Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 17: Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí (Phần 1)

Tóm tắt Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 17: Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí (Phần 1): ... đó cạo sạch muội than và các chất bẩn bám ở xupáp, bệ xupáp, buồng đốt, và chi tiết khác bằng dụng cụ chuyên dùng. - Các chi tiết sau khi rửa xong, cần làm sạch bằng giẻ sạch,và thổi khô bằng khí nén. Không dùng sút để rửa lòxo xupáp vì nó có thể phá huỷ lớp mạ bên ngoài. - Chúý: Ưu t... đơn giản, thường chỉ là một vòng hình trụ trên có cạnh vát để tiếp xúc với cạnh vát của tán xupáp. - Một vài loại đế xupáp thuờng dùng đuợc giới thiệu trên hình 2.9 - Mặt ngoài của đế có thể là mặt trụ trên có tiện rãnh đàn hồi để lắp cho chắc chắn. - Loại đế hình côn này thường không ép sá... dùng để quyết định phương án sửa chữa. -Công việc kiểm tra bao gồm: a. Đo bề dày tán xu páp: - Bề dày yêu cầu của tán xu páp (a): Là a>1mm. Nếu a<1mm phải thay mới. 27 Hình 2.17: Kiểm tra độ cong của thân và độ đảo của tán xu páp 1. Thân đồ gá; 2. Đồng hồ so đo độ đảo c...

pdf36 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 17: Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điều kiện làm việc: 
- Chịu lực va đập lớn và theo chu kỳ (cộng hưởng) 
- Chịu nhiệt độ cao của khí cháy, bôi trơn kém. 
b.Phân loại. 
 Để tránh hiện tượng cộng hưởng cho lò xo khi làm việc, người ta có thể dùng một số 
lò xo có hình dáng sau: 
 - Lò xo xoắn ốc hình trụ có bước xoắn thay đổi, các bước xoắn ở giữa thường lớn hơn 
bước xoắn hai đầu hoặc bước xoắn nhỏ dần về phía mặt tựa cố định (Mặt lắp với nắp 
xilanh hoặc thân máy) của lò xo (Hình 2.10.a) 
- Lò xo hình côn (Hình 2.10.b): 
 22 
 a 
 Hình 2.10. Lò xo xu páp 
 a.Lò xo hình trụ b.Bướcxoắnkhácnhau 
b c 
c. 2 Lò xo lồng vào nhau. 
 - Dùng 1-2 Lò xo cho 1 xu páp, các lò xo lắp lồng vào nhau, có chiều xoắn khác nhau 
để tránh cộng hưởng(giảm dao động xoắn) khi làm việc.(Hình c) 
+ Ưu điểm của biện pháp này: 
 Ứng suất xoắn trên từng Lò xo nhỏ so với khi dùng 1lò xo nên ít bị gãy, tránh 
đuợc hiện tuợng cộng hưởng do các vòng đều có tần số dao động riêng khác nhau, và 
khi 1 lò xo bị gãy thì động cơ vẫn làm việc an toàn trong một thời gian vì xu páp vẫn 
được giữ lại nên không bị tụt xuống buồng cháy. 
- Để nâng cao sức bền chống mỏi và chống rỉ của lò xo người ta thường dùng các biện 
pháp như phun hạt thép làm chai bề mặt, nhuộm đen lò xo, sơn bằng lớp sơn đặc biệt, 
mạ kẽm.v.v. 
4. Đĩa Lòxo: 
4.1. Nhiệm vụ: Giữ cố định cụm xu páp, Lò xo theo trong Ống dẫn hướng,đảm bảo 
lực căng cho Lò xo . 
4.2. Phân loại: Loại đĩa tựa lắp với lò xo và đuôi xu páp bằng móng hãm,Loại đĩa tựa 
lắp với lòxo và đuôi xu páp bằng chốt. 
4.3. Cấu tạo: 
Hình 2.11: Kết cấu đĩa Lò xo 
 1. Móng hãm, 
2. Đĩa Lò xo 
.4.4.Vị trí lắp ráp: 
 23 
Hình 2.12: Định vị đĩa Lò xo 
- Đĩa tựa lò xo xu páp được giữ bởi móng hãm hình côn xẻ rời đặt ở đuôi xu páp. 
Móng hãm đặt vào phần côn ở đuôi (hoặc rãnh trên đuôi)xu páp. 
 - Đĩa tựa lò xo có kết cấu phù hợp với lò xo, đuôi xu páp, và cấu tạo của móng hãm. 
5.Ống dẫn hướng: 
5.1. Nhiệm vụ: 
- Là chi tiết làm nhiệm vụ dẫn hướng cho thân xu páp chuyển động khi đóng mở các 
cửa nạp, thải nên chịu mài mòn thay cho thân máy (hoặc nắp máy) . 
- Dễ dàng nhận và truyền nhiệt ra ngoài 
- Tản nhiệt tốt cho xu páp khi chịu nhiệt độ khí cháy cao. 
5.2. Vị trí làm việc và phân loại: 
5.2.1. Vị trí làm việc (Hình 2.13.b) 
5.2.2. Một số loại ống dẫn hướng .( Hình 2.13.a) 
5.3. Cấu tạo: 
Hình 2.13a. Cấu tạo của Ống dẫn hướng. 
 24 
 Hình 2.13b: Vị trí lắp ráp 
1. Đầu; 2. Mép; 3. Cạnh vát; 4. Đế X upap; 5. Thân; 6. Ống dẫn hướng; 
2. 7; Lò xo; 8. Móng hãm; 9. Đĩa tựa; 10. Cửa hút; 11. Xu pap mở 
a. Vị trí lắp ghép và làm việc của ống dẫn hướng được lắp trên thân máy (xu páp đặt) 
,hoặc trên nắp máy(xupáp treo) tại vị lắp xupáp 
b.Xu páp được lắp vào ống dẫn hướng theo chế độ lắp lỏng và ống dẫn hướng được 
lắp vào thân máy(hoặc nắp máy) theo chế độ lắp chặt (có độ dôi). 
c. Ống dẫn hướng có dạng hình trụ rỗng, mặt ngoài có gờ (H. c) họăc tiện rãnh (H. d) 
để lắp phớt chắn dầu(với cơ cấu xu páp treo). Đôi khi ống dẫn hướng có mặt ngoài 
được chế tạo có độ côn nhỏ, để lắp chặt với thân máy (hoặc nắp máy). 
5.3.1.Vật liệu: 
a.Thường dùng là gang dẻo hoặc kim loại, sau đó ngâm tẩm dầu bôi trơn, loại vật liệu 
này chịu mòn rất tốt và không cần bôi trơn nhưng giá thành cao. 
 b. Ở một số động cơ tăng áp dùng vật liệu là đồng thanh, loại này có ưu điểm là 
truyền nhiệt tốt, chống mòn tốt, tránh được hiện tượng kẹt xu páp. 
c. Bôi trơn ống dẫn hướng: 
- Phương pháp phổ biến là dầu phun ra theo đường dẫn ,tuy nhiên tại vị trí này không 
nên bôi trơn nhiều, nếu bôi trơn nhiều ở xupáp nạp, dầu sẽ chui vào buồng cháy,khi 
cháy gây kết muội than ở tán, thân,đế của xu páp. Trên phần đuôi của ống dẫn hướng 
xu páp hút của một số động cơ(xu páp treo) có lắp phớt chặn dầu để chặn dầu bôi trơn 
không theo thân xu páp lọt qua khe hở giữa ống dẫn hướng và thân xu pápvào buồng 
đốt và cháy tạo ra muội than làm ảnh hưởng đến công suất của động cơ. 
-Với xu páp xả và cơ cấu xu páp đặt không cần lắp phớt chặn này . 
6. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra các chi tiết : 
6.1.Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng: 
TT Hiện tượng Nguyên nhân 
1 Khi động cơ hoạt động: 
+ Có hiện tượng nổ dội về cửa 
hút,hoặc nổ trong ống xả 
+ Công suất động cơ giảm, 
máy yếu. 
Do cơ cấu xu páp: 
+Xupáp và đế bị cháy rỗ bề mặt , không đóng 
kín được ,gây nên lọt khí cháy qua cửa hút khi 
xu páp hút phải đóng kín.( nổ ở cửa hút), xu 
páp xả không đóng kín được,khí lọt ra cửa xả 
(gây tiếng nổ ở ống xả) 
+ Các xu páp đóng không kín gây ra tình trạng 
hở hơi của các máy,làm giảm công suất của 
động cơ. 
2 Động cơ nổ có khói trắng, hao 
dầu bôi trơn,và có tiếng va 
-Do cơ cấu xupáp hỏng: 
+Khe hở xu páp lớn quá quy định,( kêu), hỗn 
 25 
đập kim loại, gây kích nổ ĐC hợp nhiên liệu nghèo. 
+Các chi tiết bị mòn côn ,méo ,mòn ống dẫn 
hướng xupáp, gẫy lòxo. 
+Dầu lọt vào buồng đốt qua xu páp bị cháy rỗ, 
mòn méo,mòn côn tạo nên muội than, làm nóng 
ĐC, gây kích nổ ĐC. 
6.2. Phương pháp kiểm tra 
6.2.1.Kiểm tra ống dẫn hướng: 
a. Ống dẫn hướng xu páp phải được kiểm tra và sữa chữa hoặc thay mới nếu cần thiết 
trước khi sửa chữa xu páp và đế xu páp vì lỗ dẫn hướng xu páp được sử dụng làm 
chuẩn định vị gia công sửa chữa các chi tiết này. 
b. Ống dẫn hướng xu páp thường mòn nhanh hơn thân ,độ mòn của Ống dẫn hướng 
làm tăng khe hở giữa ống dẫn hướng và thân xu páp từ 0,025 -0,05 mm cho đường 
kính thân xu páp, nếu lớn hơn 0,08 mm phải thay ống dẩn hướng mới. 
c.Các phương pháp kiểm tra ống dẫn hướng bằng dụng cụ đo: 
- Phương pháp sử dụng Panme . 
- Phương pháp sử dụng dưỡng mẫu. 
- Sau khi đưa dưỡng vào điều chỉnh kích thước theo lỗ đo, ta sử dụng Panme đo 
ngoài để đo kích thước dưỡng ,qua kích thước đo được của dưỡng sẽ xác định được 
kích thước của đường kính lỗ. 
- Nếu độ hở quá tiêu chuẩn cho phép, phải thay mới. 
 Hình 2.14: Kiểm tra bằng pan me đo thân Xú páp. 
- Lắp hết thân xu páp vào ống dẫn hướng và lắc ngang tán xu páp, nếu cảm thấy có độ 
rơ hoặc khi đo bằng đồng hồ so có khe hở quá tiêu chuẩn cho phép phải thay ống mới. 
 26 
 Hình 2.15: Kiểm tra ống dẫn hướng và thân xu páp bằng đồng hồ. 
6.2.2 . Kiểm tra xu páp: 
 Hình2.16: Kiểm tra xu páp 
- Nếu xu páp có các hư hỏng và thấy được bằng mắt thường như hiện tượng cháy rỗ, 
xước, mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc của tán, cong thân, mòn xước lớn hoặc sứt 
ở phần đuôi lắp móng hãm, đĩa lòxo thì xu páp phải thay mới. 
- Nếu xu páp có các hư hỏng nhìn không rõ thì ta cần kiểm tra bằng dụng cụ chuyên 
dùng để quyết định phương án sửa chữa. 
-Công việc kiểm tra bao gồm: 
a. Đo bề dày tán xu páp: 
 - Bề dày yêu cầu của tán xu páp (a): 
 Là a>1mm. 
 Nếu a<1mm phải thay mới. 
 27 
Hình 2.17: Kiểm tra độ cong của thân và độ đảo của tán xu páp 
 1. Thân đồ gá; 2. Đồng hồ so đo độ đảo của tán xu páp; 
 3. X upáp; 4. Khối V gá xu páp; 
 5. Đồng hồ so đo độ cong thân xu páp; 6. Mặt ghá lắp. 
b. Kiểm tra độ cong của thân: 
- Đặt xu páp lên hai khối V của đồ gá, kiểm tra sao cho đuôi và thân xu páp luôn tì 
vào mặt tì của đồ gá. Mũi rà của đồng hồ so đo độ cong được tì vào phần giữa thân xu 
páp, quay xu páp một vòng, độ dao động của kim đồng hồ so sẽ phản ánh chính xác độ 
cong của thân xu páp. 
- Độ cong cho phép là 0,03 mm , nếu độ cong của thân lớn quá kích thước quy định thì 
phải nắn thẳng lại bằng thiết bị nắn chuyên dùng. 
c. Kiểm tra độ đảo của tán xu páp: 
- Quay xu páp một vòng và quan sát dao động của kim đồng hồ so số 2. Độ đảo của 
tán xu páp nếu vượt quá 0,025mm thì phải mài lại bề mặt làm việc của tán. 
d. Kiểm tra độ mòn của thân xu páp bằng Panme đo ngoài,tương tự như kiểm tra chi 
tiết trục bình thường. Nếu độ mòn vượt quá 0,05mm thì phải loại bỏ xu páp đó. 
 Hình 2.18: Kiểm tra đường kính thân xu páp 
6.2.3 Kiểm tra đế xu páp: 
a. Kiểm tra bằng mắt xem có bị cháy rỗ, mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc, bị nứt 
hoặc lắp bị lỏng so với nắp máy hoặc thân máy. 
 28 
 Hình 2.19: Kiểm tra bề mặt đế xu páp 
- Trong trường hợp bề mặt đế xu páp không bị cháy rỗ, nhưng đã được mài sửa chữa 
nhiều lần làm cho xu páp bị tụt sâu quá 1,5mm so với trạng thái ban đầu thì phải thay 
thế đế xu páp mới . 
b. Kiểm tra độ mòn không đồng đều của đế xupáp: 
 Dùng đồng hồ so để kiểm tra như hình vẽ, nếu xuất hiện độ lệch thì ta phải tiến 
hành mài hoặc rà lại đế xu páp. 
 Hình 2.20- Đo kiểm lỗ xu páp. 
7. Sửa chữa các chi tiết 
7.1. Sửa chữa ống dẫn hướng xu páp : 
7.1.1.Tháo,lắp ống dẫn hướng.(Chỉ làm khi cần thay mới) 
- Tháo ống cũ khỏi thân máy bằng đột hoặc vam chuyên dùng. 
- Lắp ống mới cũng dùng dụng cụ đó, khoảng cách từ đầu ren trên cùng của ống dẫn 
hướng tới mặt gia công của thân hoặc nắp máy đúng theo qui định của nhà chế tạo 
trình tự tháo lắp như hình.2.21. 
 29 
7.1.2. Đo, kiểm tra kỹ thuật: 
a.Kiểm tra độ mòn côn , mòn méo:. 
-Nếu độ mòn quá quy định phải : 
+Thay mới nếu cần. 
+Doa ống dẫn hướng để có khe hở bằng 0.025mm cho mỗi (3.2mm) đường kính thân 
xu páp. 
Hình 2.21: Lắp ống dẫn hướng 
- Khe hở giữa thân xu páp và ống dẫn hướng được quy định của nhà chế tạo. 
 Bảng thông số kỹ thuật khe hở thân xu páp : 
Đường kính thân xu páp 
 ( mm) 
Xu páp hút 
 ( mm) 
Xu páp xả 
 ( mm) 
 8 
0,04-0,09 0,06-0,08 
 9 
0,04-0,09 0,06-0,015 
 10 
0,04-0,09 0,06-0,015 
7.2. Sửa chữa xu páp và đế xu páp. 
7.2.1. Mài xu páp: 
a.Giới thiệu sơ đồ nguyên lý của thiết bị mài xu páp: (hình 2.22.) 
- Xu páp cần mài (1) được kẹp trên đầu kẹp (3) và được dẫn động bằng một động cơ 
điện độc lập. 
-Đầu kẹp (3) được lắp trên mâm xoay (4) và có thể xoay đi một góc bất kỳ nào đó so 
với đường tâm của trục đá mài để đảm bảo gia công được mặt côn của tán xu páp. 
-Toàn bộ đầu lắp xu páp và mâm xoay được lắp trên bàn chạy ngang (5) cho phép dịch 
chuyển chi tiết ra vào theo phương hướng tâm đá mài để có thể điều chỉnh chiều sâu 
 30 
cần mài. Chuyển động này được điều khiển bằng tay. Bàn chạy ngang lại được lắp trên 
bàn chạy dọc (6) cho phép di chuyển chi tiết chạy dọc theo phương đường tâm đá mài 
để có thể mài hết bề rộng của tán xu páp. Sự chuyển động của bàn chạy dọc có thể 
được thực hiện bằng tay hoặc tự động,và được dẫn động bằng động cơ điện. 
b. khi mài cần cấp liên tục dung dịch làm mát vào bề mặt chi tiết để đảm bảo độ bóng 
gia công theo quy định. 
- Đá mài được lắp ở vị trí 
Hình 2.22. Sơ đồ và thiết bị mài xu páp 
 1- X u páp; 2- Chuyển động quay của xupáp; 3- Đầu kẹp xu páp; 
4-Mâm xoay; 5-Bàn chạy ngang; 6- Bàn chạy dọc; 7-Đá mài 
c. Lượng dư cần mài tuỳ thuộc vào đặc điểm độ mòn và độ sâu của các vết cháy rỗ rên 
bề mặt làm việc của tán xu páp. Nói chung, Xu páp được mài đến hết các vết cháy rỗ 
thì thôi. Ở giai đọan cuối không điều chỉnh bàn chạy ngang, chỉ cho bàn chạy dọc chạy 
qua lại đến khi nào không còn tia lửa thì cho chi tiết chạy ra và kết thúc công đoạn mài 
để tạo độ bóng bề mặt cho tán. 
d. Kinh nghiệm cho thấy: 
- Khi mài rà bằng đá mài, nếu điều chỉnh để góc nghiêng được mài của tán nhỏ hơn 
góc nghiêng của tán xu páp từ khoảng 1/20 thì khi rà xu páp với đế sẽ nhanh đạt độ 
kín khít cần thiết. 
e. Mặt đầu của đuôi xu páp nếu mòn không đều thì phải mài phẳng lại, lượng dư mài 
không được vượt quá 0,5mm. 
f. Xu páp sau khi sửa chữa cần đảm bảo độ côn, độ ôvan và độ cong của thân không 
quá 0.33 mm, độ đảo của tán không vượt quá 0,025mm, độ bóng bề mặt mài phải đạt 
từ cấp 8 trở lên, bề dày của tán phải đạt a ≥ 0.5mm. 
7.2.2. Mài đế xu páp: 
 31 
 Hình 2.23. Mài đế xu páp 
a. Mài để khử hết vết xước, rỗ, làm trùng tâm bệ với lỗ dẫn hướng bằng dao doa, hoặc 
máy mài chuyên dùng . 
b. Máy mài đế xu páp gồm 1 phần dẫn động, các trục dẫn hướng có kích thước khác 
nhau để lắp vào lỗ dẫn hướng xu páp, trục lắp giữ đá mài, đá mài và bộ kẹp đá. 
c. Mài đế xu páp, chọn trục dẫn hướng đúng kích thước để bám chắc vào lỗ dẫn hướng 
xu páp. 
-Tuỳ thuộc các loại đế, chọn đá bản cứng hay mềm, nhẹ nhàng mở rộng đường kính ổ 
với góc phù hợp. 
- Lắp đá và thanh giữ đá trên trục dẫn hướng và khớp thanh giữ với phần dẫn động. 
 - Khi mài chú ý đỡ cả trọng lượng của phần dẫn động. Có nhiều phương pháp khác 
nhau để tránh rung khiến cho đá mài có lúc tách ra khỏi đế xu páp. Nhờ lực ly tâm làm 
đá không bị dính các hạt mài văng ra, kết quả là quá trình mài nhanh, đế xu páp đạt 
chất lượng tốt, cũng không phải ép mạnh đá để bị tạo thành rãnh và bị kẹt đá. 
 -Với công việc mài thô (mài phá bằng đá có kích thước hạt mài lớn) thì chỉ cần một 
thời gian ngắn để mài 1 đế xu páp bằng gang, đế bằng thép cứng sẽ cần thời gian mài 
lâu hơn. 
 - Đá mài tinh để tạo độ nhẵn bóng ở bệ đỡ(sau mài thô). Yêu cầu sau khi mài,đế phải 
có chiều rộng vết mài =1,8÷2,7 mm , sau khi mài, đế phải có tâm trùng với tâm của xu 
páp . 
 - Nếu đế có vết tiếp xúc rộng hơn 3,7mm phải mài hẹp lại, bằng cách lấy bớt đi một 
phần kim loại ở phía dưới đế xu páp bằng đá mài tinh. 
d. Chú ý : 
- Khi dùng loại đá mài này cần thao tác chính xác để đạt chiều rộng theo yêu cầu và 
bảo đảm độ trùng tâm của xu páp với miệng bệ đỡ. 
- Đối với những đế Xu páp lắp rời cần thay mới, nếu phải mài hẹp lại sẽ mài ở miệng 
quanh vòng ngoài của đế xu páp tháo rời. 
 32 
 Hình 2.24: Làm hẹp đế xu páp 
7.2.3. Thay thế đế xu páp : 
a. Nếu đế xu páp bị cháy rỗ hoặc bị mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc, bị nứt hoặc 
bị lỏng với nắp máy hoặc thân máy, thì phải thay mới. Trong trường hợp bề mặt của đế 
không bị cháy rỗ nhưng đã được mài sửa chữa nhiều lần làm cho xu páp bị tụt sâu quá 
1,5mm so với trạng thái lắp ghép ban đầu của nhà chế tạo cũng phải thay đế mới. Đối 
với trường hợp đế được làm liền với nắp hoặc thân máy mà có các hư hỏng trên thì cần 
phải khoét rộng lỗ và ép đế mới. Đế mới được ép vào nắp hoặc thân máy với độ dôi 
0,05 -0,1 mm tuỳ thuộc vào đường kính ngoài của đế và vật liệu chế tạo nắp hoặc thân 
máy. 
b.Đường kính đế lớn và vật liệu nắp bằng hợp kim nhôm cần độ dôi lớn. Dù được 
dùng lại hoặc thay mới, mặt đế đều phải được mài lạiđể đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. 
c. Tháo đế xu páp cũ: 
- Bằng dụng cụ tháo chuyên dùng, cũng có thể khoan rộng lỗ của đế xupáp đến kích 
thước nhỏ hơn chiều rộng bệ đỡ. Dùng đụcchuyên dùng để bẩy ổ đỡ ra khỏi bệ ngoài 
của nó. Chú ý khi khoan hoặc khi đục không chạm vào bệ ngoài. Đế xu páp mới phải 
ngâm trong nước đá khoảng 30 phút, rồi lắp vào ổ ngoài. Sau đó mài đế vừa lắp theo 
tiêu chuẩn đã được quy định. 
- Ngoài ra để tháo đế, người ta có thể làm nóng cục bộ mặt côn của đế, sau đó để 
nguội, đế sẽ bị co lại và tự lỏng ra, lúc đó có thể tháo ra một cách dễ dàng. 
d. Lắp đế xu páp mới: 
- Chọn đế xu páp mới(cùng loại), có đường kính ngoài phù hợp với lỗ để đảm bảo độ 
dôi lắp ghép theo yêu cầu. 
- Để ép đế mới vào dễ dàng, có thể để vòng đế mới vào nước đá trong 30 phút cho co 
lại rồi lấy ra ép luôn. Khi ép ,cần dùng dụng cụ ép chuyên dùng được dẫn hướng bằng 
lỗ dẫn hướng xu páp để ép. 
-Đối với nắp (thân) máy bằng hợp kim nhôm, sau khi ép đế vào vị trí ,có thể lăn ép cho 
mép lỗ chùn xuống để tạo độ dôi lắp ghép cần thiết trong quá trình làm việc. 
7.3. Rà xu páp: 
 33 
7.3.1. Xu páp và đế xu páp sau khi mài bằng đá cần phải được rà với nhau để đạt độ 
kín khít theo yêu cầu. Đây là công việc bắt buộc vì xu páp và đế được mài riêng rẽ nên 
cho dù đựơc mài chính xác đến đâu cũng không thể kín khít ngay được. 
a.Nguyên tắc rà xu páp với đế của nó là tạo chuyển động xoay(ma sát) và va đập giữa 
bề mặt nghiêng tán xu páp và mặt đế, sau mỗi lần va đập xu páp xuống mặt đế, xoay 
xu páp đi một góc 45o-60o trên đế, ma sát giữa hai bề mặt sẽ làm chúng mòn khít với 
nhau. Để tăng hiệu quả của quá trình rà, người ta bôi lên bề mặt xu páp một lớp bột rà 
nhão có độ hạt 30µm cho quá trình rà thô và bột có độ hạt 10-20µm cho rà tinh. 
b. Dụng cụ rà: 
-Nếu rà bằng tay, ta dùng dụng cụ chuyên dùng chụp lên mặt của tán, hoặc dùng ống 
cao su chụp vào đuôi xu páp và lồng một lò xo có độ đàn hồi nhỏ vào thân xú pap 
cũng có thể dùng tay quay( máy khoan) để rà. 
-Nếu muốn rà nhanh thì ta có thể rà bằng máy (Dẫn động bằng máy khoan). 
7.3.2. Trình tự thực hiện: 
a. Rà thô: 
TT Công việc Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật 
1 Chuẩn bị nắp máy (với kiểu 
xu páp treo),hoặc thân máy 
(với xu páp đặt) 
 Đế và xu páp phải được kiểm 
tra,làm sạch muội. 
2 Bôi một ít bột rà thô lên mặt 
vát của tán xu páp. 
Bột rà thô Bôi vừa đủ,không để bột rơi 
vào ống dẫn hướng. 
2 Đặt xu páp cần rà trên thân 
có lồng lò xo rà vào vị trí 
làm việc với đế xu páp. 
Lòxo, bột rà thô. Dùng lò xo để tạo sức đàn hồi 
đẩy xupáp (L =40mm). 
3 Vừa ấn vừa xoáy xupáp 
khoảng 1/4 vòng ,xoay theo 
chiều cổ tay 
 Dụng cụ rà 
Chuyên dụng, 
Bột rà. 
Tạo lực xoáy vừa phải, xoáy 
đều cho cạnh vát xu páp ma 
sát với mặt làm việc của đế 
tạo độ mòn đều thành đường 
theo chu vi của tán và đế xu 
páp. 
4 Vừa ấn vừa kết hợp nhấc xu 
páp lên nhờ sức đẩy của 
 lò xo. 
 Làm nhiều lần kết hợp kiểm 
tra ,đến khi trên vệt mài của 
cạnh vát và góc vát đế tạo 
thành đường sáng, trên vệt 
sáng không có vết rỗ,gờ thì 
làm sạch xu páp và đế rồi 
chuyển sang rà tinh. 
. 
b. Rà tinh: 
 34 
- Sau khi rà thô, dùng giẻ lau sạch bề mặt côn của tán và đế xu páp. Dùng bột rà mịn 
bôi một lớp mỏng lên bề mặt côn của tán rồi tiến hành rà tinh. 
- Các bước rà tinh cũng giống như rà thô nhưng ta sử dụng bột rà tinh, và rà tinh chỉ 
ngừng khi vệt sáng rõ và không còn vệt rỗ ,gờ trên đó. 
- Sau khi rà thô và rà tinh xong, dùng giẻ lau sạch bề mặt làm việc giữa xu páp và đế . 
- Bôi dầu nhờn lên bề mặt côn của tán và đế xu páp, ta tiến hành rà dầu nhờn cho đến 
khi nào xuất hiện vệt sáng có chiều rộng đều từ 1mm đến 2mm là đạt yêu cầu. 
7.3.3. Kiểm tra độ kín khít của xu páp sau mài rà: Sau khi đã qua các bước mài rà xu 
páp ta tiến hành kiểm tra độ kín khít giữa mặt côn của tán và đế xu páp. 
a. Dùng bút chì vạch những vạch huớng vào đuờng tâm xu páp theo bề mặt làm việc 
xu páp, mỗi vạch cách nhau khoảng 5mm. 
b. Đặt xu páp vào đế của nó, xoay cho xu páp chuyển động khoảng 1/4 vòng. 
c. Lấy xu páp ra quan sát, nếu các vệt bút chì mờ đều và các vết chì bị đứt đều nhau ,vị 
trí các vết đứt(vết mờ) của các vạch chì nằm giữa vạch là xu páp đã được mài rà tốt và 
đạt độ kín tốt. 
d. Thử độ kín khít của xu páp sau mài rà: 
- Sau khi lắp toàn bộ xu páp vào đúng vị trí của nó trên nắp máy,hoặc thân máy.( đổ 
xăng hoặc dầu điêzel lên bề mặt của tán xu páp). 
- Sau thời gian thử xăng (3 phút), dầu khoảng (5 phút), mà không thấy xăng hoặc dầu 
rỉ ra ở thân xú pap là đạt yêu cầuvề độ kín khít sau quá trình mài rà. 
 Hình 2.25.Thử độ kín của xu páp sau mài rà. 
 35 
-Có thể thử độ kín của xu páp sau khi rà và lắp lên động cơ bằng khí nén bằng cách 
cho 2 xu páp của máy thử đóng kín hoàn toàn, tháo bu gi và đưa khí nén vào buồng 
đốt. Nếu xu páp bị hở khí sẽ thổi ra cửa nạp(xu páp hút) hoặc ra cửa xả (với xu páp xả) 
7.4. Kiểm tra, thay mới lò xo xu páp : 
7.4.1.Kiểm tra bằng mắt thường: 
- Nhìn bằng mắt thường không bị cong, rạn nứt, lệch, mòn vẹt hai mặt đầu hoặc trên 
bề mặt lò xo không có vết khía, vết lõm thì phải được thay mới. 
7.4.2. Kiểm tra chiều dài lò xo: 
Hình 2.25: Kiểm tra chiều dài lò xo 
a. Chiều dài của lò xo ở trạng thái tự do không được < 1,5mm so với tiêu chuẩn. 
b. Nếu không có số liệu tiêu chuẩn kỹ thuật của lò xo đang kiểm tra, ta có thể so sánh 
chiều cao của tất cả các lò xo với nhau, lò xo nào thấp hơn chiều cao của đại đa số các 
lò xo khác nhau 1,5mm thì phải thay mới. 
7.4.3. Kiểm tra độ vuông góc và độ đàn hồi của lò xo: 
 a b 
 36 
 Hình 2.26: Kiểm tra độ vuông góc và độ đàn hồi của lò xo 
 a.Độ vuông góc b.Độ đàn hồi. 
a. Đặt thước đo vuông góc lên một bề mặt phẳng, dựng đứng lò xo trên một đầu của nó 
lên tấm phẳng và dịch chuyển lò xo theo thước. 
b. Xoay lò xo và chú ý khoảng cách giữa vòng dây lò xo trên cùng với thước, nếu độ 
không vuông góc vượt quá 1,6mm thì ta phải thay mới. 
7.4.4. Kiểm tra độ đàn hồi của lò xo: Độ đàn hồi của lò xo : 3kg/cm 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghe_cong_nghe_oto_mo_dun_17_sua_chua_va_bao_duon.pdf