Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 13: Thực hành nguội cơ bản (Phần 2)
Tóm tắt Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 13: Thực hành nguội cơ bản (Phần 2): ...ạo tương tự như chiếc mũi ốc, nó được chế tạo từ thép dụng cụ. Trên bàn ren được khoan từ 3 ÷ 8 lỗ, số lỗ phụ thuộc vào kích thước của bàn ren. Giao tuyến giữa các lỗ với mặt ren tạo thành các lưỡi cắt hình lược. Lưỡi cắt hình lược được vát ở 2 đầu tạo thành côn lắp ghép nên ngay t...Kẹp phôi vào êtô Đặt phôi vào giữa ê tô và thẳng đứng rồi kẹp chặt ê tô lại 3.2.3. Bắt đầu ren - Quay bàn ren sao cho mặt trước của bàn ren quay xuống dưới, đặt mặt bàn ren thăng bằng trên đầu phôi ( mặt bàn ren vuông góc với đường sinh của phôi ) - Bắt đầu cắt ren bằng cách quay ta...cạo trang trí trang trí 59 BÀI 16 : UỐN, NẮN KIM LOẠI Thời gian ( giờ ) Tổng số Lý thuyết Thực hành Bài tập Kiểm tra* (LT hoặc TH) 06 0 06 0 MỤC TIÊU - Chọn đúng dụng cụ uốn, nắn thích hợp cho từng công việc cụ thể - Uốn, nắn các loại thép có tiết diện tròn, rỗng thườn...
̉ phoi và làm thoát phoi ra khỏi lỗ và đề phòng kẹt dụng cụ - Khi kết thúc quá trình cắt ren,cần quay ngược lại để lấy tarô ra khỏi lỗ hoặc đẩy cho tarô chui qua lỗ - Lúc đầu tiến hành cắt bằng tarô thứ nhât có một vạch tròn trên đuôi sau đó bằng tarô thứ hai và thứ ba 54 - Khi cắt ren trong các lỗ sau hoặc trên chi tiết bằng kim loại mềm, cần định kì rút tarô ra khỏi lỗ và làm sạch phoi - Khi đã cắt xong, cần lau tarô bằng giẻ sạch và bôi dầu đặt vào hộp - Kiểm tra sơ bộ ren và gia công, sau đó kiểm tra bằng ca líp ren 4.1.2. Cắt ren trong lỗ kín - Vạch dấu lỗ theo bản vẽ - Chọn mũi khoan theo sổ tay hoặc bằng công thức thực nghiệm - Khi cắt ren trong lỗ kín, lấy chiều sâu khoan lớn hơn chiều dài ren một đoạn bằng 6P - Khoan lỗ để cắt ren - Khoan lỗ bằng mũi xoáy 90 hoặc 120º đến chiều sâu từ 1 ÷ 1,5 mm - Chọn tarô và kiểm tra tarô - Kẹp chặt phôi trên ê tô nguội - Cắt ren bằng cách quay tarô bằng tay vặn theo chiều kim đồng hồ để cắt phoi, cứ sau 1 ÷ 2 vòng quay của tarô quay ngược lại nửa vòng. Thường xuyên rút tarô ra khỏi lỗ và làm sạch phoi khỏi tarô - Khi tarô chạm đáy lỗ cần dừng ngay việc quay tarô - Khi cần cắt ren hoàn toàn trong lỗ kín, ta dùng tarô thứ 3 có phần côn dẫn ngắn, khi đó ren có thể được cắt tới đáy lỗ - Kiểm tra ren được cắt bằng ca líp ren nút hoặc bằng bu lông 4.2 Cắt ren ngoài 4.2.1. Cắt ren bằng bàn ren tròn - Dựa vào bản vẽ, xác định đường kính, hệ thống ren và chiều dài phần ren được cắt - Kiểm tra chiều dài của phôi thanh để cắt ren bằng thước cặp. Đường kính của phôi thanh phải nhỏ hơn đường kính ngoài của ren cắt từ 0,1 ÷ 0,2 mm, phôi không được có vết sắt, gỉ - Đo chiều dài của phần ren được cắt - Vát cạnh ở đầu mút của phôi, chiều rộng của cạnh vát lớn hơn một chút so với chiều cao của ren - Tùy theo lỗ ren, chọn hai bàn ren tròn. Cần chú ý đến độ nhẵn của ren, độ sâu và sự hoàn chỉnh của các lưỡi cắt ở bàn ren - Kẹp chặt phôi thanh thẳng đứng trên ê tô sao cho phôi nhô khỏi các mỏ kẹp của ê tô lớn hơn chiều dài của phần cần cắt ren 20 ÷ 25 mm - Bôi dầu vào đầu mút của phôi - Đặt bàn ren xẻ rãnh vào tay vặn và kẹp chặt lại bằng vít - Đặt bàn ren vào đầu mút của phôi - Lòng bàn tay phải ấn lên bàn ren, tay trái quay tay vặn theo chiều kim đồng hồ cho tới khi phần côn dẫn vào của bàn ren cắt vào phôi. Sau đó quay tay vặn bằng cả hai 55 tay, cứ sau 1 ÷ 2 vòng quay theo chiều cắt ren lại quay ngược 1/2 vòng để bẻ phôi. Khi đó cần bôi trơn phần làm việc của bàn ren bằng dầu - Quay theo chiều ngược lại để tháo bàn ren ra khỏi phôi. Kiểm tra chất lượng của ren. Ép bàn ren co lại tới đường kính nhỏ nhất và cắt lần thứ hai - Thay bàn ren tròn, xe rãnh bằng bàn ren tròn liền để hiệu chuẩn - Lau sạch ren bằng giẻ lau và kiểm tra ren bằng ca líp ren vòng hoặc đai ốc chuẩn - Tháo bàn ren ra khỏi cái kẹp bàn re, lau sạch bàn ren bằng giẻ sạch và bôi dầu bảo quản 4.2.2. Cắt ren băng bàn ren vuông - Lắp bàn ren vuông - Kiểm tra kích thước của bu lông và ren cần cắt xem có phù hợp không - Kẹp chặt phôi trên ê tô thợ nguội ở vị trí thẳng đứng, bu lông được kẹp chặt tại đầu, vít cấy đươc kẹp chặt tại phần giữa không có ren - Dùng giũa để gia công mặt vát ở đầu mút phôi. Bôi dầu vào bề mặt làm việc của bàn ren và dầu và đầu mút phôi - Đặt bàn ren lên phôi sao cho 2 – 3 vòng ren của phần côn dẫn vào của bàn ren nằm trên cạnh vát của phôi - Ép chặt các nửa bàn ren bằng vít, sao cho mặt phẳng của bàn ren vuông góc với đường trục của phôi và các vòng ren của bàn ren ép mạnh vào phôi - Ấn đều với lực vừa đủ nên tay quay của bàn ren, xoay tay quay theo chiều kim đồng hồ 1 ÷ 2 vòng lại quay ngược nửa vòng - Quay bàn ren ngược chiều kim đồng hồ để đưa bàn ren về vị trí ban đầu, siết vít giữ nửa vòng và lại cắt ren trên thanh hình trụ - Tiếp tục cắt ren theo trình tự kể trên cho tới khi đạt được trắc diện ren. Kiểm tra ren băng ca líp vòng hoặc đai ốc 56 BÀI 15 : CẠO RÀ KIM LOẠI Thời gian ( giờ ) Tổng số Lý thuyết Thực hành Bài tập Kiểm tra* (LT hoặc TH) 06 0 06 0 MỤC TIÊU - Trình bày được cấu tạo, công dụng, cách sử dụng các loại dao cạo và phương pháp mài sửa dao cạo. - Chọn đúng dụng cụ và cạo được mặt phẳng, mặt cong đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn - Sửa được các bề mặt sai hỏng, bề mặt lăp ghép bằng phương pháp cạo rà - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. NỘI DUNG 1. Khái niệm Cạo rà kim loại là một trong nhiều phương pháp gia công tinh nhẵn bằng thủ công, nó nhằm gia công lại các chi tiết do máy tiện hoặc phay bào hoặc dũa gọt ra, để tăng cường thêm độ chính xác về hình dạng, kích thước và độ bóng bề mặt, tăng thêm bề mặt tiếp xúc giữa các chi tiết lắp ghép vơi nhau 2. Dụng cụ 2.1. Dụng cụ để cạo : Thường gọi là mũi cạo Hình 2.1.1. Mũi cạo mặt phẳng Hình 2.1.2. Mũi cạo mặt cong 57 Hình 2.1.3. Mũi cạo tam giác 2.2. Dụng cụ chuẩn và kiểm tra kết quả công tác cạo hay gọi là dụng cụ rà Hình 2.2.1. Bàn rà Hình 2.2.2. Thước rà thẳng 2.3. Vật liệu dùng để giúp cho công tác phát hiện những điểm lồi lõm hay độ không bằng phẳng gọi là bột rà 3. Kỹ thuật cạo rà 3.1. Cạo sửa dạng răng thân khai Khi prôpin răng bị mòn thì ta phải cạo sửa, làm theo dạng răng thân khai. Trình tự : Vòng gang cấu tạo đặc biệt 2 theo chế độ lắp sít trượt vào vòng đường kính ngoài của bánh răng ( hay đỉnh răng) , chiều dày của vòng gang 12 -15mm và chiều rộng 20 -25mm. Trong rãnh 4 rộng 3mm, 2 kẹp dưỡng răng 3 bằng vít 5. Dưỡng được cấu tạo chính xác. Sửa xong tháo dưỡng lắp đảo 180o, tiến hành mài sửa prôpin làm việc. Tiếp đó dưỡng răng được di chuyển đi 1 bước vòng sao cho cạnh của dưỡng răng tựa vào một prôpin răng đã cạo. Cứ như vậy cho hết vòng 58 Hình 3.1.a. Sửa theo dưỡng răng hai prôphin Hình 3.1.b. Sửa chữa các răng làm việc và không làm việc của răng bị mòn theo dưỡng 3.2 . Cạo trang trí ( cạo vân ) Là phương pháp cạo các bề mặt đã gia công tạo nên những vết được bố trí đều để hình thành trên bề mặt cạo các loại vân khác. Không dùng dụng cụ phẳng đề kiểm tra: Cạo vân trang trí còn có tác dụng chứa dầu và xác định khu vực bị mòn. Có thể dùng mũi cạo thường hoặc cạo cong Hình 3.2.a. Các dạng vân cơ bản khi cạo Hình 3.2.b. Dao cạo cong để cạo trang trí trang trí 59 BÀI 16 : UỐN, NẮN KIM LOẠI Thời gian ( giờ ) Tổng số Lý thuyết Thực hành Bài tập Kiểm tra* (LT hoặc TH) 06 0 06 0 MỤC TIÊU - Chọn đúng dụng cụ uốn, nắn thích hợp cho từng công việc cụ thể - Uốn, nắn các loại thép có tiết diện tròn, rỗng thường dùng trong chế tạo ô tô theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn - Sử dụng và bảo quản dụng cụ thiết bị đúng kỹ thuật - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. NỘI DUNG 1. Uốn kim loại 1.1. Uốn thanh thép dẹt trong ê tô - Uốn thanh dẹt thàng vuông góc + Có thể uốn nguội các thanh thép dẹt dày tới 7 mm hoạc thanh thép tròn đường kính 10 mm + Vạc dấu chỗ uốn bằng mụi vạch + Kẹp thanh dẹ vào ê tô sao cho đường vạch dấu ở phía trên mỏ cố định của ê tô và cao hơn mỏ 0,5 mm + Đánh búa về phía mỏ cố định của ê tô để uốn thanh kim loại dẹt thành góc một vuông Chú ý : Không để lại các vết dập nứt trên chi tiết, khi cần dùng búa bằng kim loại mềm - Uốn thanh kim loại dẹt thành hình chữ U bằng khuôn uốn + Vạch dấu thanh kim loại và uốn một đầu + Vạch dấu chỗ uốn thứ hai + Kẹp thanh kim loại đã uốn một đầu vào ê tô cùng với khuôn uốn + Đánh búa phần thanh kim loại nhô lên khỏi khuôn uốn cho tới khi nó áp sát vào mặt khuôn uốn Chú ý : Trong sản xuất hang loạt chi tiết hình chữ U, người ta dung khuôn uốn có kích thước phù hợp với kích thước của chi tiết để không phải vạch dấu lần thứ hai 1.2. Uốn bằng đồ gá uốn - Uốn thanh kim loại thành vòng tròn trong đồ gá uốn ( Hình 1.2. a ) + Kẹp chặt đồ gá lên ê tô nguội + Đặt một đầu của thanh kim loại vào khe hở của đồ gá giữa các chốt 60 + Nếu đầu kia của thanh kim loại ngắn hoặc thanh có đường kính lớn thì người ta dùng đồ gá uốn có con lăn hoặc uốn bằng cách đập búa - Uốn thanh kim loại dẹp theo cạnh hẹp ( Hình 1.2. b ) + Kẹp chặt đồ gá trên bàn uốn hoặc ê tô + Bôi dầu vào con lăn và phần phía trên của phôi + Đặt phôi vào rãnh của đồ gá, kẹp chặt phôi bằng vít tì + Ấn hai tay vào đồn bẩy, con lăn di động sex uốn phôi theo góc cho trước + Kiểm tra góc uốn bằng dưỡng Hình 1.2.1. Uốn kim loại a. Uốn băng kim loại b. Uốn băng kim loại theo một góc - Uốn thép hình theo các bán kính cong khác nhau trên máy uốn có 3 con lăn + Kiểm tra máy : Bề mặt của các con lăn phải được mài bóng để tránh gây ra vết rách, xước trên phôi + Điều chỉnh máy : Quay tay quay, định vị con lăn trên so với hai con lăn dưới sao cho phôi có thể đi qua tự do + Đặt phôi giữa các con lăn sao cho phôi được ép bởi con lăn trên xuống hai con lăn dưới và cái kẹp + Cho phôi di qua một số lần, cùng với việc ép dần dần con lăn trên cho tới khi đạt được bán kính uốn cần thiết + Kiểm tra bán kính uốn bằng dưỡng 61 Hình 1.2.2. Uốn trên máy uốn 2. Nắn kim loại 2.1. Nắn thanh kim loại dẹt bị cong trên mặt phẳng - Bước 1 : Cầm thanh kim loại trên tay và kiểm tra độ cong của chi tiết bằng mắt hoặc theo khe hở giữa tấm kiểm hoặc thước và chi tiết cần nắn. Đánh dấu giới hạn của chỗ cong bằng phấn - Bước 2 : Đeo găng tay vào tay trái, tay phải cầm búa, tay trái cầm thanh cần nắn và đứng vào vị trí làm việc trước bàn nắn, tư thế khi đứng nắn phải thẳng, tự do và ổn định - Bước 3 : Đập búa từ biên vào giữa phần lồi cho tới khi băng kim loại tieeso xúc khít hoàn toàn với bàn gắn - Bước 4 : Kiểm tra độ chính xác, độ nắn thẳng theo bàn nắn bằng khe hở ánh sáng hoặc bằng căn lá, thước kiểm : cho phép sai lệch độ thẳng không lớn hơn 0,1 mm trên chiều dài 100 mm. Trên các bề mặt được nắn thẳng không được có vết lõm và vết sây sát 2.2. Nắn thẳng thanh kim loại bị cong theo cạnh Trình tự nắn theo các bước sau : - Xác định giới hạn độ cong bằng mắt và đánh dấu chúng bằng phấn - Đặt thanh kim loại bị cong trên mặt bàn nắn - Ấn băng kim loại xuống bàn nắn bằng tay trái, đập mũi búa theo toàn bộ chiều dài của băng, chuyển việc đập búa từ mép dưới lên mép trên - Đập búa mạnh ở mép dưới, càng lên phía trên đập búa nhẹ đi nhưng tần số đập tăng lên 62 - Việc nắn chỉ dừng lại khi mép trên và mép dưới của thanh kim loại trở nên thẳng. Sai lệch độ cho phép là 1 mm trên chiều dài 500 mm 2.3. Nắn thanh kim loại bị xoắn ốc - Kẹp đầu phôi trong ê tô, còn đầu kia trong ê tô tay - Để tăng lực xoay, cần lắp đòn giữa các mỏ kẹp của ê tô tay - Quay đều đòn một góc nào đó để nắn thẳng - Nắn thẳng chi tiết lần cuối trên bàn nắn theo phương pháp trên - Kiểm tả việc nắn thẳng bằng mắt, bằng cách đặt phôi đã nắn thẳng trên tấm kiểm hoặc dùng căn lá - Nếu không có ê tô tay thì có thể tạo đòn nắn 2.4. Nắm kim loại tấm - Bước 1: Đặt tấm kim loại trên bàn nắn, dùng thước xác định chỗ lồi. Đánh dấu giới hạn của chỗ lồi bằng phấn hoặc bút chì than - Bước 2 : Xác định lực đập búa tùy thuộc số lượng chỗ lồi và vị trí của các chỗ lồi. + Nếu phôi có một chỗ lồi nằm ở giữa tấm kim loại, cần đập búa từ mép tấm vào chỗ lồi + Nếu trên kim loại có một số chỗ lồi, cần đập búa vào khoảng giữa các chỗ lồi, sau đó lần lượt nắn từng chỗ lồi một + Nếu trên tấm kim loại có các chỗ lồi ở ngoài mép ( độ gợn sóng ) cần đập búa từ giữa ra ngoài mép - Bước 3 : Sauk hi đã khắc phục được độ sóng, cần lật lại tấm kim loại và đập nhẹ nhàng bằng búa để hồi phục độ thẳng của tấm. Đặt tấm kim loại trên bàn nắn, tay trái giữ tấm kim loại, tay phải đập búa theo sơ đồ đã chọn. Búa được đập với tần số tương đối nhanh nhưng lực đập nhỏ, càng gần tới giới hạn chỗ lồi, tần số đập búa càng nhanh và lực đập càng yếu hơn. 2.5. Thực hành nắn thẳng chi tiết đá qua tôi - Đặt băng kim loại trên đe, phần lồi hướng xuống dưới. - Đập bằng búa nắn thẳng có đầu nhọn với lực đập không mạnh nhưng tần số tương đối nhanh từ giữa thanh kim loại chuyển dần ra các mép theo trình tự được chỉ dẫn bằng các chữ số. - Tay trái chuyển sang cầm đầu thứ hai của thanh để nắn thẳng đầu còn lại - Kiểm tra độ thẳng trên tấm kiểm theo khe hở ánh sáng 2.6. Nắn thẳng thép góc đã tôi - Đặt ke vuông đã tôi trên bàn nắn - Nếu ke vuông có góc nhỏ hơn 90º nên đập búa vào đỉnh của góc trong - Nếu góc lớn hơn 90º nên đập búa vào đỉnh của góc ngoài - Cần đập búa vào cả hai mặt của ke góc để đảm bảo độ phẳng của nó - Kết quả nắn phải đảm bảo sao cho các cạnh của ke vuông có hình dạng đứng và góc trong cũng như góc ngoài đều bằng 90º. 63 BÀI 17 : GÒ KIM LOẠI Thời gian ( giờ ) Tổng số Lý thuyết Thực hành Bài tập Kiểm tra* (LT hoặc TH) 06 0 05 01 MỤC TIÊU - Trình bày được phương pháp gò các chi tiết bằng tôn mỏng dưới 2mm - Gò được các chi tiết nhỏ đơn giản bằng tôn mỏng - Thực hiện được một số công việc đơn giản liên quan gò kim loại thường gặp trong phạm vi nghề Công nghệ ô tô. - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. NỘI DUNG 1. Khái niệm Gò kim loại là phương pháp dùng ngoại lực tác dụng thông qua các dụng cụ gò làm cho kim loại biến dạng và tạo thành sản phẩm theo yêu cầu. 2. Đặc điểm chính về cơ, lý tính của thép, đồng, nhôm 2.1 Đặc điểm của gò chun - Gò chun so với ghé mối tiết kiệm được vật liệu, đảm bảo được hình, kích thước, hình thức đẹp đáp ứng được yêu cầu sản xuất - Gò chun thường bị biến cứng bề mặt do ngoại lực tác dụng, vì vậy qua mỗi lần chun phải ủ non - Sản phẩm chun xong có thành dày hơn đáy - Muốn tạo ra sản phẩm nhanh phải biết kết hợp đồng thời giữa chun và thúc - Trong quá trình chun, kim loại dễ bị gấp nên cần chú ý không để kim loại bị gấp bởi vì đã gấp là sẽ dẫn đến nứt 2.2. Đặc điểm của gò thúc - Khi thúc, kim loại bị dãn ra nên chiều dày sẽ mỏng, nhất là gần tâm dễ gây ra rách, nứt vì vậy khi thúc đánh búa phải đều tay đánh đều từ ngoài vào trong không tập trung đánh vào một chỗ - Khi thúc do đánh búa nhiều bề mặt ma sát sẽ bị biến cứng do đó phải ủ non - Muốn sản phẩm hình thành nhanh phải kết hợp cả chun và thúc 3. Dụng cụ để gọ̀ - Đe trụ, búa nguội, đục cùn - Dụng cụ lên múi: kẹp dụng cụ lên múi lên ê tô. - Lò rèn để ủ non 64 - Dưỡng để kiểm tra - Thước, ê ke 900, đài vạch,... - Búa nguội đầu chỏm cầu hoặc búa quả găng - Đe kê nền đất mịn, cát mịn, đe có lỗ hoặc đưa lên đe gỗ có phần lõm để thúc. - Dụng cụ đo, thước lá, com pa - Kéo tay - Dưỡng kiểm tra theo bán kính cần thúc - Mặt bằng và điều kiện làm việc 4. Kỹ thuật gọ̀ 4.1. Kỹ thuật gò chun. - Đánh mớm: đưa lên đầu đe trụ, dùng đầu búa nguội đánh mớm phần giao giữa đáy và phần cần chun. - Lên múi: sử dụng dụng cụ lên múi, dùng đầu búa nguội tạo múi sao cho chiều cao của múi 2/3 chiều rộng chân múi, múi nọ kế tiếp múi kia cho hết chu vi đường tròn đã chia thành 16 phần gồm 8 múi lên và 8 múi xuống. - Tiến hành chun: đưa lên đầu đe trụ cho phần múi lên trên dùng đầu búa nguội chun từ dưới lên trên, chun dồn kim loại, vừa chun vừa xoay dần dần, chun dần theo đường xoắn ốc vòng dần cho hết đường tạo múi. Dùng mỏ búa đánh dồn 2 bên sườn múi sau đó dồn lên trên, cứ như thế cho hết chu vi. Tiếp tục lại tạo múi xong lại phá múi, chú ý múi trước lên thì lần 2 cho múi đó xuống, lần 3, lần 4 tiếp tục thay đổi lần lên múi. Tiếp tục lên múi và phá múi khoảng 4 lần thì kim loại sẽ được dựng đứng. Chú ý: Qua mỗi lần phá múi phải đưa sản phẩm vào lò để ủ non, chú ý hơ trên ngọn lửa lò rèn tránh hiện tượng kim loại bị cháy. - Là nhẵn: Lần chun cuối cùng phải đạt được miệng nhỏ hơn đáy, sau đó úp vào đầu đe trụ tiến hành dùng búa đầu nhẵn để là nhẵn vết chun, vừa đánh búa vừa xoay chi tiết vừa kết hợp dùng ê ke 900 kiểm tra đường sinh vuông góc với đáy, khi nào đảm bảo độ vuông góc đều thì thôi. - Đặt lên bàn máp dùng đài vạch, vạch lấy kích thước chiều cao sản phẩm, cắt sửa, gò nắn, hiệu chỉnh lần cuối là đạt yêu cầu. 4.2. Kỹ thuật gò thúc. 4.2.1. Tính toán phôi và cắt phôi - Tính toán phôi - Cắt phôi 4.2.2. Phương pháp thúc 65 Chặn phần thúc. Thúc từ ngoài vào trên nền cát. Thúc từ ngoài vào trên khuôn Hình 4.2.1: Hình vẽ minh hoạ phương pháp gò thúc. - Dùng đục cùn chặn phần danh giới giữa phần thúc và phần không thúc, nếu thúc hình bán cầu không có hình vành khăn thì tiến hành thúc từ ngoài vào trong không cần dùng đục chặn. - Đưa phôi lên đe thúc hoặc nền cát, ta dùng búa đầu tròn tiến hành thúc. - Đánh búa đều, nhát sau chồng lên ẳ của nhát đánh búa trước, vừa đánh búa vừa xoay hoặc đánh búa xoay theo hình xoắn ốc từ ngoài vào trong. - Trong quá trình thúc nếu kim loại bị gai cứng phải tiến hành ủ non - Trong quá trình thúc thường xuyên dùng dưỡng để kiểm tra bán kính cần thúc - Đối với vật thúc không có hình vành khăn, phần trên miệng phải kết hợp chun kim loại tức là kết hợp chun, thúc đồng thời mới hoàn thành sản phẩm. - Đối với vật thúc không phải hình bán cầu như tai xe, mình xe ta phải thúc theo đường thẳng nhưng nguyên lý vẫn lần lượt từ ngoài vào trong để chi tiết gia công nhanh chóng hoàn thành. - Những vật thúc có chiều dày lớn hơn 1,5 ta phải tiến hành nung nóng để thúc. 5. Thực hành gò TT Nội dung công việc Dụng cụ thiết bị Hình vẽ minh họa Yêu cầu kỹ thuật 1 Khai triển phôi, cắt phôi Thước vạch dấu, kéo Đảm bảo đúng bản vẽ. vạch dấu rõ ràng 2 Tiến hành thúc chun Búa, dưỡng, đe - Đánh búa đều tay, lực tác động đều, dùng dưỡng kiểm tra thường xuyên d a b d h 1 s d 66 6. Các dạng sai hỏng và cách khắc phục 6.1. Các dạng sai hỏng và cách khắc phục khi gò chun: - Kim loại chỗ lên múi (phần cuối múi chun) hay bị gấp dẫn tới nứt: + Nguyên nhân: Do lên múi quá cao hoặc đánh búa không đều tay, kim loại đè gấp lên nhau. + Đề phòng: Đánh búa đều tay, lên múi vừa phải - Sản phẩm chun bị lệch: + Nguyên nhân: Chun không đều, phía chun nhiều, phía chun ít, lực đánh búa không đều, kim loại dồn nén không đều. + Đề phòng: Đánh búa đều tay - Sản phẩm chun xong không đạt về hình dáng và kích thước: + Nguyên nhân: Do gấp và nứt quá nhiều dẫn đến chiều cao phần chun không đảm bảo. + Đề phòng: Cần chú ý khi phá múi không được để cho kim loại bị gập đè lên nhau bởi vì khi chun kim loại đã bị gập là nứt dẫn tới sản phẩm không đủ kích thước về chiều cao. 6.2. Các dạng sai hỏng và cách khắc phục khi gò thúc. - Những hư hỏng thường gặp. + Vật thúc bị rách, nứt + Vật thúc bị cong vênh vặn vỏ đỗ + Vật thúc không đảm bảo hình dáng, kích thước + Vật thúc lồi, lõm không đều - Nguyên nhân. Đánh búa không đều tay, làm ẩu, thiếu tính tỷ mỉ, cẩn thận, dùng búa không nhẵn, đe kê không hợp lý, tính toán phôi liệu không chính xác. - Đề phòng: Làm tốt công tác chuẩn bị khi gò thúc như dụng cụ, thiết bị, điều kiện làm việc. 3 Kiểm tra đánh giá Dưỡng h B - hình dạng đều, bề mặt nhẵn bóng. 67 Tài liệu tham khảo 1. Ks. Trần Văn Hiệu – năm 2010– Giáo trình Kỹ thuật Nguội cơ bản – Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội. 2. Nguyễn Văn Vận – năm 2000 – Giáo trình Thực hành cơ khí gia công nguội – Nhà xuất bản Giáo Dục
File đính kèm:
- giao_trinh_nghe_cong_nghe_oto_mo_dun_13_thuc_hanh_nguoi_co_b.pdf