Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 13: Thực hành nguội cơ bản (Phần 1)

Tóm tắt Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 13: Thực hành nguội cơ bản (Phần 1): ... mà thay đổi được độ cao của V Hình 2.1.2. Khối V điều chỉnh 2.2. Dụng cụ vẽ và đánh dấu 2.2.1. Mũi vạch ( kim vạch ) : - Mũi vạch là một dụng cụ có đầu nhọn và thường được chế tạo bằng thép cacbon dụng cụ ( Y10 hoặc Y12 ) sau khi chế tạo xong được tôi, đạt độ cứng 58 ÷ 60 HRC. Đầu ...g quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. NỘI DUNG 1. Trình tự các bước thực hiện mài đục - Bước 1 : Chuẩn bị máy làm việc Xem xét và chuẩn bị khởi động máy, kiểm tra độ tin cậy của cơ cấu bảo vệ, khe hở giữa tấm đỡ và đá mài ( từ 2 ÷ 3 mm ). Điều chỉnh khe hở bằng ... 24 - Khắc phục: Khi gần kết thúc, cần đánh búa nhẹ lại và cần xoay ngược phôi lại, trước khi đục cần vát cạnh trước sau. 5.3 Mặt phẳng dục không phẳng: - Nguyên nhân: Do khi đục góc nâng đục, lưỡi đục không phù hợp hoặc do lưỡi đục không sắc. - Khắc phục: Tay trái cầm đục k...

pdf40 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 13: Thực hành nguội cơ bản (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
́i mặt trụ ngoài và được cố định trên thước bằng vít, khi đo đầu mũi nhọn sẽ cao 
ngang tâm vật. Sau đó xoay đài vạch dùng mũi nhọn 5 để vạch đường tâm trên vật 
2.3.3. Chụp tìm tâm 
Dùng để lấy dấu nhanh, chụp gồm chụp hình côn 1, phía trong rỗng được long mũi 
chấm 2 sao cho đầu nhọn nằm trên đường tâm của chụp côn. Khi cần lấy dấu người ta 
chụp mặt côn lên đầu trục, điều chỉnh chon ngay ngắn rồi đánh búa vào đuôi mũi nhọn, ta 
sẽ đánh dấu được tâm cần tìm 
3. Vạch dấu trên mặt phẳng 
Phương pháp vạch dấu trên mặt phẳng bao gồm công việc dựng hình và đánh dấu : 
- Căn cứ vào bản vẽ chi tiết và những yêu cầu kỹ thuật của chi tiết mà dùng thước, 
compa, ê keđể vẽ hình dạng của chi tiết lên mặt phẳng. Trước khi dựng hình cần dùng 
đá phấn hoặc thuốc mầu bôi lên bề mặt của phôi. Khi xác định những điểm, những đường 
cần thiết, dùng mũi vạch, vạch các đường bao của chi tiết hoặc dùng chấm dấu chấm theo 
đường bao đó 
- Dùng thước hoặc ke và mũi vạch, vạch các đường bao trên phôi 
 12 
- Chú ý : Cầm mũi vạch nghiêng về phái trước một goc từ 75 ÷ 80º, góc nghiêng 
này không được thay đổi trong một quá trình vạch dấu 
- Sau đó dùng chấm dấu để chấm các đường đã vạch dấu. Mũi núng thường được 
cầm bằng tay trái, đặt mũi núng chính xác theo các đường vạch dấu ở vị trí thẳng đứng, 
Dùng búa gõ nhệ lên mũi núng với độ sâu khoảng 0,2 ÷ 0,4 mm. Đưa mũi núng lần lượt 
từ phải sang trái để chấm dấu theo đường đã vạch 
- Với các chi tiết có hình dạng phức tạp hoặc cần phải vạch dấu trên nhiều phôi 
liệu giống nhau để bảo đảm hình dạng chi tiết không bị sai nên dùng dưỡng để vạch dấu. 
Ưu điểm của phương pháp vạch dấu theo dưỡng là nhanh, đơn giản, đảm bảo sự đồng đều 
khi vạch dấu 
 13 
BÀI 4 : VẬN HÀNH MÁY MÀI 
 2 ĐÁ VÀ MÀI PHẲNG MẶT ĐÁ 
Thời gian ( giờ ) 
Tổng số Lý thuyết 
Thực hành 
Bài tập 
Kiểm tra* 
(LT hoặc TH) 
04 0 04 0 
MỤC TIÊU 
- Thực hiện được các nội dung kiểm tra máy mài trơước khi vận hành 
- Vận hành được máy mài 2 đá để hổ trợ công việc sửa chữa cơ khí thuộc phạm vi 
nghề Công nghệ ô tô 
 - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. 
NỘI DUNG 
1. Trình tự vận hành máy mài 2 đá. 
1.1. Chuẩn bị 
- Lau kính bảo vệ bằng giẻ lau sạch 
- Đổ đầy nước làm mát 
- Đeo kính bảo hộ 
Hình 1.1. Chuẩn bị máy mài hai đá 
1.2. Kiểm tra an toàn 
- Quay đá bằng tay, kiểm tra xem có vết xước hoặc vết nứt không 
- Kiểm tra, đảm bảo khe hở giữa bệ tì và đá không lớn quá 3 mm 
- Kiểm tra đảm bảo khe hở giữa kính bảo vệ và đá mài không lớn quá 10 mm 
 14 
Hình 1.2. Khoảng cách an toàn giữa bệ tì, kính bảo vệ với đá mài 
2. Vận hành máy mài 
- Không đứng đối diện với đá mài 
- Bật công tắc nguồn, chờ cho đá quay đủ tốc dộ tiêu chuẩn. Nếu có tiếng ồn hoặc 
rung thì phải tắt máy và kiểm tra 
3. Mài phẳng mặt đá 
- Cầm mũi sửa đá bằng cả hai tay và tì vào bệ tì 
- Đẩy mũi sửa đá cho chạm vào mặt đá 
- Di chuyển mũi sửa đá nhẹ nhàng sang trái và phải, mài đá cho đến hết các vết 
lõm và mặt đá bằng phẳng 
Hình 3. Mài phẳng mặt đá 
 15 
BÀI 5 : MÀI ĐỤC 
Thời gian ( giờ ) 
Tổng số Lý thuyết 
Thực hành 
Bài tập 
Kiểm tra* 
(LT hoặc TH) 
04 0 04 0 
MỤC TIÊU 
- Mài được đục kim loại trên máy mài 2 đá theo đúng trình tự 
- Góc cắt, lưỡi cắt của đục đạt thông số kỹ thuật chuẩn. 
- Sử dụng máy mài đúng qui trình và an toàn 
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. 
NỘI DUNG 
1. Trình tự các bước thực hiện mài đục 
- Bước 1 : Chuẩn bị máy làm việc 
Xem xét và chuẩn bị khởi động máy, kiểm tra độ tin cậy của cơ cấu bảo vệ, khe hở 
giữa tấm đỡ và đá mài ( từ 2 ÷ 3 mm ). Điều chỉnh khe hở bằng cách dịch chuyển tấm đỡ 
bằng bu lông điều chỉnh, xem xét dộ tin cậy của truyền động đai, của tấm đỡ, kính che 
Bước 2 : Thao tác mài đục 
+ Hạ kính che xuống và kẹp chặt nó với lò xo bằng đai ốc tai hồng. Đóng mạch 
động cơ điện 
+ Tay phải cầm đục sao cho đầu đục tựa vào long bàn tay, ngón tay cái hướng lên 
trên còn các ngón tay còn lại nắm chắc lấy đục từ phái bên. 
+ Các ngón tay trái cầm lấy đục tại chỗ gần với phần mài sắc sao cho ngón tay cái 
hướng lên trên 
+ Đặt đục lên tấm đỡ, Cạnh vát hướng vào đá mài từ từ đưa đục gần sát vào đá mài 
để hớt đều lớp kim loại trên cạnh vát. Ép đều và nhẹ lên đục 
+ Quay đục để đưa cạnh vát thứ hai vào đá mài. Cần bảo đảm sao cho cạnh vát của 
đục có chiều rộng như nhau và lưỡi cắt của đục khớp chính xác với rãnh của dưỡng. 
Đường trục của đục phải trùng với trục của dưỡng 
+ Không cho phép có hiện tượng quá nhiệt và ram đục, cần làm nguội đục trong 
quá trình mài băng nước lạnh 
- Bước 3 : Kiểm tra góc mài của đục 
Góc mài sắc của đục được kiểm tra bằng dưỡng hoặc thước đo góc vạn năng 
Để mài sắc đục rãnh cần tiến hành theo các bước sau : 
+ Chuẩn bị cho việc mài sắc 
+ Tay phải cầm đầu đục rãnh sao cho các ngón tay cái hướng lên trên 
 16 
+ Các ngón tay trái cầm đục rãnh tại chỗ gần với phần mài sắc 
+ Khi mài sắc cần bảo đảm sao cho các cạnh vát có chiều rộng như nhau 
+ Làm nguội đục rãnh bằng cách nhúng vào nước lạnh, nếu không sẽ làm cho đục 
rãnh bị ram 
+ Kiểm tra góc mài và chiều dày cạnh vát theo dưỡng 
2. Thực hiện mài đục 
2.1. Mài đầu đục 
- Cầm đục chắc chắn bằng hai tay và tỳ vào bệ tỳ 
- Giữ tâm đục vuông góc với mặt mài của đá 
- Di chuyển đục nhệ nhàng sang phải và sang trái đến khi mài hết những vết mòn 
hoặc mẻ ở đầu đục, đồng thời đảm bảo đầu đục vuông góc với thân đục 
Hình 2.1. Mài đầu đục 
2.2. Mài lưỡi đục 
- Cầm đục chắc chắn bằng hai tay và tì vào bệ tì. Đẩy đục chạm nhẹ vào đá mài 
sao cho đảm bảo đúng góc của lưỡi đục 
- Kiểm tra góc và đường thẳng của lưỡi đục ( lưỡi cắt của đục ) 
- Trong quá trình mài thỉnh thoảng làm nguội đục bằng nước tránh làm đục bị 
giảm độ cứng 
 17 
Hình 2.2. Đầu đục tòe và đầu đục đã được mài hết đầu tòe 
 18 
BÀI 6 : KỸ THUẬT ĐỤC CƠ BẢN 
Thời gian ( giờ ) 
Tổng số Lý thuyết 
Thực hành 
Bài tập 
Kiểm tra* 
(LT hoặc TH) 
06 0 06 0 
MỤC TIÊU 
- Trình bày đúng và đầy đủ trình tự các bước thực hiện công việc đục. 
- Tiến hành đục đạt kỹ năng cơ bản nhằm hổ trợ công việc sửa chữa cơ khí thuộc 
phạm vi nghề nghề Công nghệ ô tô 
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. 
NỘI DUNG 
1. Trình tự các bước thực hiện trước khi đục 
 1.1. Kẹp chắc đe 
 Kẹp đe chắc chắn vào giữa ê tô 
Hình 1.1. Kẹp đe vào ê tô 
1.2. Cầm búa và đục 
 - Cầm chắc đục bằng tay trái, để nhô phần cán đục một chút ra khỏi tay 
 - Cầm búa tại phần cuối của cán búa bằng tay phải 
 19 
Hình 1.2. Cách cầm búa và đục 
 1.3. Đứng đúng vị trí 
 - Đứng về phía trái ê tô, cách ê tô một khoảng bằng chiều dài của cán búa 
 - Xoay người sang phải, chân phải bước lùi về phía sau và cách chân trái một 
khoảng là 1/2 bước chân. Đường thẳng nối hai chân làm với cạnh bàn với một góc khoảng 
80º 
 1.4. Tư thế đứng khi đục 
 - Đặt đầu búa lên đầu đục, duỗi cánh tay cho thaoir mái, điều chỉnh chân đứng cho 
phù hợp 
 - Mắt luôn nhìn vào đầu đục 
2. Tiến hành đục 
 - Vung búa vừa phải khi đánh búa 
 - Đường đánh búa xuống phải trùng với đường tâm của đục 
 - Lần đánh búa đầu tiên dùng lực vừa phải, chỉ dùng lực đánh mạnh khi chắc chắn 
đánh búa vào chính giữa của đầu đục 
 - Nếu đầu đục bị tòe, cần phải mài hết phần tòe 
 Đầu đục bị tòe Đầu đục không bị tòe 
HÌnh 2. Thao tác đục và cách sửa đục bị tòe 
 20 
BÀI 7 : ĐỤC KIM LOẠI 
Thời gian ( giờ ) 
Tổng số Lý thuyết 
Thực hành 
Bài tập 
Kiểm tra* 
(LT hoặc TH) 
06 0 05 01 
MỤC TIÊU 
- Chọn được loại ê tô, đục theo yêu cầu công việc 
- Đục kim loại theo đúng trình tự và yêu cầu kỹ thuật và thời gian 
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. 
NỘI DUNG 
1. Chọn loại đục 
Ta có thể chọn các loại đục : 
- Đục bằng : Loại này được dùng để đục các mặt phẳng và cắt kim loại mỏng, đây 
là loại đục được dùng thông dụng nhất 
- Đục nhọn : Loại này được dùng để đục nhám các bề mặt, đục rãnh và đục các lỗ 
- Đục góc : Loại này được dùng để đục các rãnh dầu, các góc phía trong  
2. Chọn ê tô 
Ta có thể chọn các kiểu ê tô : 
 + Ê tô bàn song song : Loại ê tô này được sử dụng thông dụng nhất, nó được dùng 
để kẹp nhiều loại vật kẹp trong nghề nguội, đặc biệt là trong quá trình dũa 
Hình 3.1. Ê tô bàn song song 
 + Ê tô chân : Loại này được dùng chủ yếu trong các vật cần chịu lực lớn, chẳng 
hạn như : đánh búa, chặt đứt... 
 21 
Hình 3.2. Ê tô chân 
 + Ê tô bàn ( nhỏ ) : Loại này chỉ thích hợp với các vật kẹp nhỏ 
Hình 3.3. Ê tô bàn loại nhỏ 
3. Trình tự các bước tiến hành trước khi đục 
3.1. Đặt phôi vào ê tô 
Đặt đường vạch dấu sát mép má kệp của ê tô 
 22 
Hình 3.1. Đặt phôi vào ê tô 
3.2. Vị trí đứng thích hợp 
- Cầm búa và đục 
- Xoay người sang phải khoảng 45º 
- Chân phải bước sang cách chân trái khoảng 1/2 bước 
Hình 3.2. Vị trí đứng khi đục 
3.3. Tư thế đứng đục 
Đặt đầu búa lên đầu đục, điều chỉnh bàn chân cho thích hợp 
 23 
Hình 1.4. Tư thế đứng khi đục 
4. Tiến hành đục 
- Tay phải cầm búa, tay trái cầm đục, đặt nghiêng đục một góc 30 ÷ 35º so với mặt 
phẳng cần đục 
- Đập búa đúng vào đầu đục, quan sát vào phần cắt của đục mà không nhìn vào đầu 
của đục 
- Không ấn mạnh đục vào vật liệu, tận dụng hiệu suất của đục sau mỗi lần đập búa 
và đặt lại đục vào vị trí đúng 
- Dịch chuyển đục từ phải sang trái sau mỗi lần đập búa bằng cổ tay 
Hình 4. Thao tác đục 
 5. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục 
 5.1 Mặt gia công bị xây xát: 
 - Nguyên nhân: Do cặp phôi không có đẹm lót. 
 - Khắc phục: Cần có đệm lót ở hai má êtô, đồng thời cặp phôi chặt. 
 5.2 Phôi bị mẻ cạnh: 
 - Nguyên nhân: Đánh búa mạnh khi gần kết thúc phần đục, đồng thời không xoay 
chuyển phôi lại, không vát cạnh chi tiết trước sau. 
 24 
 - Khắc phục: Khi gần kết thúc, cần đánh búa nhẹ lại và cần xoay ngược phôi lại, 
trước khi đục cần vát cạnh trước sau. 
 5.3 Mặt phẳng dục không phẳng: 
 - Nguyên nhân: Do khi đục góc nâng đục, lưỡi đục không phù hợp hoặc do lưỡi 
đục không sắc. 
 - Khắc phục: Tay trái cầm đục không nghiêng ngả, để góc nâng phù hợp và lưỡi 
đục phải sắc. 
 5.4. Rãnh đục không đủ kích thước: 
 - Nguyên nhân: Do vạch dấu thiếu cẩn thận hoặc do kích thước đục không đúng. 
 - Khắc phục: Khí vạch xong phải kiểm tra lấy dấu kích thước, lưỡi đục phải mài 
sắc và đúng kích thước. 
 25 
BÀI 8 : KỸ THUẬT DŨA CƠ BẢN 
Thời gian ( giờ ) 
Tổng số Lý thuyết 
Thực hành 
Bài tập 
Kiểm tra* 
(LT hoặc TH) 
06 0 06 0 
MỤC TIÊU 
- Mô tả, nhận dạng và trình bày được công dụng của từng loại dũa. 
- Trình bày được trình tự các bươớc dũa cơ bản 
- Có được các kỹ năng cơ bản về dũa 
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. 
NỘI DUNG 
1. Các loại dũa và công dụng 
- Dũa lưỡi cắt đơn : Loại này chỉ có các rãnh chạy thẳng theo một hướng và được 
dùng để dũa các loại thép thường và nhựa 
- Dũa lưỡi cắt thép : Loại này được dùng phổ biến trong ngành công nghiệp 
- Dũa lưỡi cắt thô : Loại này được dùng để dũa các loại vật liệu mềm như : gỗ, da, 
chì, 
Dũa có lưỡi cắt hình bán nguyệt : Loại này dùng để dũa các loại kim loại mềm như 
: chì, nhôm 
2. Độ nhám và lưỡi cắt 
 - Có 4 loại dũa : thô, trung bình, mịn và rất mịn 
 - Các loại dũa được phân biệt bằng độ nhám và kích kỡ khác nhau của chúng 
3. Hình dáng mặt cắt ngang của dũa 
Hình dáng mặt cắt ngang của dũa : dẹt, bán nguyệt, tròn, vuông, tam giác, elip 
4. Trình tự các bước dũa cơ bản 
4.1. Kẹp chặt phôi vào êtô 
Đặt phôi vào giữa êtô và cao hơn má kẹp êtô khoảng 10 mm rồi kẹp chặt lại 
 26 
Hình 4.1. Kẹp chặt phôi vào ê tô 
4.2. Lắp cán dũa 
- Lắp nhẹ nhàng cán dũa vào đầu nhọn của chuôi dũa 
- Kiểm tra, hiệu chỉnh cho cán dũa và đuôi dũa thẳng hang 
- Gõ cán dũa vào một bề mặt cứng cho đến khi chặt 
Hình 4.2. Lắp cán dũa vào đầu nhọn chuôi dũa 
4.3. Cầm cán dũa 
- Đặt đầu mút của cán dũa vào giữa long bàn tay phải 
- Cầm cán dũa bằng cách đặt ngón cái lên trên cán dũa còn các ngón khác nắm chặt 
ở phần dưới 
4.4. Vị trí đứng thích hợp 
- Đặt đầu dũa lên giữa phôi 
- Xoay người sang phải 
- Chân trái bước sang một bước 
5. Thao tác dũa 
5.1. Tư thế đứng dũa 
- Đặt tay trái lên đầu dũa 
- Giữ dầu dũa và ấn xuống một lực từ cuối của ngón cái 
- Di chuyển trọng tâm về phía trước 
- Giữ khuỷu tay phải chạm vào cạnh sườn 
- Điều chỉnh tư thế đứng sao cho khuỷu tay, dũa và ngón cái cùng nằm trên một 
đường thẳng 
5.2. Đẩy dũa 
- Mắt luôn nhìn vào phôi 
- Đầu gối trái hơi co trong khi di chuyển trọng tâm về phía trước, dùng khuỷu tay 
phải từ càng sườn đẩy dũa về phía trước trên mặt phẳng nằm ngang 
- Sử dụng trọng lượng của cơ thể 
- Sử dụng toàn bộ chiều dài của dũa 
 27 
Hình 5.2. Tư thế đứng khi giũa và đẩy giũa 
5.3. Kéo dũa về 
Kéo dũa về trong khi vẫn giữ cho dũa nằm ngang ( không đẩy xuống dưới) 
5.4. Lặp lại động tác 
- Chuẩn bị tư thế đứng cho thích hợp 
- Tốc độ đẩy dũa vào khoảng 30 đến 40 lần trong một phút là phù hợp 
 28 
BÀI 9 : DŨA MẶT PHẲNG 
Thời gian ( giờ ) 
Tổng số Lý thuyết 
Thực hành 
Bài tập 
Kiểm tra* 
(LT hoặc TH) 
06 0 06 0 
MỤC TIÊU 
- Trình bày được các phương pháp dũa 
- Mô tả đầy đủ và đúng trình tự các bước khi dũa một mặt phẳng. 
- Dũa được mặt phẳng tương đối phẳng để hổ trợ cho công việc sửa chữa thuộc 
phạm vi nghề Công nghệ ô tô 
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. 
NỘI DUNG 
1. Các phương pháp dũa 
- Dũa dọc : Đẩy dũa thẳng về phía trước sao cho đường tâm của dũa luôn trùng với 
hướng chuyển động 
Hình 1.1. Dũa dọc 
- Dũa chéo : Đẩy dũa về phía trước đồng thời trượt sang bên phải là một phương 
pháp tốt cho dũa thô, bởi vì lượng kim loại bị cắt rộng hơn 
 29 
Hình 1.2. Dũa chéo 
- Dũa ngang : Cầm hai đầu của dũa và đẩy sao cho đường tâm của dũa luôn vuông 
góc với hướng chuyển động 
Hình 1.3. Dũa ngang 
2. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật của các bước dũa mặt phẳng 
2.1. Làm sạch các vảy sắt 
Làm sạch các vảy sắt bằng góc hoặc cạnh của dũa thô 
2.2. Dũa thô 
- Dũa mặt phẳng ngang bằng cách ấn dũa xuống mặt phôi 
- Kiểm tra mặt phẳng bằng thước lá 
- Đánh dấu những khu vực cao 
- Dũa những phần cao 
2.3. Dũa phẳng 
- Dùng toàn bộ bề mặt của dũa, đẩy dũa theo chiều dọc 
- Kiểm tra mặt phẳng bằng thước lá 
 30 
Hình 2.3. Giũa phẳng 
2.4. Kiểm tra 
- Quét một lớp bột màu đỏ lên mặt bề máp 
- Chà, xát mặt phẳng dũa lên trên mặt bàn máp có bột màu, kiểm tra bột màu bám 
vào mặt phẳng dũa 
Hình 2.4. Kiểm tra mặt phẳng dũa bằng bàn máp có bột màu 
2.5. Dũa lần cuối 
- Dùng lưỡi cắt của dũa mịn 
- Đặt các ngón tay lên trên lưỡi cắt, dũa những phần không phẳng trên bề mặt 
- Tiếp tục dũa những phần cao cho đến khi chà mặt phẳng dũa xuống mặt bàn máp 
có bột màu thấy bột màu dính đều trên mặt phẳng dũa là được 
 31 
Hình 2.5. Giũa tinh lần cuối 
3. Dũa mặt phẳng 
Dũa sáu mặt phẳng song song và vuông góc với nhau. 
Có khối hình hộp chữ nhật được hợp thành bởi sáu mặt phẳng, cần dũa để đạt được 
sáu mặt phẳng song song và vuông góc với nhau. Muốn vậy phải tuôn theo trình tự sau: 
- Chọn mặt chuẩn : Mặt phẳng được chon làm chuẩn phải là mặt phẳng có diện tích 
lớn nhất, là mặt mà các kích thước chủ yếu được xác định từ đó. Trên hình vẽ, ta chọn 
mặt 1 làm chuẩn và được gia công đầu tiên. Mặt 3 và mặt 6 tiếp xúc với hai má êtô khi 
kẹp chặt chi tiết 
- Khi dũa thật phẳng mặt 1, đặt vật lên bàn lấy dấu, vạch đường dấu mặt 2 song 
song với mặt 1. Trong quá trình dũa mặt 2, luôn kiểm tra độ song song và khoảng cách 
dũa mặt 1 và 2 phải đảm bảo đồng thời 3 yếu tố sau : 
+ Độ phẳng của mặt 2 
+ Độ song song giũa mặt 1 và mặt 2 
+ Khoảng cách giữa mặt 1 và mặt 2 
- Áp mặt một với khối D đặt trên bàn dấu, cho mặt 4 chạm bàn, vạch đường dấu 
xác định mặt 3. Khi dũa mặt 3, kẹp vật trên êtô bằng mặt 1 và 2 (tránh làm xước mặt ) và 
luôn luôn kiểm tra độ vuông góc giữa mặt 1 và 3 trên suất chiều dài mặt 3, đồng thời phải 
kiểm tra độ phẳng cho tới khi đạt cả hai yêu cầu phẳng và vuông góc. 
- Áp mặt 1 vào khối D cho mặt 3 chạm bàn, vạch dấu các mặt 4, 5 và 6 bằng mũi 
vạch và êtô 90º. Dùng mặt 1 và 2 để kẹp trên êtô có đệm ở má. Lần lượt dũa các mặt 4, 5 
và 6. Khi dũa luôn kiểm tra độ phẳng của từng mặt, độ vuông góc giữa chúng với mặt 1, 
độ song song giữa 6 và , độ vuông góc giữa 4, 5 và 3. Đồng thời phải đảm bảo kích thước 
giữa 4 với 5, giữa 6 với 3. Phương pháp này đảm bảo được độ chính xác cao, sai số nhỏ 
 32 
BÀI 10 : VẬN HÀNH 
MÁY KHOAN BÀN 
Thời gian ( giờ ) 
Tổng số Lý thuyết 
Thực hành 
Bài tập 
Kiểm tra* 
(LT hoặc TH) 
06 0 05 01 
MỤC TIÊU 
- Mô tả đúng và đầy đủ trình tự các bước khi vận hành máy khoan bàn 
- Vận hành máy khoan bàn thành thạo và an toàn 
- Vệ sinh, và bảo dưỡng máy khoan 
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. 
NỘI DUNG 
1. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật của các bước khi vận hành máy khoan. 
- Trình tự : 
+ Thay đổi số vòng quay của trục chính 
+ Di chuyển bàn khoan lên và xuống 
+ Di chuyển bàn sang phải và trái 
+ Di chuyển trục chính lên và xuống 
- Yêu cầu kỹ thuật : 
+ Cẩn thận tránh bị kẹp tay vào giữa pu-li và dây đai 
+ Nới lỏng khóa hãm 
+ Quay tay quay điều chỉnh bàn lên xuống ngược chiều kim đồng hồ để hạ thấp 
bàn xuống 
+ Đặt bàn ở chiều cao thích hợp rồi siết khóa hãm lại 
+ Đẩy bàn sang phải hoặc sang trái bằng tay 
+ Quay bàn đến đúng vị trí rồi siết khóa hãm lại 
+ Đứng phía trước của máy, cầm tay quay điều chỉnh trục chính lên xuống 
+ Quay tay quay để điều chỉnh trục chính lên xuống 
2. Vận hành máy khoan để bàn 
2.1. Thay đổi số vòng quay của trục chính 
- Mở lắp che dây đai 
- Lới lỏng vít khóa 
- Điều chỉnh đòn bẩy căng dây đai để nới lỏng dây đai 
- Di chuyển dây đai đến rãnh pu-li mong muốn 
- Khi di chuyển dây đai, đầu tiên tháo dây đai từ rãnh pu-li có đường kính lớn hơn, 
khi lắp vào thì lắp dây đai vào rãnh pu-li có đường kính nhỏ hơn trước 
- Cẩn thận tránh bị kẹp tay vào giữa pu-li và dây đai 
 33 
- Kéo đòn bẩy căng đai về phía trong lòng, căng dây đai hết cỡ sau đó vặn chặt 
khóa đòn bẩy căng đai lại 
- Lắp nắp che dây đai lại 
Hình 2.1. Đầu máy khoan bàn 
2.2. Di chuyển bàn khoan lên và xuống 
- Nới lỏng khóa hãm 
- Quay tay quay điều chỉnh bàn lên xuống ngược chiều kim đồng hồ để hạ thấp bàn 
xuống 
- Đặt bàn ở chiều cao thích hợp rồi siết khóa hãm lại 
Hình 2.2. Di chuyển bàn khoan lên xuống 
2.3. Di chuyển bàn sang phải và trái 
- Nới lỏng khóa hãm 
- Đẩy bàn sang phải hoặc sang trái bằng tay 
- Quay bàn đến đúng vị trí rồi siết khóa hãm lại 
Nắp bảo vệ 
 34 
Hình 2.3. Di chuyển bàn khoan sang phải và trái 
2.4. Di chuyển trục chính lên và xuống 
- Đứng phía trước của máy, cầm tay quay điều chỉnh trục chính lên xuống 
- Quay tay quay để điều chỉnh trục chính lên xuống 
Hình 2.4. Di chuyển trục chính lên và xuống 
3. Vệ sinh và bảo dưỡng máy khoan 
- Vệ sinh : 
- Máy khoan sau khi đã được vận hành thì phải vệ sinh sạch sẽ bằng giẻ lau và dầu 
diesel. 
- Máy khoan lâu không vận hành thì cũng phải vệ sinh sạch sẽ và để nơi khô 
thoáng 
- Bảo dưỡng 
+ Bảo dưỡng thường xuyên : 
 35 
Trước khi vận hành và sau khi vận hành máy khoan thì ta phải kiểm tra và bảo 
dưỡng các bộ phận, chi tiết của máy 
+ Bảo dưỡng định kỳ : 
Ta phải bảo dưỡng theo hằng tháng hoặc theo một thời gian nhất định để máy 
khoan có thể vận hành tốt và bền lâu 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghe_cong_nghe_oto_mo_dun_13_thuc_hanh_nguoi_co_b.pdf