Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 17: Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí (Phần 2)
Tóm tắt Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 17: Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí (Phần 2): ...răng trục cam ăn khớp với bánh răng thứ 2 được lắp ở đầu trục khuỷu. b. Dẫn động qua trung gian bằng xích (h.4.6.b.): Đối với loại trục cam lắp trên nắp máy khi trục cam được dẩn động nhờ bằnh xích để làm quay bánh răng trục khuỷu và bánh răng trục cam, có thêm bánh răng trung gian khi khoản... phù hợp với biểu đồ pha phối khí. -Ví dụ: +Dựa vào số răng có trên vành răng bánh đà xe Lanoss: 135 răng,tính được góc độ của một răng là 720o:135 =5,32o. +Biết góc mở sớm của xu páp hút trước ĐCT là 30o, khi quaycho Piston của máy số1 đến ĐCT (ở kỳ cuối xả ,đầu hút), quay bánh đà ngược l...áp treo Bộ căn lá chuyên dùng Cờ lêchuyên dùng - Di chuyển lá căn,nếu thấy lỏng thì giữ đai ốc ,vặn Bu long tăng (giảm) chiều cao để giảm (tăng) khe hở (kiểu đặt), giữ đai ốc xoay vít điều chỉnh tăng(giảm) chiều dài để giảm(tăng)khe hở (kiểu treo). - Nếu khe hở nhỏ quá thì ...
đúng lực. 4 Kiểm tra lại dấu đã lắp - Các dấu lắp vẫn trùng nhau. 5 Thử lại bằng cách quay 2 vòng trục cơ thì trục cam quay được 1 vòng ,khi đó pi tông máy số 1 ở ĐCT và cả 2 xu páp xả ,hút đều không có khe hở nhiệt đuôi xu páp. Xu páp xả chuẩn bị đóng kín, xu páp hút chuẩn bị mở tương ứng với góc mở sớm, đóng muộn của xu páp theo pha phối khí độngcơ). 54 BÀI 5 BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ Tổng giờ Thời gian (giờ) 15 Lý thuyết Thực hành 3h 12h MỤC TIÊU Học xong bài này, học viên có khả năng: - Trình bày được mục đích, nội dung và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí - Bảo dưỡng được cơ cấu phân phối khí đúng phương pháp và đúng yêu cầu kỹ thuật. NỘI DUNG 1. Mục đích: Đảm bảo cơ cấu phân phối khí thường xuyên có tính năng kỹ thuật tốt, giảm cường độ hao mòn của các chi tiết, ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các hư hỏng và sai lệch kỹ thuật để khắc phục, giữ gìn được hình thức bên ngoài; 2. Nội dung bảo dưỡng: Bảo dưỡng các thiết bị của cơ cấu bao gồm:bầu lọc không khí, bánh răng trục cam, trục cam, bạc trục cam, xu páp hút, xả, ống dẫn hướng xu páp, đĩa lò xo, lò xo, trục đòn bẩy xu páp, cò mổ, vít điều chỉnh, trụ đở trục đòn bẩy, con đôi. 3. Bảo dưỡng định kỳ cơ cấu phân phối khí: 3.1. Mục đích,ý nghĩa của công việc điều chỉnh, bảo dưỡng định kỳ cơ cấu phân phối khí. a. Mục đích: Để kiểm tra quá trình hoạt động của các chi tiết và điều chỉnh sau 1 thời gian làm việc, để đưa các chi tiết trở lại làm việc bình thường, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. b. Ý nghĩa: Việc bảo dưỡng, điều chỉnhcơ cấu phân phối khí đúng định kỳ, kịp thời sẽ đảm bảo được công suất của động cơ, giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm được tiếng va đập do khe hở nhiệt lớn để động cơ chạy êm. Do vậy, phải tiến hành bảo dưỡng, điều chỉnh khe hở nhiệt đuôi xu páp theo đúng quy định kỹ thuật. 3.2. Kiểm tra, điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp: 3.2.1.Mục đích: - Điều chỉnh khe hở là để chừa ra một khoảng hở thích hợp giữa đuôi Xupáp và đầu con đội (với xu páp đặt), giữa đuôi xu páp với đầu cò mổ (xu páp treo). Khe hở này là để chỗ cho xu páp giãn nở dài khi bị làm nóng bởi nhiệt độ khí cháy màvẫn đảm bảo đóng kín buồng đốt,đồng thời không gây tiếng ồn khi chuyển động,không làm sai lệch góc pha phối khí của động cơ.(Chỉ điều chỉnh khe hở nhiệt khi động cơ nguội.) 3.2.2. Điều kiện thực hiện: - Bộ dụng cụ chuyên dùng để điều chỉnh cơ cấu phân phối khí - Bộ căn lá để kiểm tra khe hở nhiệt của từng xu páp. 55 3.2.3. Trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt đuôi xu páp trên động cơ. a. Các phương pháp điều chỉnh khe hở nhiệt đuôi xu páp - Điều chỉnh khe hở nhiệt cho loại cơ cấu xu páp treo (Hình 5.1a) - Điều chỉnh khe hở nhiệt cho loại cơ cấu xu páp đặt (Hình 5.1b) - Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp từng máy(gọi là điều chỉnh đơn chiếc). -.Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp cho nhiều máy sau 2 vòng quay của trục cơ (gọi là điều chỉnh hàng loạt). b. Khe hở nhiệt thường được hiệu chỉnh theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo. Bảng thông số kỹ thuật: TT Loại xe ô tô Khe hở nhiệt đuôi xu páp (h:mm ) Xu páp hút Xu páp xả 1 Zin.130 0,25 0,30 2 Maz.500 0,30 0,35 3 Tôyota.4A-F 0,20-0,30 0,25-0,35 4 Uaz 469. 0,25 0,35 5 Focus-Bz1.6L Thay con đội (tự động điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp). 6 Honđa Civic Chỉ cần thay miếng đệm lót của con đội và tự động điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp. (Chiều dầy: 0.05mm đồng nhất cho tất cả các miếng căn). 3.3. Điều chỉnh khe hở nhiệt đuôi xu páp động cơ ô tô 3.3.1. Điều kiện thực hiện: - Bộ cờ lê dẹt của nghề sửa chữa ô tô, khay đựng - Thiết bị kiểm tra, bộ căn lá, máy nén khí - Vật liệu: Giẻ lau sạch, dầu sạch - Động cơ có cơ cấu phân phối khí đủ chi tiết và đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật 3.3.2.Yêu cầu: a. Phải biết được thứ tự nổ của động cơ ô tô (có thể nhìn trên nắp máy, thân máy, hoặc lý lịch xe.v.v.) cần điều chỉnh. -ví dụ: +Thứ tự nổ của động cơ 4 máy là: 1-3-4-2. Hoặc 1-2-4-3. +Thứ tự nổ của động cơ 6 máy là: 1-5-3-6-2-4. +Thứ tự nổ của động cơ 8 máy hình chữ v là: 1-5-4-2-6-3-7-8. -Có thể tự xác định thứ tự nổ bằng cách tìm tầm nổ (cuối kỳ nén đầu kỳ nổ)của các máy như sau: 56 Bước 1: Tháo bu gi (hoặc vòi phun) ra khỏi động cơ Bước 2 : Nhét giẻ sạch vào các lỗ bu gi (Vòi phun) Bước 3: Quay trục cơ từ từ đến khi giẻ ở lỗ lắp bu gi của máy 1 bật ra ta xác định được tầm nổ máy số1 Bước 4 : Quay tiếp trục cơ, thấy máy nào bật giẻ ra tiếp theo máy1và tiếp tục quan sát các máy còn lại, ghi lại ta xác định được thứ tự nổ của các máy trên động cơ. b. Lập được bảng thứ tự nổ để điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp cho tất cả các máy.(dùng cho cách điều chỉnh hàng loạt xu páp). c. Quay cho Piston máy số 1 về tầm nổ ( làm chuẩn), để từ đó xác định kỳ nổ cho các máy sau theo thứ tự nổ được thiết kế. d. Xác định được điểm chết trên của máy số 1 (Hình 5.2.) Khi điều chỉnh khe hở nhiệt cho động cơ, thường phải tìm điểm chết trên (ở cuối kỳ nén)cho máy 1,cách tìm như sau: -Đối với động cơ có dấu của ĐCT (điểm chết trên)như zin 130,Tôyota, D12: +Tháo bu gi (hoặc vòi phun) của máy 1 + Nút giẻ sạch vào lỗ của bu gi (hoặc lỗ của vòi phun với động cơ điezel) + Quay trục cơ đến khi giẻ bật ra(hoặc nhìn xu páp hút máy 1 mở ra rồi đóng lại),rồi quay tiếp để dấu trên bánh đà trùng với dấu ĐCT có sẵn(trên puli trùng với dấu 0 trên vách máy,hoặc trên vỏ bánh đà tùy từng hãng xe). Ta đã xác định được vị trí Piston máy số1 ở ĐCT (cuối kỳ nén). +Tìm ĐCT của máy kế tiếp tìm theo thứ tự nổ, chỉ việc quay trục cơ đi một góc bằng khoảng cách nổ( góc lệch nổ) của động cơ đó( Zin. 130 có khoảng cách nổ =90o,động cơ Tôyota có khoảng cách nổ =180o tùy theo số máy của ĐC). -Với động cơ không có dấu: Có thể xác định ĐCT ở cuối kỳ nén bằng cách dùng que dò ( Hình 3.4). 3.3.3. Các phương pháp điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp: a. Điều chỉnh xu páp đơn lẻ từng máy: Muốn điều chỉnh xu páp máy nào thì phải xác định tầm nổ của máy đó ở cuối kỳ nén như đã trình bầy ở mục 3.3.2. Bảng trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp: T.T Bước công việc Dụng cụ Yêu cầu 1 Quay trục cơ xác định tầm nổ của máy. Tay quay Cả hai xu páp của máy đều có khe hở đuôi xu páp(có thể lắc dọc con đội với xu páp đặt),lắc đầu cò mổ(với xu páp treo)để thấy khe hở. 2 Nới lỏng đai ốc giữ bu long điều chỉnh khe hở(với kiểu đặt),đai ốc giữ vít điều chỉnh (kiểu treo). Bộ cờ lê dẹt chuyêndùng, Tuốc nôvít. Trong khi nới đai ốc,một tay dùng cờ lê(tuốc nô vít) giữ đầu bu long (vít)chỉnh. 57 3 -Đưa lá căn có kích thước chọn sẵnvào khe hở giữa đuôi xu páp với đỉnh của bu long chỉnh trên con đội chỉnh(xu páp đặt) Hình5.1a.Điều chỉnh khehở của Xupáp đặt -Đưa căn lá có kích thước chuẩn vào khe hở giữa đuôi xu páp với mặt dưới của đầu cò mổ (kiểu treo). Hình .5.1b. Điều chỉnh khe hở xu páp treo Bộ căn lá chuyên dùng Cờ lêchuyên dùng - Di chuyển lá căn,nếu thấy lỏng thì giữ đai ốc ,vặn Bu long tăng (giảm) chiều cao để giảm (tăng) khe hở (kiểu đặt), giữ đai ốc xoay vít điều chỉnh tăng(giảm) chiều dài để giảm(tăng)khe hở (kiểu treo). - Nếu khe hở nhỏ quá thì làm ngược lại. 58 4 Kéo nhẹ lá căn,thấy có lực giữ nhẹ sít là được, xiết chặt đai ốc hãm 2 Cờlê dẹt 14-17 ( xu páp đặt) Cờlê choòng 12-14, Tuốc nô vít Căn lá (xu páptreo) -Một cờlê giữ Đai ôc , một cờlê vặn bu long đầu con đội (kiểu đặt), -Tuốc nôvít để giữ và vặn vít chỉnh xoay ra, vào, một Cờlê choòng để vặn đai ốc.( kiểu treo). 5 Kiểm tra lại khe hở nhiệt của đuôi xu páp cho chính xác. Lá căn có kích thước lớn hơn và nhỏ hơn 1 mức so với lá căn mẫu Lá căn dầy hơn không lọt qua khe hở đã điều chỉnh. Lá căn mỏng hơn lọt qua được khe hở là được. b.Chú ý: Với động cơ nhiều máy thì điều chỉnh đơn lẻ mất nhiều thời gian,vì phải quay trục cơ nhiều lần nên ít áp dụng. Kỹ thuật điều chỉnh như hình vẽ (Hình 5.1 a,b) c..Điều chỉnh hàng loạt xu páp sau hai vòng quay của trục cơ. -Yêu cầu: + Nắm được thứ tự nổ của động cơ. + Chia được góc lệch công tác (góc lệch nổ) các máy : Công thức:720o: số xi lanh= góc lệch công tác. Động cơ 4 máy có góc lệch công tác:720o/4= 180o Động cơ 6 máy có góc lệch công tác:720o/6=120o Động cơ 8 máy có góc lệch công tác: 720o/8=90o + Lập được bảng thứ tự nổ của động cơ -Điều kiện: + Nhận biết được vị trí lắp đặt xu páp xả và xu páp hút của động cơ. +Xác định thứ tự nổ của động cơ (ví dụ ĐC 8 máy có thứ tụ nổ là:1.5.4.2.6.3.7.8 với góc lệch công tác = 90o). +Bộ căn lá chuyên dùng, bộ Cờlê chuyên dùng . d.Ví dụ1: Điều chỉnh nhanh xu páp cho động cơ 8 máy hình chữ V: - Bước 1: Xác định thứ tự nổ của động cơ (theo phương pháp riêng đã có ), xác định được thứ tự nổ của động cơ 8 máy là:1.5.4.2.6.3.7.8. - Bước 2 :Tìm góc lệch công tác động cơ 8 máy có góc lệch là 720o/8= 90o - Bước 3 : Lậpbảng thứ tự nổ của động cơ 8 máy(loại xu páp treo). 59 Góc quay của Trục cơ Thứ tự đặt các Xi lanh X H H X X H H X X H H X X H H X 1 2 3 4 5 6 7 8 0-90o Nổ hút Xả nén nén hút Xả Nổ 90-180o nén hút Nổ Xả 180- 270o Xả Nổ nén hút 270- 360o Nổ nén Xả hút 360- 450o hút Xả Nổ nén 450- 540o Xả Nổ hút nén 540- 630o nén hút Xả Nổ 630- 720o hút Xả nén Nổ Chú thích : Xu páp xả(X); Xu páp hút(H). Bước 4: Dựa vào bảng thứ tự nổ trên,tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt theo trình tự Bảng trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp cho động cơ 8 máy. TT . Bước công việc Yêu cầu 1 Xác định tầm nổ của máy (lấy máy số 1 làm chuẩn). Quay cho Piston của máy 1 lên ĐCT ở cuối kỳ nén, đầu kỳ nổ. Xác định điểm chết trên theo các bước riêng. (cuối kỳ nén đầu kỳ nổ). 2 -Quay trục cơ1/2vòng (ứng với một gócquay của Trục cơ từ 0-180o). -Xu páp hút của máy1đóng kín,điều chỉnh được khe hở nhiệt xu páp hút. Máy số2 điều chỉnh được(X+H) Máy số 4 chỉnh(X), Máy số5 chỉnh (X+H) Máy số 6 chỉnh(X), Máy số 8 chỉnh (H). 3 -Quay tiếp Trục cơ tiếp 1/2vòng nữa(ứng với góc quay từ 180o-360o) -Điều chỉnh được các xu páp sau : Máy số 3(X), 60 Máy số 4(H). 4 Quay tiếp Trục cơ tiếp 1/2vòng nữa(ứng với góc quay từ 360o-540o) -Điều chỉnh được các xu páp sau : Máy số 3(H), Máy số 6 chỉnh được(H) 5 -Quay tiếp Trục cơ tiếp 1/2 vòng nữa (ứng với góc quay từ 540o-720o). -Điều chỉnh được các xu páp sau: Máy số 7(H+X) Máy số 4(X), Máy số (X ) . d. Ví dụ 2: Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp cho động cơ 6 máy thẳng hàng. - Điều kiện: + Động cơ ôtô loại 6 máy hoạt động bình thường + Bộ dụng cụ sửa chữa ôtô, bộ căn lá điều chỉnh khe hở nhiệt đuôi xu páp. Bước 1: - Xác định thứ tụ nổ của động cơ 6 máy là 1.5.3.6.2.4. - Xác định vị trí lắp đặt xu páp xả và xu páp hút. Bước 2: Tìm góc lệch công tác của động cơ 6 máy: Góc lệch công tác (góc lệch nổ) là 720o/6 =120o Bước 3 : Lập bảng thứ tự nổ như sau : Bảng thứ tự nổ động cơ 6 máy Góc quay Trục cơ Độ(o) Thứ tự Xilanh X H H X X H H X X H H X 1 2 3 4 5 6 0-60 Nổ Xả Hút Nổ Nén Hút 120 Nén Xả 180 Hút 240 Xả Nổ Nén 300 Nổ Hút 360 Nén 420 Hút Xả Nổ 480 Xả Nén 540 Nổ 600 Nén Hút Xả 660 Hút Nổ 720 Xả Bước 4:Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp. -Nhìn vào bảng ta thấy: +Nếu máy số 1 ở đầu kỳ nổ (0-60o),máy số 2 ở giữa kỳ nổ, máy số3 ở cuối kỳ hút máy số4 ở cuối kỳ nổ, máy số5 ở giữa kỳ nén ,và máysố 6 ở đầu kỳ hút. 61 +Khi quay trục cơ 1/2 vòng (0-180o) ta điều chỉnh được xu páp các máy sau: Xu páp hút các máy : 1,3,5 Xu páp xả các máy : 3,5,6 +Quay trục cơ tiếp 1/2 vòng nữa (180-360o),điều chỉnh tiếp xu páp các máy sau: Xu páp hút các máy : 6 Xu páp xả các máy : 2, 4 +Quay Trục cơ tiếp 1/2 vòng nữa (360-540 o), điều chỉnh được xu páp các máy sau: Xu páp hút các máy : 2,4. +Quay Trục cơ tiếp 1/2vòng cuối cùng (540-720o) điều chỉnh nốt xu páp xả máy 1 Kết luận: - Sau 2 vòng quay của Trục cơ điều chỉnh hết xu páp các máy của động cơ. - Điều chỉnh được nhiều xu páp theo cách lập bảng thứ tự nổ cho động cơ nhiều máy tiết kiệm được thời gian làm việc. - Để điều chỉnh chính xác khe hở nhiệt các xu páp dựa vào góc lệch công tác của động cơ.Tuy nhiên còn phải nắm được góc mở sớm,đóng muộn của xu páp(xả, hút)do nhà chế tạo quy định ,thông thường các loại động cơ ôtô đều tính toán góc mở sớm,đóng muộn cho xu páp theo bảng : Bảng thông số kỹ thuật: Động cơ Xu páp hút Góc độ(o) Xu páp xả Góc độ(o) Mở sớm Đóng muộn Mở sớm Đóng muộn Tôyota Inôva 52 64 44 8 Tôyota Zace 15 51 49 17 Zin 130 31 73 67 47 Tôyota 2Nz-FE 2 43 34 2 Honđa D50 10 46 56 10 D240 16 54 46 18 CMD 14 17 56 56 17 3.6. Chú ý: 3.6.1. Sau khi đã điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp(điều chỉnh nguội). -Trước khi khởi động động cơ,phải kiểm tra lại các hệ thống nhiên liệu, đánh lửa,hệ thống làm mát. 62 - Sau khi ĐC đã nổ, chỉnh ga ở mức động cơ chạy không tải, lắng nghe sự làm việc của hệ thống phân phối khí rồi điều chỉnh lại tùy theo tình trạng của động cơ. 3.6.2. Một số hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng , kiểm tra điều chỉnh: a. Hiện tượng có tiếng gõ của cơ cấu, khói nhiều và công suất động cơ yếu: - Nguyên nhân: + Khe hở nhiệt quá lớn. + Ốc hãm vít điều chỉnh không chắc chắn. -kiểm tra và điều chỉnh: +Kiểm tra, điều chỉnh lại khe hở nhiệt cho đúng tiêu chuẩnkỹ thuật +Kiểm tra, vặn chặt ốc hãm của bộ phận điều chỉnh. b. Hiện tượng động cơ khó nổ, nâng ga máy không bốc - Nguyên nhân: Xu páp đóng không kín. - Kiểm tra lọt khí của xu páp bằng thiết bị chuyên dùng. - Điều chỉnh lại khe hở nhiệt đúng quy trình và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. 4.1.Trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp với động cơ dùng con đội thủy lực: 4.1.1. Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp trên động cơ Hon đa Civíc.: a.các bước điều chỉnh. TT Bước công việc Dụng cụ Yêu cầu 1 Tháo các bộ phận liên quan Quy trình riêng 2 Tháo nắp đậy giàn xu páp (Hình 5.2) Bộ dụng cụ sửachữa, Khay đựng Tháo các bu long đúng quy trình. 3 Quay trục cơ cho Piston máy số1 lên ĐCT . Tay quay Xác định ĐCT của máy số1 ở cuối kỳ nén đầu kỳ nổ,ứng với dấu trên puli(hoặc dấu trên bánh đà) trùng với dấu trên thân máy. cả 2 xu páp đều đóng kín. 4 Làm trùng xích cam bằng cách tháo nắp đậy cơ cấu tăng xích cam Tuốcnôvít, Chốt bằng thép Xoay trục cam một góc, dùng Tuốcnôvit ép vào Piston tăng cam và cắm vào lỗ cơ cấu tăng cam một chốt thép 3mm để chống xê dịch. 5 Tháo bánh xích và Trục cam ra khỏi nắp máy Dụng cụ chuyên dùng Tháo theo thứ tự tháo gối đỡ trục cam. 6 Nhấc trục cam và con đội ra ngoài Khay đựng Không để lẫn các chi tiết. 7 Đo chiều dầy con đội đang Pan me đo ngoài Lấy kích thước con đội chuẩn 63 dùng và so sánh với Con đội tiêu chuẩn. trừ đi khích thước con đội đang dùng có kích thước khe hở nhiệt nếu khe hở.>0,01mm phải thay Con đội mới 8 Bảo dưỡng các chi tiết Dầu rửa, giẻlau, Khay đựng Làm sạch muội than, chất bẩn bám vào chi tiết. 9 Lắp các chi tiết Bộ dụng cụ chuyên dùng. Lắp ngược lại với tháo, không nhầm lẫn chi tiết. Hình 5.2. Nắp đậy giàn cò mổ Hình.5.3.Dấu của ĐCT Hình5.4.Làm trùng xích cam Hình 5.5.Kiểm tra mòn tấm căn Con đội. 64 Hình5.6. Tháo các gối đỡ trục cam Hình.5.7. Tháo trục cam 4.2.Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp động cơ dùng con đội thủy lực có tấm đệm: a.Bảng trình tự điều chỉnh xu páp trên động cơ Tôyota 4AF: T T Bước công việc Dụng cụ Yêu cầu 1 Tháo các bộ phận liên quan Theo quy trình riêng. 2 Kẹp chặt cổ trục cam và ép con đội xuống.(H 5.8). Dụng cụ Chuyên dùng Một dụng cụ kẹp chặt cổ trục cam, dụng cụ còn lại ép con đội xuống. 3 Lấy tấm đệm căn chỉnh khe hở của con đội ra (Hình 5.9) Dụng cụ Chuyên dùng , Tuốcnôvít. Dùng dụng cụ chuyên dùng, ép con đội xuống thấp, dùng Tuốc nôvít gắn nam châm lấy tấm đệm căn chỉnh khe hở ra. 4 Đo chiều dầy tấm đệm cũ, Pan me, Kích thước đo tấm đệm căn cũ so 65 so sánh với khe hở và chiều dầy quy chuẩn của tấm căn mới ( Hình.5.10). Đo ngoài. sánh với tấm đệm căn mới, nếu nhỏ hơn quy định, phải thay tấm mới. 5 Làm vệ sinh các chi tiếtvà lắp lại theo trình tự ngược lại Dầu rửa, Tuốcnôvít, Khay đựng. Không lắp lẫn các chi tiết, làm hỏng mất tấm căn đệm con đội. . Hình 5.8. Ép con đội thủy lực Hình 5.9. Lấy tấm căn khe hở Hình 5.10. Đo kiểm tấm căn của con đội 4.3. Chú ý: Trên một số xe đời mới sử dụng con đội thủy lực ,do đặc điểm kết cấu của cơ cấu phân phối khí tự động điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp.Để có thể sửa chữa cơ cấu phân phối khí và có thể thay thế con đội khi đã mòn hỏng tùy theo quy định của từng 66 hãng sản xuất động cơ ôtô ,tuy nhiên có 2 cách sửa chữa và điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp đang phổ biến tại việt nam hiện nay là: a. Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp bằng cách thay thế con đội khi mòn quá kích thước quy định,( ĐC Honđa Civíc ,và có quy trình điều chỉnh, thay con đội riêng của ĐC. b. Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp bằng cách thay tấm căn đệm trên con đội khi tấm đệm bị mòn quá kích thước quy định,( động cơ Tôyôta ,với quy trình tháo ,lắp và thay thế tấm căn đệm riêng cho con đội của)các tấm căn đệm của con đội(tiếp xúc trực tiếp với đuôi xu páp ), hãng Tôyota sản xuất sẵn các tấm đệm để thay thế khi điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp,tất cả có 25 cỡ chiều dầy từ 2,20mm tới 3,40mm, mỗi cỡ có chiều dầy khác nhau =0,05mm.kích thước thay thế có ghi rõ trên bề mặt tấm đệm và được tính như sau: - Gọi chiều dầy của tấm đệm lót mới là: N mm - Gọi chiều dầy của tấm đệm lót cũ là : T mm - Khe hở nấm đo được là : A mm - Chọn chiều dầy của tấm đệm lót mới để thay là : + Với xu páp hút được tính là : N =T +( A – 0,25) mm +Với xu páp xả được tính là : N = T +( A – 0,30) mm. - Chú ý : Với chiều dầy N được xác định, khi thay cần chọn tấm đệm lót mới theo cỡ đã có với kích thước gần nhất so với chiều dầy N. 5. Kiểm tra, điều chỉnh độ trùng dâyxích : - Nếu dây xích bị mài mòn, rão hoặc bị căng dây xích, khô đâu bôi trơn, sẽ sinh ra tiếng kêu, chính vì vậy phải căng dây xích để tránh trường hợp dây xích bị căng hoặc bị chùng quá. - Cách điều chỉnh dùng Cơlê xiết bu long điều chỉnh dây xích vào, khi dây xích bị trùng thì dùng Cờlê dẹt nới bu long điều chỉnh dây xích ra khi dây xích quá căng. Điều chỉnh dây xích đúng khi dùng tay ấn một lực ( F = 2-3 KG) vào dây đai (hoặc xích), có độ võng từ 3-5mm so với lúc điều chỉnh căng dây xích là được. (Hinh.4.10.) 6. Tháo làm sạch muội than : Tương tự như trình tự tháo lắp và bảo dưỡng làm sạch muội than trên thân,tán,đế của xu páp ,đế (Cie) và các chi tiết khác của cơ cấu phân phối khí cũng như trên buồng cháy của động cơ. 7. Kiểm tra, thay mới các chi tiết bị hư hỏng : - Kiểm tra hình dạng, kích thước của chi tiết, nếu không đạt tiêu chuẩn phải thay mới - Kiểm tra quá trình liên kết hoạt động của các chi tiết và cơ cấu, nếu không đảm bảo phải bảo dưỡng, điều chỉnh và thử lại trước khi đưa động cơ vào hoạt động. 67 MỤC LỤC TT Tên bài Ghi chú 1 Nhận dạng, tháo lắp cơ cấu phân phối khí. Tr.3 2 Sửa chữa cụm Xúp páp Tr.13 3 Sửa chữa Con đội và Cò mổ Tr.35 4 Sửa chữa Trục cam và bánh răng cam. Tr.40 5 Bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí Tr.51 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1Nguyễn Oanh . 1993 KTSC ôtô NXB- KHKT. Động cơ ô tô hiện đại (Xăng, Diezel) 2.Nhà xuất bản 2003 Bộ GTVT: KT Sửa chữa ô tô 3.Nguyễn Tất Tiến 2002 Giáo trình kỹ thuật NXB-KHKT Hà Nội Nguyễn Xuân Kính : Sửa chữa ô tô - máy kéo. 4.Nhà xuất bản Giáo trình công nghệ Ôtô Lao động 2010 Phần động cơ. . 5.Trịnh văn Đại 2007 Cấu tạo và sửa chữa NXB LĐ. Hà Nội Ninh Văn Hoàn Động cơ ôtô-Xe máy. Lê Minh Miện
File đính kèm:
- giao_trinh_nghe_cong_nghe_oto_mo_dun_17_sua_chua_va_bao_duon.pdf