Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 18: Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn làm mát (Phần 1)

Tóm tắt Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 18: Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn làm mát (Phần 1): ... lắp hệ thống bôi trơn. 5.1 Tháo các bộ phận ra khỏi động cơ. Ta tiến hành tháo các bộ phận của hê thống bôi trơn theo quy trình như : Bầu lọc tinh, đồng hồ đo nhiệt độ dầu, két làm mát dầu, van điều khiển, khoá, phao lọc, bơm dầu, van điều áp, van an toàn, bầu lọc thô, động hồ áp suất, đư... pháp sửa chữa 1 Vỏ bơm 2 Bánh răng chủ động 3 Bánh răng bị động 4 Phao lọc, lưới lọc 5 Trục dẫn động 6 Van an toàn 6.3. Sửa chữa bơm dầu - Tiến hành sửa chữa các chi tiết để sử dụng. - Thay mới những chi tiết hư hỏng nặng. 6.4. Lắp bơm dầu Bơm dầu sau khi chữa hoặc thay mớ...c ống dẫn. Đầu trên các ống dẫn có đặt lưới lọc dầu. Trục bầu lọc được khoan rỗng và có các lỗ ngang để dẫn dầu. Hình 2.2.1. Sơ đồ cấu tạo bầu lọc ly tâm 1.Thân bầu lọc 6. ốc hãm 16 2. Lỗ giclơ 3. Lỗ dẫn dầu 4,5. lỗ ngang 7. Trục rôto 8.Rôto 9. ống dẫn 2.2.2. Nguyên tắc ...

pdf28 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 18: Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn làm mát (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểu bánh răng ăn khớp trong 
Hình 3.1.2. Bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp trong 
 1. bánh răng bị động 2. bánh răng chủ động 3. Vành khuyết 
 3.2. Nguyên tắc hoạt động. 
 Khi động cơ làm việc bánh răng truyền động, làm quay trục chủ động, bánh răng chủ 
động quay, bánh răng bị động quay theo, dầu ở đường vào được các răng của bánh răng gạt vào 
khe hở giữa các răng và vỏ bơm sinh ra áp suất đưa sang các đường dầu ra, đẩy dầu lên bầu lọc 
 7 
thô trước khi đi bôi trơn động cơ. Khi áp lực dầu trên dường dầu lớn, van giảm áp mở ra để dẫn 
từ đường dầu ra quay trở lại đường dầu vào, giữ cho áp suất dầu trên dường dầu luôn ổn định, 
không vượt quá giới hạn. 
 4. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa các hư hỏng 
của bơm dầu. 
 4.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng 
- Mòn cặp bánh răng hoặc rôro ăn khớp do ma sát giữa các bề mặt làm việc. 
- Mòn hỏng nắp bơm, lòng thân bơm do ma sát với dầu có áp suất cao 
 - Mòn hỏng van an toàn, lò xo yếu, gẫy do mài mòn, va đập, lò xo mỏi, giảm đàn tính khi 
làm việc lâu ngày. 
- Mòn hỏng bạc, cổ trục bơm do ma sát, chất lượng dầu bôi trơn kém. 
- Mòn tai ăn khớp của rôto với rãnh trục. 
4.2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa các hư hỏng của bơm dầu. 
 - Kiểm tra khe hở giữa hai răng ăn khớp được thực hiện ở ít nhất 3 chỗ cách đều nhau 
theo vòng đỉnh bánh răng. Khe hở tối đa giữa hai răng ăn khớp không được vượt quá 0,35mm, 
nếu vượt qua thì phải thay bánh răng mới. 
 - Kiểm tra khe hở giữa đỉnh răng và thành vỏ bơm được kiểm tra ở tất cả các răng. Khe hở 
tối đa không được vượt quá 0,1mm.Nếu khe hở vượt quá giới hạn này cần phục hồi lại lỗ vỏ 
bơm bằng phương pháp mạ thép hoặc mạ crôm rồi gia công lại một hoặc phải thay vỏ bơm. 
Nếu đỉnh răng mòn thành vệt thì thay bánh răng. 
 - Kiểm tra khe hở mặt đầu bánh răng và lắp bơm : Độ mòn của đầu bánh răng được kiểm 
tra bằng cách dùng thanh kiểm thẳng chuẩn đặt ngang qua mặt lắp ghép của bơm và dùng 
thước lá đo khe hở giữa mặt thanh kiểm và mặt đầu bánh răng. Khe hở tối đa không được vượt 
qua 0,1mm, nếu vượt quá phải mài bớt một mặt phẳng lắp ghép thân bơm. 
 - Kiểm tra khe hở giữa hai đỉnh răng của bơm rô to : Khe hở kiểm tra không được vượt 
quá 0,3mm. Nếu khe hở vượt quá thì phải sửa chữa hoặc thay mới. 
- Kiểm tra khe hở mạt ngoài của rô to và thành vỏ bơm rô to : Khe hở kiểm tra không được 
vượt quá 0,3mm. Nếu khe hở vượt quá thì phải sửa chữa hoặc thay mới. 
 5. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp bơm dầu. 
 5.1. Tháo bơm dầu 
STT 
BƯỚC CÔNG VIỆC 
DỤNG CỤ 
YÊU CẦU KỸ THUẬT 
1 
Vệ sinh bên ngoài bơm dầu Dầu rửa, 
Chôỉ lông 
Sạch sẽ 
 8 
2 Tháo đường dầu từ thân bơm lên 
thân máy 
Clê chòong 13 Tránh làm trờn ren 
3 Tháo lưới lọc dầu Clê chòong 12 Rút thẳng 
4 Tháo nắp dưới van giảm áp và 
thân bơm dầu 
T10 Nới đều các bu lông 
5 Tháo bánh răng bị động 
 bơm dầu 
Dùng tay Rút thẳng bánh răng ra ngoài 
5.2. Lắp bơm dầu 
TT 
 BƯỚC CÔNG VIỆC 
DỤNG CỤ 
YÊU CẦU KỸ THUẬT 
1 Lắp bánh răng bị động 
bơm dầu 
Dùng tay Đưa thẳng bánh răng, 
đảm bảo độ đồng tâm 
2 Lắp nắp thân bơm, van giảm bơm 
dầu 
T10 Phanh phải chắc chắn 
3 Lắp lưới lọc dầu Clê chòong 
12 
Không làm hỏng lưới, 
đưa thẳng 
4 Lắp đường dầu từ thân bơm lên thân 
máy 
Clê chòong 
13 
Gioăng phải đầy đủ 
6. Sửa chữa bơm dầu. 
6.1. Tháo bơm dầu 
Hình 6.1 Cấu tạo bơm dầu kiểu bánh răng 
 9 
 6.2. Kiểm tra bơm dầu 
 - Tiến hành kiểm tra bơm dầu và điền kết quả vào các cột tương ứng trong phiếu 
kiểm tra sau : 
TT Nội dung kiểm tra 
Tình 
trạng kỹ thuật 
Biện 
pháp sửa chữa 
1 Vỏ bơm 
2 Bánh răng chủ động 
3 Bánh răng bị động 
4 Phao lọc, lưới lọc 
5 Trục dẫn động 
6 Van an toàn 
6.3. Sửa chữa bơm dầu 
- Tiến hành sửa chữa các chi tiết để sử dụng. 
- Thay mới những chi tiết hư hỏng nặng. 
 6.4. Lắp bơm dầu 
 Bơm dầu sau khi chữa hoặc thay mới đưa vào sử dụng cần phải đảm bảo không 
chảy dầu, lắc không rơ, cho phép có tiếng kêu nhẹ và đều. 
 6.5. Điều chỉnh áp suất bơm dầu. 
 Sau khi sửa chữa, thay mới thì ta phải điều chỉnh áp suất dầu đúng với tiêu chuẩn 
cho phép để đảm bảo cho hệ thống bôi trơn hoạt động tốt và không thừa dầu. 
Câu hỏi kiểm tra đánh giá chất lượng 
 I. Trắc nghiệm đa lựa chọn: 
 Đánh dấu X vào câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi: 
 1. Bơm dầu có nhiệm vụ : 
 a. Bơm dầu dùng để hút dầu từ các te qua phao lọc 
 b. Bơm dầu dùng để hút dầu từ các te qua phao lọc và đẩy dầu qua các bầu 
 lọc đến các đường dẫn dầu với áp suất nhất định để bôi trơn cho các chi tiết của 
 động cơ. 
 c. Bơm dầu dùng để hút dầu từ các te không qua phao lọc và đẩy dầu qua c 
 ác bầu lọc đến các đường dẫn dầu với áp suất nhất định để bôi trơn cho các chi tiết 
 của động cơ. 
 2. Bơm dầu gồm mấy loại 
 10 
 a. Bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp ngoài 
 b. Bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp trong 
 c. Bơm rôto 
 d. Tất cả các loại trên 
 II. Trắc nghiệm đúng sai: 
 Đánh dấu (X) vào câu trả lời được chọn ở các nhận định sau: 
 Khi động cơ làm việc bánh răng truyền động, làm quay trục chủ động, bánh 
 răng chủ động quay, bánh răng bị động quay theo 
a. Đúng b. Sai 
 Mòn cặp bánh răng hoặc rôro ăn khớp do ma sát giữa các bề mặt làm việc. 
a. Đúng b. Sai 
 Mòn hỏng bạc, cổ trục bơm do lò xo mỏi 
a. Đúng b. Sai 
 Kiểm tra khe hở mạt ngoài của rô to và thành vỏ bơm rô to : Khe hở kiểm 
 tra không được vượt quá 0,3mm 
a. Đúng b. Sai 
 11 
 BÀI 3 : SỬA CHỮA KÉT LÀM MÁT DẦU 
Thời gian (giờ) 
Tổng số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
8 1 7 
MỤC TIÊU 
 - Phát biểu được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, nguyên tắc hoạt động, hiện tượng, nguyên 
nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa két dầu. 
 - Kiểm tra, sửa chữa được hư hỏng của két dầu đúng phương pháp và đạt tiêu chuẩn kỹ 
thuật. 
NÔI DUNG 
 1. Nhiệm vụ. 
 - Két làm mát dầu có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của dầu xuống mức quy định 70 -80ºC. 
 - Điều kiên làm việc : trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao 
 2. Phân loại. 
 - Két làm mát dầu bằng không khí 
 - Két làm mát dầu bằng nước 
 3. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của két làm mát dầu. 
 3.1. Cấu tạo. 
 Sơ đồ cấu tạo két làm mát dầu bằng không khí (Hình 7.3-2) 
 12 
3.2. Nguyên tắc hoạt động. 
 Thông thường người ta cho nước ở nhiệt độ thấp hoặc không khí chuyển đông dọc theo 
các ống đồng, còn dầu thì chuyển động vòng xoắn ở phía ngoài. Nếu cấn nước có động trong 
ống ta có thể làm sạch dễ dàng 
 4. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng két làm mát dầu. 
 4.1. Hiện tượng : 
 - Két làm mát quá nóng 
 - Chảy dầu 
 4.2. Nguyên nhân hư hỏng. 
 - Tắc đường ống két làm mát. 
 - Két làm mát bị thủng 
 5. Sửa chữa két làm mát dầu. 
 5.1. Kiểm tra : 
 - Các cánh tản nhiệt 
 - Van két dầu 
 - Ống dẫn dầu 
 5.2. Sửa chữa : 
 - Các cánh tản nhiệt bị biến dạng : vệ sinh sạch sẽ sau đó nắn lại 
 - Ống dẫn dầu bị hỏng : Thay mới 
- Lò xo van bị yếu : Thêm đệm hoặc thay mới 
 5.3. Điều chỉnh van két dầu : Điều chỉnh van trong khoảng 4 KG/cm2. 
Câu hỏi kiểm tra đánh giá chất lượng 
 I. Trắc nghiệm đa lựa chọn: 
 Đánh dấu X vào câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi: 
 1. Két làm mát có nhiệm vụ : 
 a. Két làm mát dầu có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của dầu xuống mức quy 
 định 
 70 - 80ºC. 
 b. Két làm mát dầu có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của dầu xuống mức quy 
 định 
 70 - 100ºC. 
 2. Két làm mát gồm mấy loại 
 13 
 a. Két làm mát bằng không khí 
 b. Két làm mát bằng nước 
 c. Két làm mát bằng dầu 
 d. Đáp án a và b 
 II. Trắc nghiệm đúng sai: 
 Đánh dấu (X) vào câu trả lời được chọn ở các nhận định sau: 
 Thông thường người ta cho nước ở nhiệt độ thấp hoặc không khí chuyển 
 đông dọc theo các ống đồng 
a. Đúng b. Sai 
 Các bộ phận sau thuôc két làm mát : các cánh tản nhiệt, van két dầu, ống 
 dẫn dầu 
a. Đúng b. Sai 
 Két làm mát dầu có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của dầu xuống mức quy định 
 70 - 100ºC. 
a. Đúng b. Sai 
 14 
 BÀI 4 : SỬA CHỮA BẦU LỌC DẦU 
Thời gian (giờ) 
Tổng số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
8 1 7 
MỤC TIÊU 
 - Phát biểu được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, nguyên tắc hoạt động, hiện tượng, nguyên 
nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa các loại bầu lọc 
 - Phát biểu được quy trình và yêu cầu tháo lắp các loại bầu lọc 
 - Tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa được bầu lọc đúng phương pháp và yêu cầu kỹ thuật. 
NÔI DUNG 
 1. Nhiệm vụ 
 - Bầu lọc dầu dùng để lọc sạch dầu trong quá trình bôi trơn. 
 - Tùy thuộc vào mức độ làm sạch của các bộ bầu lọc mà mỗi bộ bầu lọc có một nhiệm vụ 
và yêu cầu về kết cấu và khả năng làm sạch dầu khác nhau bởi vì chúng được đặt ở những vị trí 
khác nhau và lọc sạch với mức độ khác nhau. 
 2. Phân loại 
 2.1. Bầu lọc thấm 
 2.1.1. Cấu tạo : Bầu lọc thấm có lõi lọc là tấm lọc kim loại: ( hình 2.1.1) 
 Phần tử lọc gồm các tấm kim loại 1,2 xếp xen kẽ với nhau tạo thành các khe lọc ( khe hở 
lọc khoảng 0,07 - 0,08 mm). Các tấm được lắp trên trục bầu lọc, tạo thành lõi lọc, được đặt 
trong vỏ bầu lọc, trong bầu lọc còn có van an toàn, phòng khi bầu lọc bị tắc. 
Hình 2.1.1 Cấu tạo bầu lọc thấm toàn phần thứ cấp có lõi lọc kim loại 
 15 
 2.1.2. Nguyên tắc hoạt động 
 Dầu nhờn được bơm vào bầu chứa, chạy quanh lõi lọc vào ống trung tấm sau đó đến 
đường dầu chính để đi bôi trơn các bộ phận trong hệ thống hay chảy về cácte chứa dầu tuỳ 
thuôch kiểu lọc một phần hay toàn phần. loại bầu lọc một phần dầu đi vào động cơ nhờ đường 
ống nối mền hoặc kim loại. Loại bầu lọc toàn phần, được lắp trực tiếp vào động cơ, tất cả 
lượng dầu do bơm hút đều đẩy vào bầu lọc, tại đây sau khi dầu được lọc sạch được đẩy đi bôi 
trơn. Khi lõi lọc bị tắc do cặn bẩn chèn vào các rãnh lọc làm áp suất dầu xung quanh lõi lọc 
tăng, lực tác động vào van an toàn lớn thắng lực lò xo làm van an toàn mở, dầu bôi trơn sẽ đi 
tắt lên đường dầu chính để đi bôi trơn mà không qua lõi lọc. 
 2.2. Bầu lọc ly tâm : ( cố định) không dùng lõi lọc, khi bảo dưỡng không cần thay thế các 
phần tử lọc. 
 2.2.1. Cấu tạo : ( hình 2.2.1) Bộ phận chủ yếu của bầu lọc là rôto lắp trên trục bầu lọc, 
trên đế rôto có hai vòi phun, có chiều phun ngược nhau và lắp phía dưới các ống dẫn. Đầu trên 
các ống dẫn có đặt lưới lọc dầu. Trục bầu lọc được khoan rỗng và có các lỗ ngang để dẫn dầu. 
Hình 2.2.1. Sơ đồ cấu tạo bầu lọc ly tâm 
1.Thân bầu lọc 6. ốc hãm 
 16 
2. Lỗ giclơ 
3. Lỗ dẫn dầu 
4,5. lỗ ngang 
 7. Trục rôto 
8.Rôto 
 9. ống dẫn 
 2.2.2. Nguyên tắc hoạt động 
 Bơm đẩy dầu qua lỗ dọc hình vành khăn tới các lỗ ngang (4) để vào bên trong rôto (8). 
Một phần dầu sạch trong rôto ( khoảng 20% ) được phun qua hai lỗ phun với tốc độ lớn. Phản 
lực của các tia dầu này tạo ra ngẫu lực làm cho rôto quay ngược chiều so với chiều của các tia 
dầu. Số dầu phun ra chảy xuống đáy thân bầu lọc rồi chảy về cácte. Phản lực của tia dầu làm 
tốc độ quay của rôto lên tới 6.000 vòng/phút. Khi rôto quay, dầu trong rôto quay theo, dưới tác 
dụng của lực ly tâm, những sạn bẩn chứa trong dầu vì nặng hơn dầu nên bị văng ra thành rôto 
và bám lại thành một lớp keo đặc. Dầu ở gần trung tâm rôto được lọc sạch đi qua lỗ ngang (5) 
vào ống (9) rồi tới đường dầu chính để đi bôi trơn. Do toàn bộ dầu đi bôi trơn qua bầu lọc này 
nên gọi là bầu lọc ly tâm toàn phần. 
 3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa các hư hỏng 
của bầu lọc ly tâm 
 3.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng của bầu lọc ly tâm. 
+ Tắc các lỗ phun (khi tắt máy không thấy tiếng kêu vo vo kéo dài) 
+ Trục rôto bị mòn với bề mặt làm việc của bạc do ma sát. 
+ Bạc lót mòn do ma sát với cổ trục rôto. 
3.2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa các hư hỏng của bầu lọc ly tâm 
 - Nếu trục rôto bị mòn bề mặt làm việc với bạc có thể mạ thép hoặc mạ crôm, sau đó mài 
đến kích thước quy định. Đảm bảo độ bóng Ra ≤ 0,53 µm. Độ cong trên suốt chiều dài trục ≤ 
0,02 mm, độ méo, côn ≤ 0,01mm. 
 - Nếu bạc lót mòn thì thay mới, cần nghiền lỗ bạc mới đảm bảo độ bóng Ra ≤ 0,5µm.Khe 
hở bạc và trục trong phạm vi cho phép 0,005 ÷ 0,008 mm. 
 - Lỗ phun tắc dùng dây thép thông lại. 
 4. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp bầu lọc thấm, bầu lọc ly tâm. 
 4.1. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp bầu lọc thô 
TT PHƯƠNG PHÁP DỤNG CỤ YÊU CẦU KỸ THUẬT 
A Tháo 
1 Tháo cánh gà bên trái xe Clê dẹt 12 Không làm cong 
 17 
2 Lau chùi sạch sẽ bên ngoài rồi 
tháo bầu lọc thô ra 
Clê dẹt 12 Để ngửa bầu lọc khỏi chảy 
dầu 
3 Tháo ốc xả hết dầu ra Nên nới trước trên máy cho 
dễ 
4 
Tháo ốc bắt vành đai với thân lấy 
cốc lọc ra 
Dẹt 12 Nếu chặt dùng ghế gỗ gõ 
nhẹ tránh bẹp cốc 
5 Tháo mảnh hãm mũ ốc trục lõi lọc Đột, búa Không làm cong trục 
6 Tháo mũ ốc lấy vòng đệm miệng 
đệm và các lá lọc mảnh gạt ra 
Khẩu 12, tay 
nối 
- Bảo dưỡng chỉ quay trục để 
rửa lõi chứ không tháo rời 
- Nếu chặt nới ốc giữ các lá 
lọc, nếu còn chặt nới ốc hãm 
cản dầu của trục 
B Lắp. Sau khi lau rửa sạch sẽ, kiểm 
tra, sửa chữa xong thì lắp vào và 
quy trình lắp ngược lại quy trình 
tháo 
4.2. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp bầu lọc dầu tinh 
STT 
PHƯƠNG PHÁP 
DỤNG CỤ 
YÊU CẦU KỸ THUẬT 
A A Tháo 
 1 Lau chùi sạch sẽ bên ngoài Giẻ lau, dầu 
diezel 
Đảm bảo sạch sẽ 
 2 Tháo bầu lọc Khẩu 19 Tránh làm trờn ren 
 3 Tháo các đường ống dẫn dầu Clê dẹt 12, 14 Tránh làm bẹp đường ống 
 4 Tháo 2 ốc bắt giữ bầu lọc Clê dẹt 12, 14 1 hãm quay lỗ dầu 1 vặn lên trên 
và nút lại 
 5 Tháo ốc xả hết dầu ra Khẩu 14 Tránh làm trờn ren, hỏng gioăng 
 6 Tháo lắp bầu lọc Khẩu 19 Tránh trờn ren 
7 Lấy lò xo, lõi lọc Rút thẳng 
 18 
8 Tháo mảnh đỡ lấy rời từng lá Không làm cong các lá 
B 
Lắp. Sau khi lau rửa sạch sẽ, 
kiểm tra, sửa chữa xong thì 
lắp vào và quy trình lắp 
ngược lại quy trình tháo 
5. Sửa chữa lọc ly tâm 
 5.1. Tháo bầu lọc. 
 Chúng ta tiến hành tháo rời các chi tiết của bầu lọc ly tâm : Thân bầu lọc, lỗ giclơ, lỗ dẫn 
dầu, lỗ ngang, ốc hãm, trục rôto, rôto, ống dẫn. 
 5.2. Kiểm tra 
 - Tiến hành kiểm tra bầu lọc ly tâm và điền kết quả vào các cột tương ứng trong phiếu 
kiểm tra sau : 
TT Nội dung kiểm tra Tình trạng kỹ thuật Biện pháp sửa chữa 
1 Thân bầu lọc 
2 Lỗ giclơ, lỗ dẫn dầu, lỗ ngang 
3 Ttrục rôto 
4 Rôto 
5 Ống dẫn 
 5.3. Sửa chữa 
- Tiến hành sửa chữa các chi tiết để sử dụng. 
- Thay mới những chi tiết hư hỏng nặng. 
 5.4. Lắp bầu lọc 
 Bầu lọc dầu ly tâm sau khi chữa hoặc thay mới đưa vào sử dụng cần phải đảm bảo độ 
bóng, độ cong trên suốt chiều dài trục, độ méo, côn của trục rôto và phải đảm bảo độ bóng, khe 
hở bạc và trục trong phạm vi cho phép của bạc lót mòn khi thay mới. 
5.5. Điều chỉnh van an toàn 
 Sau khi sửa chữa, thay mới thì ta phải điều chỉnh van an toàn đúng với tiêu chuẩn cho 
phép để đảm bảo cho hệ thống bôi trơn hoạt động tốt và van an toàn phải hoạt động đúng tính 
năng. 
Câu hỏi kiểm tra đánh giá chất lượng 
 19 
 I. Trắc nghiệm đa lựa chọn: 
 Đánh dấu X vào câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi: 
 1. Bầu lọc dầu có nhiệm vụ : 
 a. Bầu lọc dầu dùng để lọc sạch dầu trong quá trình bôi trơn. 
 b. Bầu lọc dầu không dùng để lọc sạch dầu trong quá trình bôi trơn. 
 2. Bầu lọc dầu gồm mấy loại : 
 a. Bầu lọc dầu thấm 
 b. Bầu lọc dầu ly tâm 
 c. Tất cả các loại trên 
 II. Trắc nghiệm đúng sai: 
 Đánh dấu (X) vào câu trả lời được chọn ở các nhận định sau: 
 Trục rôto bị mòn với bề mặt làm việc của bạc do ma sát 
a. Đúng b. Sai 
 Các bộ phận của bầu lọc thấm: Thân bầu lọc, lỗ giclơ, lỗ dẫn dầu, lỗ ngang, 
 ốc hãm, trục rôto, rôto, ống dẫn. 
a. Đúng b. Sai 
 Nếu bạc lót mòn thì thay mới, cần nghiền lỗ bạc mới đảm bảo độ bóng Ra ≤ 
 0,5µm.Khe hở bạc và trục trong phạm vi cho phép 0,005 ÷ 0,008 mm. 
a. Đúng b. Sai 
 Bạc lót mòn do ma sát với cổ trục rôto. 
a. Đúng b. Sai 
 20 
 BÀI 5 : BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN 
Thời gian (giờ) 
Tổng số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
8 1 7 
MỤC TIÊU 
 Học xong bài này, học viên có khả năng: 
 - Trình bày được mục đích, nội dung và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng hệ thống bôi trơn 
 - Bảo dưỡng được hệ thống bôi trơn đúng quy trình, quy phạm, và đúng yêu cầu kỹ thuật 
bảo dưỡng. 
NÔI DUNG 
 1. Mục đích 
 Động cơ không được bôi trơn tốt sẽ làm hư hỏng các chi tiết, bộ phận của động cơ và ảnh 
hưởng đến công suất cũng như thời gian sử dụng. Vì vậy, cần chú ý bảo dưỡng hệ thống bôi 
trơn. Mục đích bảo dưỡng hệ thống bôi trơn là đảm bảo lượng dầu làm mát đầy đủ và nhiệt độ 
ổn định, với sự lưu thông dầu được liên tục trong hệ thống bôi trơn. 
 2. Nội dung bảo dưỡng 
 2.1. Nội dung bảo dưỡng thường xuyên 
Kiểm tra hệ thống bôi trơn trước lúc động cơ khởi động và trên đường đi khi 
chạy đường dài như mức dầu bằng thước đo dầu, bơm dầu. 
 2.2. Nội dung bảo dưỡng định kỳ 
 - Bảo dưỡng 1: Kiểm tra bên ngoài bằng cách xem xét các thiết bị hệ thống bôi trơn và 
ống dẫn dầu 
 - Bảo dưỡng 2: Thay dầu các te động cơ, kiểm tra độ kín các chỗ nối của hệ thống và sự 
bắt chặt các khí cụ 
 3. Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn 
 3.1. Bảo dưỡng thường xuyên 
 - Kiểm tra mức dầu bằng thước đo dầu trước lúc động cơ khởi động và trên đường đi khi 
chạy đường dài. Mực dầu nằm trong khoảng 2 vạch giới hạn là được, nếu thiếu phải bổ xung 
thêm. 
 - Chú ý tình trạng của dầu xem có bị bẩn, lỏng hay đặc. Có thể nhỏ một vài giọt dầu lên 
ngón tay rồi miết hai ngón tay vào nhau để biết có bụi trong dầu hay không. 
 3.2. Bảo dưỡng định kỳ. 
 3.2.1. Bảo dưỡng 1: 
 21 
 - Kiểm tra bên ngoài bằng cách xem xét các thiết bị hệ thống bôi trơn và ống dẫn dầu. 
Cần thiết khắc phục các hư hỏng. 
 -Xả cặn bẩn khỏi bầu lọc dầu. Kiểm tra mức dầu cacte động cơ, nếu cần thiết đổ thêm 
dầu. 
 -Thay dầu ( theo biểu đồ ) cacte động cơ, thay phần tử lọc ở bầu lọc, vệ sinh rửa sạch bầu 
lọc ly tâm. 
 3.2.2. Bảo dưỡng 2: 
 - Kiểm tra độ kín các chỗ nối của hệ thống và sự bắt chặt các khí cụ, nếu cần thiết khắc 
phục những hư hỏng. Xả cặn khỏi bầu lọc dầu. 
 - Thay dầu cacte động cơ ( theo biểu đồ ), trong điều kiện bình thường xe chạy được 2000 
÷ 3000 km. Đồng thời thay phần tử lọc cùng với khi thay dầu. 
 - Nếu trong khi xả dầu, phát hiện thấy hệ thống bị cáu bẩn( quá đen và có nhiều tạp chất ) 
thì cần phải rửa hệ thống. Muốn vậy, đổ dầu rửa vào hộp cacte tới vạch dưới mức của thước đo 
dầu, khởi động động cơ và cho chạy chậm 2 ÷ 3 phút, sau đó mở các nút xả để tháo hết dầu 
rửa. 
 - Bơm dầu không cần thiết bảo dưỡng trong điều kiện vận hành bình thường. Nếu bơm bị 
mòn, không giữ được áp suất thì tháo bơm để kiểm tra sửa chữa hoặc thay thế. 
 - Van an toàn không được điều chỉnh hoặc sửa chữa nếu nó không hoạt động tốt thì thay 
mới. 
 - Các thiết bị chỉ báo áp lực cũng không cần thiết bảo dưỡng, khi chúng hư hỏng thì thay 
thế. 
 - Chú ý: Hệ thống làm việc tốt khi mới khởi động áp suất tăng cao, khi nhiệt độ động cơ 
bình thường áp suất chỉ báo ở vùng xanh hoặc khi nổ garăngti áp suất không nhỏ hơn 0,5 at. 
Câu hỏi kiểm tra đánh giá chất lượng 
 I. Trắc nghiệm đa lựa chọn: 
 Đánh dấu X vào câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi: 
 1. Mục đích của bảo dưỡng hệ thống bôi trơn la : 
 a. Đảm bảo lượng dầu làm mát đầy đủ và nhiệt độ ổn định, với sự lưu thông 
 dầu được liên tục trong hệ thống bôi trơn. 
 b. Đảm bảo nhiệt độ ổn định 
 c. Đảm bảo lượng dầu làm mát đầy đủ 
 2. Bảo dưỡng định kỳ gồm mấy loại : 
 a. Bảo dưỡng 1 
 b. Bảo dưỡng 2 
 c. Bảo dưỡng hằng ngày 
 22 
 d. Đáp án a và b 
 II. Trắc nghiệm đúng sai: 
 Đánh dấu (X) vào câu trả lời được chọn ở các nhận định sau: 
 Bảo dưỡng hằng ngày là kiểm tra hệ thống bôi trơn trước lúc động cơ khởi 
 động và trên đường đi khi chạy đường dài như mức dầu bằng thước đo dầu, bơm 
 dầu. 
a. Đúng b. Sai 
 Hệ thống bôi trơn làm việc tốt khi mới khởi động áp suất tăng cao, khi nhiệt 
 độ động cơ bình thường áp suất chỉ báo ở vùng xanh hoặc khi nổ garăngti áp 
 suất không nhỏ hơn 0,5 at. 
a. Đúng b. Sai 
 Thay dầu cacte động cơ ( theo biểu đồ ), trong điều kiện bình thường xe 
 chạy được 2000 ÷ 3000 km 
a. Đúng b. Sai 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghe_cong_nghe_oto_mo_dun_18_sua_chua_va_bao_duon.pdf