấm là một hướng đi đúng góp phần tạo ra sản phẩm nông nghiệp sạch, xóa đói giảm nghèo, dần dần hướng tới sản xuất nấm quy mô công nghiệp cung cấp cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Chương trình đào tạo nghề “Trồng và nhân giống nấm” cùng với bộ giáo trình được biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, đã cập nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất nấm tại các địa phương trong cả nước, do đó có thể coi là cẩm nang cho người đã, đang và sẽ trồng nấm. Bộ giáo trình gồm 6 quyển: 1) Giáo trình mô đun Nhân giống nấm 2) Giáo trình mô đun Trồng nấm rơm 3) Giáo trình mô đun Trồng nấm sò 4) Giáo trình mô đun Trồng nấm mộc nhĩ 5) Giáo trình mô đun Trồng nấm linh chi 6) Giáo trình mô đun Khởi nghiệp kinh doanh Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của Trung tâm Công nghệ Sinh học thực vật - Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam. Đồng thời chúng tôi cũng nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của các Viện, Trường, cơ sở sản xuất nấm, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường Cao đẳng Lương thực Thực phẩm. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này. Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Trồng và nhân giống nấm”. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học. Giáo trình Trồng nấm sò trình bày quy trình trồng nấm sò trên nguyên liệu 4 mùn cưa, rơm và bông hạt, phương pháp phòng trừ sâu bệnh và cách sơ chế, bảo quản nấm sò. Thời lượng giảng dạy mô đun là 110 giờ, được phân bổ thành 7 bài. Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tham gia biên soạn 1. Trần Thị Lệ Hằng (chủ biên) 2. Huỳnh Thị Kim Cúc 3. Trần Thức 4. Nguyễn Thị Nguyên 5. Vũ Thị Mùi 5 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Tuyên bố bản quyền 2 Lời giới thiệu 3 Mục lục 5 Mô đun Trồng nấm sò 8 Bài 1. Đặc điểm sinh học của nấm sò 8 1. Đặc điểm hình thái của nấm sò 8 2. Chu trình sống của nấm sò 9 3. Các nguồn dinh dưỡng để nuôi trồng nấm sò 10 3.1. Chất đường 10 3.2. Chất đạm 11 3.3. Chất khoáng và vitamin 11 3.4. Nước 12 4. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm sò 12 4.1. Nhiệt độ 12 4.2. Độ ẩm không khí 12 4.3. Độ pH 13 4.4. Ánh sáng 13 4.5. Độ thông thoáng 13 Bài 2: Chuẩn bị lán trại, dụng cụ, vật tư và nguyên liệu nuôi trồng nấm sò 14 1. Lán trại nuôi trồng nấm sò 14 1.1. Chọn địa điểm xây dựng lán trại 14 1.2. Bố trí lán trại nuôi trồng nấm 14 1.3. Khử trùng, vệ sinh lán trại 16 2. Thiết bị thanh trùng giá thể 18 3. Dụng cụ sử dụng để trồng nấm sò 19 3.1. Dụng cụ cấy giống 19 3.2. Dụng cụ đo dùng để trồng nấm sò 20 3.3. Dụng cụ dùng để xử lý nguyên liệu 22 4. Vật tư, nguyên liệu dùng trong nuôi trồng nấm sò 24 4.1. Vật tư 24 4.2. Nguyên liệu 24 Bài 3. Trồng nấm sò trên mùn cưa 25 1. Quy trình trồng nấm sò trên mùn cưa 25 6 2. Cách tiến hành 25 2.1. Chọn mùn cưa 25 2.2. Xử lý mùn cưa 26 2.3. Làm giá thể 29 2.4. Thanh trùng túi giá thể 32 2.5. Cấy giống 35 2.6. Nuôi sợi 37 2.7. Chăm sóc và thu hái 39 Bài 4: Trồng nấm sò trên bông hạt 42 1. Quy trình trồng nấm sò trên bông hạt 40 2. Cách tiến hành 40 2.1. Chọn bông hạt 40 2.2. Xử lý bông hạt 43 2.3. Đóng túi và cấy giống nấm sò 47 2.4. Nuôi sợi 49 2.5. Chăm sóc và thu hái 51 Bài 5. Trồng nấm sò trên rơm 56 1. Quy trình trồng nấm sò trên rơm 56 2. Cách tiến hành 56 2.1. Chọn nguồn rơm 56 2.2. Xử lý rơm 57 2.3. Đóng túi và cấy giống nấm sò 62 2.4. Nuôi sợi 63 2.5. Chăm sóc và thu hái 65 Bài 6. Sâu bệnh hại nấm sò và biện pháp phòng trừ 70 1. Bệnh sinh lý và biện pháp phòng trừ 70 1.1. Bệnh hại sợi nấm sò 70 1.2. Bệnh hại quả thể nấm sò 71 2. Bệnh nhiễm vi sinh vật và biện pháp phòng trừ 71 2.1. Bệnh nhiễm do nấm mốc 71 2.2. Bệnh nhiễm do vi khuẩn 74 2.3. Bệnh nhiễm do vi rút 74 3. Bệnh nhiễm do các loại nấm dại 74 3.1. Nấm mực 74 3.2. Nấm chân chim 75 4. Bệnh do động vật hại và cách phòng trừ 75 4.1. Chuột, kiến, gián, ốc 75 4.2. Nhện nấm 75 7 4.3. Rệp (Bọ mạt) 76 4.4. Ruồi nấm 76 4.5. Tuyến trùng 76 Bài 7. Sơ chế và bảo quản nấm sò 79 1. Bảo quản lạnh nấm sò 79 1.1. Nguyên tắc bảo quản lạnh nấm sò tươi 79 1.2. Quy trình bảo quản nấm sò tươi 79 1.3. Cách tiến hành 79 2. Phơi, sấy nấm sò 82 2.1. Nguyên tắc phơi, sấy nấm sò 82 2.2. Phơi nấm sò 82 2.3. Sấy nấm sò 83 Hướng dẫn giảng dạy mô đun 87 Tài liệu tham khảo 96 Danh sách Ban chủ nhiệm xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp 97 Danh sách Hội đồng nghiệm thu chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp 97 8 MÔ ĐUN: TRỒNG NẤM SÒ Mã mô đun: MĐ 03 Giới thiệu mô đun Mô đun “Trồng nấm sò” trình bày khái quát đặc điểm sinh học của nấm sò, cách xây dựng lán trại, cách chuẩn bị các dụng cụ phục vụ cho việc trồng nấm sò; trình bày quy trình và cách tiến hành trồng nấm sò trên nguyên liệu mùn cưa, rơm và bông hạt; phương pháp phòng trừ sâu bệnh và cách sơ chế, bảo quản nấm sò. Đồng thời mô đun cũng trình bày hệ thống các bài tập, bài thực hành cho từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc mô đun. Đây là một mô đun tích hợp giữa lý thuyết và thực hành nhưng trọng tâm là thực hành. Học viên sau khi học xong mô đun “Trồng nấm sò” có thể có được những kiến thức cơ bản về cách trồng nấm sò và kỹ năng thực hiện các bước công việc trong quy trình trồng nấm sò. BÀI 1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NẤM SÒ Mã bài: MĐ3-01 Mục tiêu: - Nhận biết được một số loại nấm sò phổ biến; - Mô tả được chu trình sống của nấm sò; - Nêu được các nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nấm sò; - Giải thích được ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm sò. A. Nội dung 1. Đặc điểm hình thái của nấm sò - Nấm sò là tên dùng chung cho các loài nấm ăn thuộc giống Pleurotus. Ở Việt Nam, nấm sò còn có các tên gọi khác như: nấm tai lệch, nấm xoè, nấm bào ngư, nấm bèo, nấm dai.. - Nấm sò có đặc điểm chung là tai nấm dạng phễu lệch, mọc thành cụm tập trung, mỗi cánh nấm bao gồm 3 phần: mũ, phiến và cuống (hình 1.1). 1. Mũ nấm 2. Phiến nấm 3. Cuống nấm 4. Hệ sợi nấm Hình 1.1. Đặc điểm hình thái của nấm sò 9 - Nấm sò được chia làm hai nhóm lớn: + Nhóm chịu lạnh: hình thành quả thể ở nhiệt độ 10 – 200C + Nhóm ưa nhiệt: hình thành quả thể ở nhiệt độ 25 – 300C - Có đến 50 loài nấm sò, nhưng cho đến nay chỉ có 10 loại nấm sò được trồng phổ biến. Ở Việt Nam, chủ yếu trồng các loại nấm sò ưa nhiệt như: nấm sò xám, nấm sò trắng. Vì vậy, nước ta có thể trồng nấm sò quanh năm nhưng thuận lợi nhất từ tháng 9 đến tháng 4 (dương lịch) năm sau. Hình 1.2. Nấm sò trắng Hình 1.3. Nấm sò tím Hình 1.4. Nấm sò hồng Hình 1.5. Nấm sò đùi gà 2. Chu trình sống của nấm sò - Khi trưởng thành, nấm sò sẽ phát tán bào tử, gặp điều kiện môi trường thích hợp bào tử sẽ nảy mầm hình thành hệ sợi sơ cấp. - Hệ sợi sơ cấp phát triển đầy đủ tạo nên hệ sợi thứ cấp, sau đó xảy ra sự kết hợp của hệ sợi nấm thứ cấp và hình thành quả thể nấm hoàn chỉnh. Hình 1.6. Chu trình phát triển của nấm sò 1. Bào tử vô tính 4. Sợi đa bào 2. Sợi đơn bào 5. Bào tử hữu tính 3. Sợi đơn bào giao phối 6. Quả thể nấm 10 Quả thể nấm sò phát triển qua các giai đoạn như sau: - Dạng san hô: quả thể mới tạo thành, dạng sợi mảnh hình chùm. - Dạng dùi trống: mũ xuất hiện dưới dạng khối tròn, còn cuống phát triển cả về chiều ngang và chiều dài nên đường kính cuống và mũ không sai khác nhau nhiều. - Dạng phễu: mũ mở rộng, cuống nằm ở giữa. - Dạng bán cầu lệch: cuống lớn nhanh một bên và bắt đầu lệch so với vị trí trung tâm của mũ. - Dạng lá lục bình: cuống ngừng tăng trưởng, trong khi mũ vẫn tiếp tục phát triển, bìa mép thẳng đến dợn sóng. Hình 1.7. Các giai đoạn phát triển của quả thể nấm sò a. Dạng san hô, b. Dạng dùi trống, c. Dạng phễu, d. Dạng bán cầu lệch, e. Dạng lá lục bình 3. Các nguồn dinh dưỡng cho nấm sò Nấm nói chung và các loại nấm ăn nói riêng chủ yếu sống dị dưỡng nhờ có hệ men phân giải tương đối mạnh, giúp chúng có thể sử dụng các dạng thức ăn phức tạp như chất xơ, chất đường, bột, chất mộc,.... Với cấu trúc dạng sợi, tơ nấm len lỏi sâu vào trong cơ chất (rơm rạ, mùn cưa, gỗ) hấp thụ thức ăn để nuôi toàn bộ cơ thể nấm. 3.1. Chất đường - Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, nấm cần nguồn đường, bột rất lớn, thường bổ sung các chất cho nấm sò dưới dạng bột bắp, cám gạo. Hình 1.8. Bột bắp Hình 1.9. Cám gạo - Nấm sử dụng chất đường, bột để tổng hợp sinh khối, bao gồm các thành phần cấu tạo nên sợi nấm và các hợp chất liên quan đến hoạt động sống. Nói chung nấm cần chất đường, bột như là yếu tố bắt buộc không thể thiếu, nếu không có 11 nó nấm không thể sinh trưởng và phát triển được. 3.2. Chất đạm Chất đạm cũng là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu được ở nấm. - Nguồn đạm hữu cơ bổ sung trong trồng nấm sò ở các dạng như bánh dầu (hình 1.10), bã đậu nành (hình 1.11),... Hình 1.10. Bánh dầu Hình 1.11. Bã đậu nành - Nguồn đạm vô cơ dùng trong trồng nấm như phân urê (hình 1.12), phân sunphat amôn (SA), diamôn phốt phát (DAP) (hình 1.13) Hình 1.12. Phân urê Hình 1.13. Phân sunphat amôn 3.3. Chất khoáng và vitamin - Các vitamin để hệ sợi nấm phát triển: Vitamin B1, vitamin B6, vitamin H. - Các chất khoáng đa lượng: Nấm cần được cung cấp một số nguyên tố khoáng đa lượng như phốt pho (P), kali (K), canxi (Ca), lưu huỳnh (S), magie (Mg) Ví dụ như: phân lân cung cấp phốt pho, phân kali cung cấp nguyên tố kali, hoặc phân hỗn hợp NPK cung cấp cả đạm, phốt pho và kali. Hình 1.14. Phân kali, phân lân Hình 1.15. Phân N.P.K - Các nguyên tố vi lượng như: sắt (Fe), kẽm (Zn), mangan (Mn), bor 12 (Bo) Nấm sò cần thành phần các nguyên tố vi lượng với một tỷ lệ rất nhỏ nhưng không thể thiếu được. Hình 1.16. Phân vi lượng tổng hợp Hình 1.17. Phân vi lượng Bo 3.4. Nước - Nấm sò cần nước rất lớn trong quá trình sinh trưởng và phát triển, nước chiếm 80 – 85% tổng trọng lượng. Nếu thiếu nước, quả thể sẽ cằn cỗi, thậm chí teo cứng lại, nhẹ cân và rất dai. Nếu thừa nước, quả thể sẽ vàng nhũn và rũ xuống. - Nguồn nước tưới phải sạch, nếu nước quá bẩn sẽ lây nhiễm các mầm bệnh cho nấm, làm ức chế sự phát triển của quả thể, thậm chí làm chết quả thể. - Nguồn nước tưới không bị nhiễm phèn hoặc nhiễm mặn. nếu không quả thể hình thành sẽ bị dị dạng như bông cải, teo đầu, khô cứng hoặc bị chết non. - Nếu dùng nước máy thì phải để bay hết mùi clo. 4. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm sò 4.1. Nhiệt độ - Nhóm nấm sò chịu lạnh thích hợp ở nhiệt độ từ 13 – 200C - Nhóm nấm sò chịu nhiệt thích hợp ở nhiệt độ từ 24 – 280C 4.2. Độ ẩm - Độ ẩm cơ chất: Nấm sò yêu cầu độ ẩm cơ chất (giá thể) khoảng 60 – 70%, nếu độ ẩm trên 70% hoặc dưới 30% không có lợi cho sinh trưởng hệ sợi và hình thành quả thể nấm. - Độ ẩm không khí: Trong thời kỳ tưới đón nấm, độ ẩm không khí không được dưới 70%, tốt nhất là ở 75 - 90%. Độ ẩm thấp hơn 70% quả thể bị vàng và khô mép. Ở độ ẩm 50%, nấm ngừng phát triển và chết, dạng bán cầu lệch và dạng lá lục bình bị khô mặt và cháy vàng ở bìa mép mũ nấm. Ngược lại, độ ẩm cao (95%) chưa hẳn đã tốt cho nấm, tai nấm dễ bị nhũn và rũ xuống. 4.3. Độ pH - Nấm sò có khả năng chịu đựng sự dao động của pH tương đối tốt, pH môi trường có thể giảm xuống 4,4 hoặc tăng lên 9, sợi tơ nấm vẫn mọc được. - pH thích hợp đối với hầu hết các loài nấm sò trong khoảng 6,0 – 7,0. Nếu pH thấp thì quả thể nấm không hình thành được và ngược lại, pH quá kiềm thì quả thể nấm bị dị hình. 13 4.4. Ánh sáng Ở các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống, nấm sò yêu cầu ánh sáng khác nhau. - Giai đoạn sinh trưởng hệ sợi không cần ánh sáng - Giai đoạn hình thành quả thể cần ánh sáng khuếch tán với cường độ trung bình 200lux, cường độ ánh sáng quá mạnh sẽ ngăn cản việc hình thành nụ nấm, còn ánh sáng yếu làm chân nấm dài ra, mũ hẹp. 4.5. Độ thông thoáng - Giai đoạn sinh trưởng: nồng độ CO2 trong khoảng 15 – 20% hệ sợi nấm vẫn có thể sinh trưởng được, nếu vượt lên khoảng 30% sự sinh trưởng của hệ sợi giảm mạnh. - Giai đoạn hình thành quả thể: nấm cần độ lưu thông không khí mạnh, nồng độ CO2 phải giảm và lượng oxy tăng lên. Nếu không mũ nấm sẽ hẹp lại trong khi chân dài ra, dẫn đến tai nấm bị dị hình. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Nhận diện màu sắc, độ tuổi (độ trưởng thành) của một số loại nấm sò. Bài tập 2: Xác định chất dinh dưỡng có trong các nguồn nguyên liệu để trồng nấm sò. Bài tập 3: Điền các giá trị điều kiện môi trường thích hợp cho nấm sò sinh trưởng và phát triển. C. Ghi nhớ Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau: - Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm sò. - Các nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nấm sò. 14 BÀI 2. CHUẨN BỊ LÁN TRẠI, DỤNG CỤ, VẬT TƯ VÀ NGUYÊN LIỆU TRỒNG NẤM SÒ Mã bài: MĐ3-02 Mục tiêu: - Thực hiện được cách bố trí và vệ sinh, khử trùng lán trại trồng nấm sò đúng tiêu chuẩn kỹ thuật; - Lựa chọn được các dụng cụ, vật tư, nguyên liệu đúng yêu cầu kỹ thuật để trồng nấm sò; - Sử dụng và vệ sinh các dụng cụ theo đúng quy định; - Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ. A. Nội dung 1. Lán trại trồng nấm sò 1.1. Chọn địa điểm xây dựng lán trại Địa điểm xây dựng lán trại trồng nấm sò cần: - Cách xa các nguồn gây bệnh như: cống rãnh, bãi rác thải, chuồng trại chăn nuôi, phế thải trồng nấm...; - Cách xa các nơi có nhiều bụi bặm như nhà máy xay xát, nhà máy chế biến nông sản, nhà máy cưa xẻ gỗ; - Đặt ở vùng đất cao, không bị đọng nước, ngập lụt; - Đặt nơi có nhiều cây cao xung quanh vừa tạo bóng râm vừa chắn bớt gió và giữ ẩm cần thiết cho nấm; - Có nguồn nước và không khí sạch, không bị ô nhiễm; - Không xây dựng lán trại trồng nấm ở đồi trọc, giữa đồng trống vì có nhiều nhiều gió và nhiệt độ thay đổi lớn giữa ngày và đêm. 1.2. Bố trí lán trại trồng nấm sò Một mô hình lán trại trồng nấm sò thường bố trí thành 3 khu riêng: - Khu chế biến nguyên liệu: gồm nhà kho (chứa nguyên vật liệu và các dụng cụ dùng cho xử lý nguyên liệu) và nhà xử lý nguyên liệu. - Khu nhà ươm: gồm nhà cấy giống và nhà nuôi sợi. - Khu nhà trồng. 1.2.1 Sân bãi chứa nguyên liệu - Sân bãi chứa nguyên liệu dùng để cất giữ nguyên liệu không bị mưa nắng, ẩm mốc làm giảm chất lượng nguyên liệu. - Sân bãi chứa nguyên liệu cần đủ rộng, sạch sẽ, có mái che càng tốt, nên bố trí ở những nơi khô ráo, thuận lợi cho việc vận chuyển thuận lợi và gần nhà xử lý nguyên liệu. 1.2.2. Khu vực xử lý nguyên liệu - Khu vực xử lý nguyên liệu nên gần kho nguyên liệu để tiện vận chuyển nguyên liệu đi xử lý. - Nền của khu vực xử lý nguyên liệu nên láng xi măng để thuận tiện trong 15 quá trình xử lý và dọn vệ sinh sau khi làm xong. - Lắp đặt đường dẫn thoát nước tốt, có mái che đảm bảo tránh mưa gió. 1.2.3. Phòng cấy giống - Phòng cấy giống nên là phòng nhỏ, kín nhưng phải sạch, được vệ sinh và sát trùng kỹ, đảm bảo đầy đủ ánh sáng. - Có thể dùng bạt nilon quây kín thành phòng cấy giống. Hình 2.1.Phòng cấy giống nấm 1.2.4. Nhà nuôi sợi Nhà nuôi sợi nấm sò cần: - Sạch sẽ và thoáng khí; - Nền nhà bằng phẳng, không bị đọng nước và không bị côn trùng, chuộtđào xới; - Ít ánh sáng nhưng cũng không được quá tối, vì như vậy sẽ tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh phát triển, các loại côn trùng ẩn nấp phá hoại túi nấm và khó phát hiện bệnh nhiễm trên các túi nấm; - Không bị mưa dột hoặc nắng chiếu; - Có các giàn kệ để xếp các túi giá thể nấm. Hình 2.2. Nhà nuôi sợi nấm sò 1.2.5. Nhà trồng nấm sò Nhà trồng nấm sò cần đảm bảo: - Sạch sẽ và tránh ánh nắng trực tiếp; - Có khả năng giữ ẩm tốt luôn duy trì độ ẩm từ 80 – 90%, tránh gió lùa nhưng không quá kín làm ngộp nấm, nhiệt độ từ 25 - 270C; - Gần nguồn nước tưới và có đường dẫn thoát nước tốt; - Có hệ thống cửa điều chỉnh độ thông thoáng khi cần thiết; - Nhà trồng nên xây dựng thành một khu vực riêng độc lập với khu nhà nuôi sợi vì nhà trồng là nơi phát sinh rất nhiều bệnh;
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_nhan_giong_nam_so_ma_so_md_03_nghe_trong_v.pdf