Giáo trình môn Quản trị marketing

Tóm tắt Giáo trình môn Quản trị marketing: ...ình. Công chúng chính quyền (Government publics). Các doanh nghiệp cần chú ý đến những ý kiến của chính quyền khi hình thành kế hoạch marketing như quảng cáo đúng sự thật, sản xuất an toàn, các luật lệ chống cạnh tranh. Giới hoạt động xã hội (Citizen action publics). Các hoạt động marketin...nh, chất lượng/giá cả. 3) Quyết định chọn khuếch trương những điểm khác biệt nào. Sau khi đã thiết kế một chiến lược định vị rõ ràng, doanh nghiệp cần phải tuyên truyền vị trí của nó một cách thành công. Nhiều doanh nghiệp thành công đều tìm cách tuyên truyền những điểm khác biệt có ưu thế c... của người dẫn đầu thì giá thấp hơn của nó sẽ làm thu hẹp thị phần của người dẫn đầu thị trường. Khi đó, người dẫn đầu có thể lựa chọn một trong các giải pháp sau: - Giữ nguyên giá, nếu người dẫn đầu cho rằng không bị mất nhiều thị phần vì có nhiều khách hàng trung thành, và nếu giảm giá sẽ ...

pdf347 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình môn Quản trị marketing, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p. 
Hiệu suất của lực lượng bán hàng 
Những người quản trị bán hàng cần theo dõi những chỉ tiêu quan trọng sau 
đây về hiệu suất của lực lượng bán hàng trên địa bàn họ phụ trách: 
- Số lần tiếp xúc khách hàng của một nhân viên bán hàng trong một ngày. 
- Thời gian trung bình của một lần tiếp xúc. 
- Doanh thu trung bình tính trên một lần tiếp xúc. 
- Chi phí trung bình của một lần tiếp xúc. 
- Tỉ lệ phần trăm đơn đặt hàng trên 100 cuộc tiếp xúc. 
- Số khách hàng mới trong một kỳ. 
- Số khách hàng bị mất đi trong một kỳ. 
- Chi phí của lực lượng bán hàng tính bằng tỉ lệ phần trăm của tổng doanh thu 
bán hàng. 
Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu về hiệu suất của lực lượng bán hàng, có thể 
phát hiện ra những vấn đề cần cải tiến của hoạt động marketing này. 
Hiệu suất quảng cáo 
Trên thực tế rất khó đo lường chính xác kết quả thu được bằng số tiền quảng 
cáo đã bỏ ra. Nhưng ít nhất thì những người quản trị marketing cũng cần đánh giá 
các số liệu thống kê sau đây: 
- Chi phí quảng cáo trên 1000 khách hàng mục tiêu trong phạm vi bao quát 
của phương tiện truyền thông. 
- Tỷ lệ phần trăm số công chúng chú ý, nhìn thấy / liên tưởng và đọc phần lớn 
nội dung quảng cáo. 
- Dư luận người tiêu dùng về nội dung quảng cáo và hiệu quả quảng cáo. 
- Thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm trước và sau khi quảng cáo. 
- Yêu cầu của người tiêu dùng tìm hiểu thông tin do quảng cáo kích thích. 
- Chi phí trên một yêu cầu. 
Ban lãnh đạo có thể thi hành một số biện pháp để nâng cao hiệu suất quảng 
cáo, như làm tốt hơn việc xác định vị trí sản phẩm, xác định mục tiêu của quảng 
cáo, thử nghiệm trước thông điệp, sử dụng máy tính để lựa chọn phương tiện quảng 
cáo thích hợp và có hiệu quả, và tiến hành kiểm tra sau quảng cáo. 
Hiệu suất khuyến mãi 
Có rất nhiều công cụ khuyến mãi để kích thích người mua quan tâm và dùng 
thử sản phẩm. Để nâng cao hiệu suất khuyến mãi, ban lãnh đạo cần theo dõi những 
chi phí và mức độ tác động đến mức tiêu thụ của từng biện pháp khuyến mãi. Ban 
lãnh đạo cần xem xét những số liệu thống kê: 
- Tỷ lệ phần trăm khối lượng hàng đã bán theo hợp đồng. 
- Chi phí trưng bày hàng tính trên một ngàn đồng doanh số bán. 
- Tỷ lệ phần trăm phiếu mua hàng thu về. 
- Số yêu cầu tìm hiểu thông tin do trình diễn đem lại. 
Người quản trị khuyến mãi cần phân tích các kết quả của những biện pháp 
khuyến mãi khác nhau và tư vấn cho những người quản trị sản phẩm sử dụng những 
biện pháp khuyến mãi có hiệu quả chi phí cao nhất. 
Hiệu suất phân phối 
Phân phối là một hoạt động cực kỳ quan trọng nhằm đưa sản phẩm đến đúng 
địa điểm, đúng thời gian và đúng khách hàng. Do đó, doanh nghiệp cần phân tích 
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phân phối sản phẩm để phát hiện vấn đề, làm 
cơ sở cho việc thiết kế các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả phân phối. Có 
một số công cụ để tăng cường kiểm tra dự trữ, cải thiện cách bố trí địa điểm kho 
hàng và phương thức vận chuyển. Một vấn đề thường hay gặp phải là hiệu suất 
phân phối có thể giảm khi doanh nghiệp tăng mạnh mức tiêu thụ. Mức tiêu thụ tăng 
vọt có thểî làm cho doanh nghiệp không đảm bảo được việc giao hàng đúng thời 
hạn. Tình hình đó đã làm cho khách hàng lan truyền tin đồn xấu về doanh nghiệp. 
Và cuối cùng mức tiêu thụ lại tụt xuống. Ban lãnh đạo đối phó bằng cách tăng mức 
khen thưởng cho lực lượng bán hàng để đảm bảo có được nhiều đơn hàng hơn. Lực 
lượng bán hàng đã làm được điều đó, thế nhưng một lần nữa doanh nghiệp lại 
không đảm bảo được ngày giao hàng như đã hứa. Ban lãnh đạo cần thấy được khâu 
bị ách tắc và đầu tư thêm vào năng lực sản xuất và phân phối. Tình huống đó được 
thể hiện trên hình 13.7. Vòng tròn bên trái thể hiện trường hợp mức tiêu thụ tăng 
vọt đã chuyển thành mức tiêu thụ giảm sút do giao hàng chậm trễ. Vòng tròn bên 
phải thể hiện vấn đề chủ yếu là ban lãnh đạo không đầu tư để tăng năng lực sản xuất 
và phân phối nhằm đáp ứng mức tiêu thụ tăng vọt. 
 Mức tiêu Nhận thức được 
 thụ tăng cần phải giao 
 hàng đúng hạn 
 Ban lãnh đạo Giao hàng Không chậm trễ 
 tăng mức chậm trễ trong việc tăng 
 khen thưởng thêm năng lực 
 Mức tiêu Không đủ năng 
 thụ giảm lực sản xuất 
 và phân phối 
Hình 13.7. Quan hệ tác động giữa mức tiêu thụ và hiệu suất phân phối 
4. Kiểm tra chiến lược marketing 
Marketing là một lĩnh vực chức năng, trong đó các mục tiêu, chiến lược và 
chương trình luôn phải thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của thị trường. 
Sau mỗi thời gian nhất định các doanh nghiệp cần đánh giá lại quan điểm chiến 
lược, mục tiêu và hiệu quả của các hoạt động marketing để có những điều chỉnh cần 
thiết. 
Có hai công cụ cụ thể là đánh giá hiệu quả marketing và kiểm tra marketing. 
a. Đánh giá hiệu quả marketing 
Hiệu quả marketing không nhất thiết được thể hiện ra bằng kết quả mức tiêu 
thụ và lợi nhuận hiện tại. Kết qủa tốt của một chi nhánh cũng có thể là do chi nhánh 
đó được đặt đúng chỗ và đúng lúc, chứ không hẳn là có một ban lãnh đạo marketing 
giỏi. Việc cải tiến marketing ở các chi nhánh này có thể cho phép nâng kết quả của 
hoạt động marketing. Chi nhánh cũng có thể có kết quả kém, mặc dù có kế hoạch 
marketing hoàn hảo. 
Hiệu quả marketing của một doanh nghiệp hay chi nhánh được phản ánh qua 
mức độ nó thể hiện năm nội dung chủ yếu của định hướng marketing: triết lý về 
khách hàng, tổ chức các phối thức marketing (marketing-mix), thông tin marketing 
chính xác, định hướng chiến lược và hiệu suất công tác. Các nội dung đánh giá hiệu 
quả marketing được trình bày cụ thể như sau: 
Triết lý về khách hàng 
- Nhận thức của ban lãnh đạo về tầm quan trọng của việc cần có một tổ chức 
doanh nghiệp có khả năng đáp ứng tốt nhất những nhu cầu và mong muốn của các 
thị trường mục tiêu. 
- Quan điểm của ban lãnh đạo về thực hiện marketing có phân đoạn thị trường 
(phát triển những sản phẩm khác nhau và triển khai những kế hoạch marketing khác 
nhau cho những phân đoạn thị trường khác nhau). 
- Quan điểm toàn diện của ban lãnh đạo về hệ thống marketing (những 
người cung ứng, các kênh, các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, môi trường) khi lập 
kế hoạch kinh doanh của mình. 
Tổ chức marketing-mix 
- Mức độ kết hợp marketing và kiểm tra những chức năng marketing chủ yếu. 
- Mức độ hợp tác của những người quản trị marketing với những người quản 
trị nghiên cứu, sản xuất, cung ứng, phân phối và tài chính. 
- Tổ chức quá trình phát triển sản phẩm mới. 
Thông tin marketing chính xác 
- Mức độ hiểu biết về khách hàng, ảnh hưởng việc mua sắm, các kênh phân 
phối và đối thủ cạnh tranh thông qua các cuộc nghiên cứu marketing. 
- Mức độ am hiểu về tiềm năng tiêu thụ, khả năng sinh lời của các phân đoạn 
thị trường, các khách hàng, địa bàn, sản phẩm, kênh phân phối và quy mô đơn 
hàng. 
- Những hoạt động đã triển khai để nâng cao hiệu quả chi phí của các khoản 
chi phí marketing khác nhau. 
Định hướng chiến lược 
- Mức độ và phạm vi triển khai việc lập kế hoạch marketing chính thức. 
- Tình trạng hiện tại của chiến lược marketing. 
- Mức độ chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch đối phó với những tình 
huống bất trắc trong quá trình thực hiện chiến lược marketing. 
Hiệu suất công tác 
- Tình hình quán triệt và thực hiện chiến lược marketing. 
- Mức độ sử dụng có hiệu quả những nguồn tài nguyên marketing. 
- Khả năng phản ứng nhạy bén và có hiệu quả của ban lãnh đạo đối với những 
biến động diễn ra trong các hoạt động marketing. 
b. Kiểm tra marketing 
Những doanh nghiệp phát hiện thấy những điểm yếu kém trong hoạt động 
marketing khi áp dụng công cụ đánh giá hiệu quả marketing cần tiến hành nghiên 
cứu kỹ hơn bằng cách kiểm tra marketing. 
Kiểm tra marketing là việc kiểm tra định kỳ, độc lập, có hệ thống, toàn diện 
môi trường marketing, mục tiêu, chiến lược và hoạt động của một doanh nghiệp, 
hay đơn vị kinh doanh, nhằm xác định những lĩnh vực có vấn đề và những cơ hội, 
đề xuất kế hoạch hành động nhằm nâng cao thành tích marketing của doanh nghiệp. 
Đặc điểm của kiểm tra marketing 
- Toàn diện. Kiểm tra marketing bao quát tất cả mọi hoạt động marketing chủ 
yếu của một doanh nghiệp, chứ không chỉ đơn thuần kiểm tra các chức năng 
marketing riêng lẻ như kiểm tra lực lượng bán hàng, định giá hay các hoạt động 
marketing khác. Mặc dù kiểm tra chức năng là bổ ích, đôi khi nó làm cho ban lãnh 
đạo hiểu nhầm nguyên nhân của vấn đề. Ví dụ, tình trạng biến động nhân sự quá 
mức trong lực lượng bán hàng có thể là một triệu chứng của tình trạng sản phẩm và 
khuyến mãi yếu kém của doanh nghiệp, chứ không phải của tình trạng huấn luyện 
chưa chu đáo hay thù lao thấp đối với lực lượng bán hàng. Kiểm tra marketing toàn 
diện thườìng có hiệu quả hơn trong việc xác định nguyên nhân thực tế của vấn đề 
marketing của doanh nghiệp. 
- Hệ thống. Kiểm tra marketing bao gồm một chuỗi những bước chẩn đoán 
theo một trình tự nhất định, bao quát toàn bộ môi trường marketing vĩ mô và vi mô 
của tổ chức, các mục tiêu và chiến lược marketing, các hệ thống và những hoạt 
động marketing cụ thể. Kết quả chẩn đoán chỉ ra những cải tiến cần thiết nhất. 
Chúng được thể hiện thành một kế hoạch các biện pháp chấn chỉnh, cả ngắn hạn lẫn 
dài hạn, để nâng cao hiệu quả marketing chung của tổ chức. 
-Độc lập. Kiểm tra marketing có thể được tiến hành theo sáu cách: tự kiểm tra, 
kiểm tra chéo, kiểm tra từ trên xuống, bộ phận kiểm tra của doanh nghiệp, lực 
lượng đặc nhiệm kiểm tra của doanh nghiệp, và thuê kiểm tra từ bên ngoài. Tự kiểm 
tra, tức là những người quản trị sử dụng một hệ thống các tiêu chuẩn kiểm tra để 
đánh giá các hoạt động của chính mình, có thể có ích, nhưng phần lớn các chuyên 
gia đều nhất trí rằng tự kiểm tra thiếu tính khách quan và độc lập., nói chung kiểm 
tra tốt nhất là do cố vấn thuê từ bên ngoài thực hiện để đảm bảo tính khách quan 
cần thiết, có kinh nghiệm sâu rộng về một số ngành, có hiểu biết nhất định về ngành 
cụ thể đó, và dành toàn bộ thời gian và tâm trí vào việc kiểm tra. 
- Định kỳ. Thông thường kiểm tra marketing chỉ tiến hành sau khi nhận thấy 
mức tiêu thụ giảm xuống, tinh thần của lực lượng bán hàng sa sút, và có những vấn 
đề khác của doanh nghiệp phát sinh. Có khá nhiều doanh nghiệp bị lâm vào tình 
trạng khủng hoảng một phần là vì họ không rà soát lại các hoạt động marketing của 
mình trong một thời gian khá dài. Kiểm tra marketing định kỳ có thể có ích cho cả 
những doanh nghiệp lành mạnh cũng như những doanh nghiệp gặp rắc rối. Theo A. 
Shuchman, “Không có hoạt động marketing nào lại luôn luôn tốt đến mức là không 
thể cải tiến thêm được nữa. Ngay cả hoạt động tốt nhất cũng có thể làm tốt hơn. 
Trong thực tế, ngay cả cái tốt nhất cũng cần phải tốt hơn nữa. Chỉ đối với một vài 
hoạt động marketing, nếu có, là có thể vẫn tiếp tục thành công trong nhiều năm liền 
mà không cần cải tiến gì". 
Ban lãnh đạo doanh nghiệp cần định rõ mục tiêu, phạm vị, chiều sâu, nguồn 
số liệu, biểu mẫu báo cáo và thời gian tiến hành việc kiểm tra marketing. Cần có 
một kế hoạch chi tiết về các đối tượng sẽ phỏng vấn, thiết kế bảng câu hỏi, thời 
gian và địa điểm tiến hành,... để đảm bảo thời gian và chi phí kiểm tra ở mức tối 
thiểu. Một nguyên tắc cơ bản trong kiểm tra marketing là không được phép chỉ dựa 
vào những số liệu và ý kiến do những người quản trị của doanh nghiệp cung cấp, 
mà phải phỏng vấn khách hàng, đại diện bán hàng và các nhóm công chúng khác. 
Nội dung của kiểm tra marketing 
 Kiểm tra marketing bao gồm sáu vấn đề chủ yếu: kiểm tra môi trường 
marketing, chiến lược marketing, tổ chức marketing, hệ thống marketing, hiệu quả 
marketing, và chức năng marketing. 
Kiểm tra môi trường marketing 
Môi trường vĩ mô: 
- Nhân khẩu học. Những diễn biến và xu hướng chủ yếu tạo ra những cơ hội, 
đe dọa đối với doanh nghiệp. Những biệp pháp để đối phó với những diễn biến và 
xu hướng đó. 
- Kinh tế. Những thay đổi chủ yếu về thu nhập, giá cả, tiết kiệm và tín dụng 
tác động đến doanh nghiệp. Những biệp pháp để đối phó với những thay đổi đó. 
- Sinh thái. Xu hướng thay đổi về chi phí và mức độ sẵn có của các nguồn tài 
nguyên thiên nhiên và năng lượng cần thiết cho doanh nghiệp. Mức độ quan tâm 
của doanh nghiệp đến tình trạng ô nhiễm và các biện pháp đã áp dụng để bảo vệ 
môi trường. 
- Công nghệ. Những thay đổi chủ yếu trong công nghệ sản xuất, và vị trí của 
doanh nghiệp về công nghệ đó cũng như những sản phẩm có thể thay thế của nó. 
- Chính trị. Những thay đổi về luật pháp và các qui định về kiểm soát ô 
nhiễm, đảm bảo cơ hội kiếm việc làm, an toàn sản phẩm, quảng cáo, kiểm soát giá 
cả,...có thể tác động đến chiến lược và chương trình marketing. 
- Văn hóa. Thái độ của công chúng đối với doanh nghiệp và sản phẩm của nó. 
Những thay đổi nào về lối sống và quan niệm giá trị của khách hàng có thể tác 
động đến doanh nghiệp. 
Môi trường vi mô: 
- Thị trường. Những thay đổi của thị trường về qui mô, mức độ tăng trưởng, 
phân bố địa lý và mức lợi nhuận. Các phân đoạn thị trường chủ yếu của doanh 
nghiệp. 
- Khách hàng. Những nhu cầu và tiến trình mua sắm của các nhóm khách 
hàng khác nhau. Đánh giá của khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng đối với 
doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh về danh tiếng, chất lượng sản phẩm, dịch 
vụ, lực lượng bán hàng và giá cả. 
- Đối thủ cạnh tranh. Những đối thủ cạnh tranh chủ yếu và mục tiêu, chiến 
lược, điểm mạnh, điểm yếu, qui mô và thị phần của họ. Những üxu hướng ảnh 
hưởng đến tình hình cạnh tranh và những sản phẩm thay thế. 
- Phân phối. Những kênh phân phối chính, hiệu suất và tiềm năng phát triển 
của chúng. 
- Người cung ứng. Khả năng của những người cung ứng về các yếu tố sản 
xuất chủ yếu, và xu hướng thay đổi của họ trong tương lai. 
- Các dịch vụ hỗ trợ. Xu hướng thay đổi về chi phí và mức độ sẵn có của dịch 
vụ vận tải, cơ sở kho bãi và các nguồn tài chính. Mức hiệu quả nghiên cứu 
marketing và quảng cáo của doanh nghiệp. 
-Công chúng. Ảnh hưởng của các nhóm công chúng và các biện pháp của 
doanh nghiệp nhằm giao dịch có hiệu quả với các nhóm công chúng khác nhau đó. 
Kiểm tra chiến lược marketing 
-Nhiệm vụ của doanh nghiệp. Hoạt động marketing của doanh nghiệp có định 
hướng theo thị trường hay không, và mức độ khả thi của nhiệm vụ đó. 
-Mục tiêu marketing và các chỉ tiêu. Những mục tiêu và chỉ tiêu marketing 
làm cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch marketing và đo lường kết quả. Mức độ 
phù hợp của các mục tiêu marketing với vị trí cạnh tranh, nguồn lực và cơ hội của 
doanh nghiệp. 
- Chiến lược. Mức độ rõ ràng và thuyết phục của chiến lược marketing. Mức 
độ phù hợp của chiến lược với các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm. Các tiêu 
chuẩn đánh giá và lựa chọn thị trường mục tiêu, và các đặc điểm của các thị trường 
mục tiêu đó. Phân bổ các nguồn lực cho các yếu tố của marketing -mix và hiệu quả 
của chúng. 
Kiểm tra tổ chức marketing 
- Cơ cấu tổ chức. Mức độ phân quyền và giao trách nhiệm cho người phụ 
trách marketing phù hợp đến đâu với yêu cầu thỏa mãn tốt nhất mong muốn của 
khách hàng. Hình thức tổ chức bộ phận marketing (theo chức năng, sản phẩm , địa 
bàn, thị trường hay người sử dụng cuối cùng) 
- Hiệu suất theo chức năng. Mối quan hệ thông tin và hợp tác giữa các bộ 
phận marketing và tiêu thụ. Hình thức lập kế hoạch trong quản trị sản phẩm (lập kế 
hoạch lợi nhuận hay lập kế hoạch tiêu thụ). 
- Hiệu suất giao tiếp. Những vấn đề cần quan tâm giữa các chức năng 
marketing và sản xuất, nghiên cứu và phát triển, cung ứng, tài chính, kế toán và 
pháp lý. 
TÓM TẮT 
Tổ chức thực hiện marketing là tiến trình chuyển các chiến lược và chương 
trình marketing thành những hoạt động thực tế nhằm thành đạt các mục tiêu 
marketing một cách có hiệu quả. Thực chất, là trả lưòi các câu hỏi : ai, ở đâu, khi 
nào, và làm thế nào để biến các ý tưởng chiến lược marketing trở thành hiện thực. 
Tiến trình thực chiến lược và chương trình marketing bao gồm năm hoạt động 
tương tác: Triển khai chương trình hành động (xác định các công việc và trách 
nhiệm, lập kế hoạch tiến độ công việc ), xây dựng cơ cấu tổ chức hiệu quả (xác định 
và phân chia nhiệm vụ cho từng bộ phận và nhân viên cụ thể, thiết lập những tuyến 
thẩm quyền và mối liên hệ, phối hợp các quyết định và hoạt động của các bộ phận), 
thiết kế các hệ thống quyết định và tưởng thưởng (thủ tục và tiêu chuẩn hoá các 
quyết định và công việc thực hiện), phát triển nguồn lực con người (tuyển mộ, phát 
triển, phân công và động viên nhân viên), thiết lập một bầu không khí quản trị và văn 
hóa của doanh nghiệp (phong cách lãnh đạo hay cách thức hợp tác trong công việc 
chung, hệ thống các giá trị và niềm tin mà mọi người cùng chia xẻ ). 
Trong qúa trình phát triển, bộ phận marketing đã trải qua năm giai đoạn : Bộ 
phận bán hàng đơn giản, bộ phận bán hàng kiêm các chức năng marketing, bộ phận 
marketing riêng biệt, bộ phận marketing hiện đại, công ty marketing hiện đại. 
Những hình thức tổ chức bộ phận marketing hiện đại cho phép bộ phận 
marketing phục vụ được theo bốn chiều cơ bản của hoạt động marketing: tổ chức 
theo chức năng, tổ chức theo khu vực địa lý, tổ chức theo sản phẩm và tổ chức theo 
thị trường. 
Công việc của bộ phận marketing là lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra hoạt 
động marketing. Kiểm tra marketing có thể phân thành bốn loại: Kiểm tra kế hoạch 
năm, kiểm tra khả năng sinh lời, kiểm tra hiệu quả và kiểm tra chiến lược . 
Kiểm tra kế hoạch năm là việc kiểm tra quá trình thực hiện và kết quả đạt 
được dựa trên kế hoạch năm ( thông qua việc phân tích tài chính, mức tiêu thu,û thị 
phần, tỉ số doạnh thu trên chi phí, theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng ), xác 
định những nguyên nhân không đạt được mục tiêu và tiến hành những điều chỉnh 
cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra. 
Kiểm tra khả năng sinh lời bao gồm những nỗ lực xác định khả năng sinh lợi 
đích thực của các sản phẩm, các khu vực, các thị trường, và các kênh phân phối 
khác nhau qua việc phân tích báo cáo lời-lỗ (doanh thu, chi phí hàng bán, chi phí 
khác, lãi ròng), đánh giá các loại chi phí (tổng chi phí, trong đó: lương, tiền thuê, 
vật tư phụ) theo các hoạt động marketing chức năng và phân bổ chi phí các hoạt 
động marketing chức năng theo các kênh phân phối, và xác định các biện pháp chấn 
chỉnh nhằm nâng cao khả năng sinh lời. 
Kiểm tra hiệu suất của lực lượng bán hàng, quảng cáo, phân phối và khuyến 
mãi.. Trên cơ sở, có thể phát hiện ra những vấn đề cần cải tiến để nâng cao hiệu suất 
chi phí của các hoạt động marketing này. 
Kiểm tra chiến lược bao gồm việc khảo sát định kỳ để biết những chiến lược 
cơ bản của doanh nghiệp khai thác như thế nào những cơ hội marketing ( bằng các 
công cụ đánh giá hiệu quả marketing thể hiện ở triết lý về khách hàng, tổ chức 
các phối thức marketing, thông tin marketing chính xác, định hướng chiến lược và 
hiệu suất công tác), và kiểm tra marketing gồm sáu vấn đề chủ yếu: kiểm tra môi 
trường marketing, chiến lược marketing, tổ chức marketing, hệ thống marketing, 
hiệu quả marketing, và chức năng marketing.). 
CÂU HỎI 
1. Để thực thi chiến lược marketing một cách có hiệu quả, doanh nghiệp cần 
phải tiến hành những công việc gì ? 
2. Ưu, nhược điểm và các điều kiện để tổ chức bộ phận marketing : 
 a) theo chức năng; 
 b) theo địa lý; 
 c) theo sản phẩm; 
 d) theo thị trường ? 
3. Mục đích và nội dung của kiểm tra kế hoạch marketing hàng năm ? 
4. Nội dung của kiểm tra khả năng sinh lời của các hoạt động marketing ? 
5. Nội dung kiểm tra hiệu suất của lực lượng bán hàng, quảng cáo, khuyến 
mãi, kênh phân phối ? 
6. Phân tích quan điểm đánh giá hiệu quả marketing của doanh nghiệp qua 
năm nội dung chủ yếu của định hướng marketing: triết lý về khách hàng, tổ chức 
các phối thức marketing, thông tin marketing chính xác, định hướng chiến lược và 
hiệu suất công tác. 
7. Khái niệm và đặc điểm của kiểm tra marketing ? 
8. Trình bày những nội dung chủ yếu của kiểm tra marketing: môi trường 
marketing, chiến lược marketing, tổ chức marketing ? 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mon_quan_tri_marketing.pdf
Ebook liên quan