Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 19: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dùng bộ chế hòa khí (Phần 2)
Tóm tắt Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 19: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dùng bộ chế hòa khí (Phần 2): ...nh hơn và duy trì bướm gió mở hoàn toàn khi động cơ ở nhiệt độ làm việc. 22 Hình 2.281 cơ cấu mở bướm gió dùng chân không và nhiệt độ khí thải 1.lò xo lưỡng kim; 2. hơi nóng đến từ ống góp xả; 3, 4 piston và xi lanh chân không; 5. cần điều khiển bướm gió; 6. mạch chân khôn...kéo ra, sau đó tẩy sạch mối hàn. - Van kim buồng phao: Kiểm tra độ kín của van kim với ổ đặt bằng cách lắp cụm van, lật ngược nắp bộ chế hoà khí. Nối một bơm chân không bằng tay với đầu nối dẫn xăng vào. tạo độ chân không khoảnh 0,1 at. Trong khoảng 30 giây nếu độ chân không...heo, thực hiện điều chỉnh kết hợp hai vít trên cho đến khi tốc độ lớn nhất không tăng nữa cho dù vít điều chỉnh hỗn hợp không tải có điều chỉnh thế nào đi nữa. +Điều chỉnh tốc độ không tải bằng cách vặn vít điều chỉnh hỗn hợp không tải ( vặn vít vào hay ra để tốc độ động cơ g...
u chỉnh tốc độ hỗn hợp không tải bằng cách vặn vít điều chỉnh tốc độ không tải.( vặn nới vít ra cho tốc độ động cơ giảm tới tốc độ hỗn hợp không tải), tốc độ hỗn hợp không tải không tải: 960 vòng/phút ; các loại khác là 860 vòng/phút. 38 Trước khi chuyển sang bước tiếp theo, thực hiện điều chỉnh kết hợp hai vít trên cho đến khi tốc độ lớn nhất không tăng nữa cho dù vít điều chỉnh hỗn hợp không tải có điều chỉnh thế nào đi nữa. +Điều chỉnh tốc độ không tải bằng cách vặn vít điều chỉnh hỗn hợp không tải ( vặn vít vào hay ra để tốc độ động cơ giảm từ tốc độ hỗn hợp không tải xuống tốc độ không tải chuẩn : 960 → 900 vòng/phút hoặc 860 → 800 vòng/phút ) tốc độ không tải xe có xuất xứ từ Đức : 900 vòng/phút. các loại khác : 800 vòng/phút *Chú ý: Luôn luôn sử dụng đồng hồ đo nồng độ CO trong khí xả khi điều chỉnh hỗn hợp không tải. Phần lớn các xe không cần thiết điều chỉnh vít điều chỉnh hỗn hợp không tải nếu động cơ làm việc trong điều kiện tốt. Dùng phương pháp khác chỉ khi nếu không có đồng hồ đo nồng độ khí CO và thật sự cần thiết điều chỉnh vít điều chỉnh hỗn hợp không tải. Để phù hợp với các quy định của Mỹ và Canađa vít điều chỉnh hỗn hợp không tải được điều chỉnh và nút lại bằng nút thép bởi nhà sản xuất. bình thường nút này không được tháo ra. khi khắc phục việc chạy không tải kém, cần kiểm tra mọi nguyên nhân có thể trước khi điều chỉnh hỗn hợp không tải. * Điều chỉnh tốc độ không tải nhanh: Phương pháp thực hiện như sau: - Nút các ống as , asv, và các ống hic ( mỹ, canađa): nút ống as để chống lại việc rò rỉ khí xả và ống asv, ống hic để ngăn ngừa việc chạy không tải kém.( hình 4.125 ) Hình 4.125 - Tháo ống chân không khỏi tvs v lỗ m và nút lỗ m, điều này sẽ tắt bộ phận mở bướm gió và các hệ thống egr ( mỹ, canađa, đức )(hình 4.126 ) - Đặt cam không tải nhanh: khi giữ gướm ga hé mở, kéo cam không tải nhanh lên và giữ nó đóng như khi nhấn và nhả bướm ga. ( hình 4.127 ) * Chú ý: kiểm tra cam không tải nhanh được chỉnh như trong hình vẽ. khởi động động cơ nhưng không nhấn chân ga. 39 Hình 4.126 Hình 4.127 - Điều chỉnh tốc độ không tải nhanh: điều chỉnh bằng cách vặn vít điều chỉnh không tải nhanh ( hình 7.343 ). tốc độ không tải nhanh: 3000vòng/phút. * Điều chỉnh bộ giảm chấn ga: ( hình 4.128 ) + Tháo đường ống chân không + Khởi động động cơ + Nới đai ốc hãm vít, vặn vít điều chỉnh tốc độ đặt 1400 v/p (châu âu và các nước khác) và sau đó siết đai ốc hãm vít chỉnh lại. + Nối lại ống chân không với bộ giảm chấn ga. Hình 4.128 4.1.3. Bộ lọc không khí 1. Nhiệm vụ: dùng để lọc sạch các bụi bẩn trước khi đưa không khí vào đường ống nạp, ngoài ra còn có thể tiêu âm. bình lọc được lắp ở miệng vào của đường ống nạp. trên xe thường dùng bình lọc ướt hoặc lọc giấy. 2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc a.Bộ lọc ướt: 40 - Cấu tạo: Gồm thân 1, lõi lọc 2 được lắp chặt trong nắp 3. lõi lọc được làm bằng sợi thép, sợi nilon rối( đường kính sợi khoảng 0,2 0,3 mm), đáy bộ lọc có chậu chứa dầu nhờn.( hình 4.131) Hình 4.131 Cấu tạo bầu lọc ướt 1. Thân, 2. Lõi lọc, 3. Nắp - Nguyên lý làm việc: Khi động cơ làm việc không khí đi xuống theo khe hở hình vành khăn giữa thân 1 và lõi lọc 2, tới đáy, dòng khí đổi chiều 180° lướt qua bề mặt dầu nhờn để vòng lên. do quán tính các hạt bụi lớn dính vào mặt dầu, rồi lắng xuống đáy, còn không khí sạch tiếp tục đi lên qua lõi lọc. những hạt bụi nhỏ, nhẹ được lọc sạch ở lõi lọc, khi không khí sạch đi vào đường ống nạp. c. Bộ lọc giấy ( Hình 4.132 ) - Cấu tạo: có dạng tấm hay dạng gấp nếp hình vành khăn. - Nguyên lý làm việc: bụi trong không khí bị gạt lại khi đi qua lõi lọc. thông thường các bình lọc giấy còn kết hợp với chức năng tiêu âm đối với dòng khí nạp nhờ có ống lavan hoặc ống cộng hưởng ở cửa vào lõi lọc ( hình 735 b). ngoài ra lõi lọc giấy còn có tác dụng chặn lửa, tránh không để lửa của hiện tượng tia lửa phun ngược từ bộ chế hoà khí lên nắp động cơ gây ra hoả hoạn. Hình 4.132 Bộ lọc không khí có lõi lọc bằng giấy 41 3. Hư hỏng , kiểm tra, bảo dưỡng a. Hư hỏng: đối với bầu lọc không khí hư hỏng chủ yếu là bị tắc, bẩn lõi lọc do không khí có nhiều bụi bẩn và sử dụng lâu ngày. đối với bầu lọc ướt ngoài việc lõi lọc bẩn, thì dầu của bầu lọc cũng bị nhiễm bẩn do bụi lắng trong dầu khi bầu lọc làm việc. b. Kiểm tra, bảo dưỡng: Bầu lọc không khí được kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ sau khi ôtô – xe máy chạy được số km nhất định, do nhà chế tạo quy định. nội dung trong bảo dưỡng bầu lọc là rửa bầu lọc không khí và thay dầu ở bầu lọc đối với bầu lọc ướt. Đối với bầu lọc giấy thì phải được thay thế định kỳ. trong điều kiện hoạt động bình thường thì phần tử lọc được thay thế sau mỗi 80.000 km xe chạy, nếu môi trường xe di chuyển có nhiều bụi bặm, nếu cần thiết thì thay thế lõi lọc sau 24.000 km xe chạy. 4.2. Bảo dưỡng - Tháo và kiểm tra chi tiết: Thân, đế, nắp và các cơ cấu, các cần dẫn động.. - Làm sạch các chi tiết, các đường ống và thay đệm. - Lắp bộ chế hòa khí và điều chỉnh không tải 4.3. Sửa chữa - Tháo và kiểm tra chi tiết: Thân, đế, nắp và các cơ cấu, các cần dẫn động.. - Sửa chữa: Thân, đế, nắp bị nứt nhẹ và các cần dẫn động. - Thay thế các đệm khi đệm bị hỏng - Lắp bộ chế hòa khí và điều chỉnh không tải - Tháo và kiểm tra chi tiết: Vòi phun, các gíc lơ và các ống nhũ tương, xếp bậc. - Sửa chữa: Các gíc lơ và các ống nhũ tương, xếp bậc. - Lắp và điều chỉnh: Vòi phun chính - Tháo và kiểm tra chi tiết: Gíc lơ, ống nhủ tương - Sửa chữa: Các thanh dẫn động, gíc lơ và ống nhủ tương. - Lắp và điều chỉnh: Hệ thống không tải. - Tháo và kiểm tra chi tiết: Cơ cấu dẫn động và bộ ly tâm - Sửa chữa: Các thanh dẫn động, các đường ống và thay màng cao su.. - Lắp và điều chỉnh: Bộ hạn chế tốc độ. - Tháo và kiểm tra chi tiết: Pít tông, xi lanh và các cần dẫn động - Sửa chữa: Các cần dẫn động, thay pít tông - Lắp và điều chỉnh: Cơ cấu làm đậm. - Tháo và kiểm tra chi tiết: Pít tông, xi lanh và các cần dẫn động - Sửa chữa: Các cần dẫn động, thay pít tông - Lắp và điều chỉnh: Cơ cấu tăng tốc. - Tháo và kiểm tra chi tiết: Cơ cấu điều khiển và các cần dẫn động - Sửa chữa: Các cần dẫn động và thay thế cơ cấu điều khiển - Lắp và điều chỉnh: Cơ cấu đóng mở bướm gió. - Tháo và kiểm tra chi tiết: Cơ cấu điều khiển và các cần dẫn động 42 - Sửa chữa: Các cần dẫn động và thay thế cơ cấu điều khiển - Lắp và điều chỉnh: Cơ cấu đóng mở bướm ga. 5. Thực hành kiểm tra, sửa chữa bộ chế hòa khí. - Thực tập tháo lắp hệ bộ chế hòa khí theo quy trình, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. 43 BÀI 4 : SỬA CHỮA THÙNG CHỨA XĂNG VÀ ĐƯỜNG DẪN XĂNG Thời gian (giờ) Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra 15 3 12 0 MỤC TIÊU - Phát biểu được nhiệm vụ, yêu cầu của thùng chứa xăng và đường dẫn xăng - Giải thích được cấu tạo và nguyên lý làm việc của thùng nhiên liệu và đường dẫn xăng - Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, sửa chữa được thùng nhiên liệu và đường dẫn xăng đúng yêu cầu kỹ thuật - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học sinh. NỘI DUNG 1. Nhiệm vụ, yêu cầu của thùng chứa xăng và ống dẫn xăng. 1.1. Nhiệm vụ 1.1.1. Nhiệm vụ của thùng chứa xăng Thùng chứa nhiên liệu dùng để chứa một lượng nhiên liệu xăng cần thiết cho sự làm việc của động cơ, kích thước thùng lớn hay bé tuỳ theo công suất và đặc tính làm việc của động cơ 1.1.2. Nhiệm vụ của bầu lọc Các bầu lọc trong động cơ xăng có khả năng lọc sạch các tạp chất cơ học và nước có lẫn trong nhiên liệu 1.1.3. Nhiệm vụ của ống dẫn Đường ống dẫn nhiên liệu và ống nạp, xả có nhiệm vụ dẫn nhiên liệu hoặc không khí phù hợp với điều kiện làm việc của động cơ. 1.2. Yêu cầu 1.2.1. Yêu cầu của thùng nhiên liệu Dùng để chứa nhiên liệu dùng để chứa một lượng nhiên liệu xăng cần thiết cho sự làm việc của động cơ 1.2.2. Yêu cầu của bầu lọc Phải có khả năng lọc sạch các tạp chất cơ học và nước có lẫn trong nhiên liệu. 1.2.3. Yêu cầu của ống dẫn Không rò rỉ,có khả năng chịu nhiệt chịu được xăng. Dẫn nhiên liệu hoặc không khí phù hợp với điều kiện làm việc của động cơ. 2. Cấu tạo thùng nhiên liệu và nguyên lý làm việc của đường dẫn xăng 2.1. Cấu tạo. 44 2.1.1. Cấu tạo của thùng nhiên liệu 1.Tấm ngăn 5. Lưới lọc 2. Ống đổ nhiên liệu 6. Nắp 3. Nút xả 7. Cảm biến mức báo nhiên liệu 4. Ống khóa 2.1.2. Cấu tạo của bầu lọc a, b, a, b, 1. Ốc xả không khí 1,2. Bu lông xả cặn lõi lọc 2. Ốngnh nhiên liệu vào 3,4. Vỏ, lỗ ra nhiên liệu 3. Lõi lọc 5,6. Nắp, ốc xả không khí 7. Đường dầu vào 2.1.3. Cấu tạo của ống dẫn nhiên liệu - Hình dáng :Đường ống dẫn nhiên liệu và ống nạp, xả có hình tròn - Vật liệu chế tạo : Được chế tạo từ cao su, polime tổng hợp 2.2. Nguyên lý làm việc của bầu lọc và ống dẫn nhiên liệu: Khi bơm xăng làm việc xăng được hút từ thùng theo ống dẫn đi vào cốc của bình lọc. Do cốc lọc có thể tích lớn, nên tốc độ di chuyển của nhiên liệu giảm thấp đột Hình 2.1.1. Sơ đồ thùng nhiên liệu a) Hình 2.1.2. Bầu lọc thô 45 ngột làm cho các tạp chất cơ học và nước lắng xuống dưới. Xăng đi qua các khe hở giữa các tấm lọc vào bên trong và được đẩy lên đường ống ra đi lên bộ chế hòa khí, còn các cặn bẩn bị giữ lại ở phía ngoài. 3. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa thùng nhiên liệu và đường dẫn xăng. 3.1.1 Hiện tượng hư hỏng của thùng nhiên liệu. - Thùng nhiên liệu bị bẹp, thủng, ôxi hóa - Các lỗ ren bị chờn.. 3.1.2 Hiện tượng hư hỏng của bầu lọc và đường dẫn xăng. - Lõi lọc bị tắc - Đường ống bị bẹp, gãy - Đường ống bị chảy nhiên liệu - Đường ống bị trờn ren 3.2. Phương pháp kiểm tra và bảo dưỡng sửa chữa. - Đệm rách hoặc thủng thì phải thay mới - Nếu lò xo bị gãy hoặc độ đàn hồi kém thì phải thay mới - Nếu bạc lót mòn thì thay mới, cần nghiền lỗ bạc mới đảm bảo độ bóng Ra ≤ 0,5µm. - Lỗ phun tắc dùng dây thép thông lại. - Nếu đường ống bị bẹp : nắn lại - Nếu đường ống bị gãy thì thay mới - Bị chảy nhiên liệu thì thay gioăng 4. Thực hành kiểm tra, sửa chữa thùng nhiên liệu và đường dẫn xăng. 4.1. Quy trình tháo thùng nhiên liệu và đường dẫn xăng. - Xả nhiên liệu - Tháo đường ống dẫn nhiên liệu - Tháo đường nhiên liệu lên bơm - Tháo bầu lọc - Tháo thùng nhiên liệu - Vệ sinh 4.2. Bảo dưỡng - Tháo và kiểm tra chi tiết: Thùng nhiên liệu, bầu lọc đường ống dẫn - Làm sạch: Thùng nhiên liệu, đường ống dẫn và thay lõi lọc 4.3. Quy trình lắp - Sau khi sửa chữa và bảo dưỡng thùng nhiên liệu, ống dẫn, tiến hành lắp. Quy trình lắp ngược lại với quy trình tháo. 46 BÀI 5 : SỬA CHỮA BƠM XĂNG (CƠ KHÍ) Thời gian (giờ) Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra 09 3 06 0 MỤC TIÊU - Phát biểu được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, nguyên lý làm việc, hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa bơm xăng - Phát biểu được quy trình và yêu cầu tháo lắp bơm xăng - Tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa bơm xăng đúng phương pháp và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy định - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học sinh. NỘI DUNG 1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại. 1.1. Nhiệm vụ Hút xăng từ thùng chứa tới bộ chế hoà khí với một áp suất và lưu lượng nhất định đảm bảo yêu cầu làm việc của bộ chế hoà khí 1.2. Yêu cầu - Hút xăng từ thùng chứa tới bộ chế hoà khí với một áp suất và lưu lượng nhất định - Phải đảm bảo yêu cầu làm việc của bộ chế hoà khí -Lưu lượng nhiên liệu phải thường xuyên, liên tục 1.3. Phân loại - Loại có đường hồi nhiên liệu về thùng chứa - Loại không có đường hồi nhiên liệu về thùng chứa 47 2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm xăng. 2.1. Cấu tạo. Cấu tạo:( hình 2.1) Gồm có: - Màng bơm làm bằng vải tráng cao su. - Van hút, van thoát là hai van một chiều, đặt ngược chiều nhau - Tay đòn ( cần bơm ) luôn tỳ vào cam lệch tâm trên trục cam - Lò xo bơm luôn đẩy màng bơm vồng lên. - Cần bơm tay. Hình 2.1. Bơm xăng cơ khí khiểu màng 2.2. Nguyên lý làm việc. Khi động cơ làm việc, trục cam quay, bánh lệch tâm tác động vào tay đòn, thông qua cần kéo làm màng bơm đi xuống, áp suất trên màng bơm giảm, van hút mở, van thoát đóng, xăng được hút vào khoang trên màng bơm. Khi bánh lệch quay tới điểm thấp nhất, lò so đẩy màng bơm đi lên, áp suất phía trên màng bơm tăng, van hút đóng van thoát mở, xăng qua van thoát theo đường ống lên bộ chế hoà khí. 48 Khi bộ chế hoà khí đầy nhiên liệu, van kim ở buồng phao đóng, áp suất trên đường ống cân bằng với áp suất ở khoang trên màng bơm, làm van thoát đóng . Xăng có áp suất cao đẩy màng bơm cùng thanh kéo đi xuống ở vị trí thấp nhất. Lúc này tay đòn chạy không tải, bơm ngừng cấp xăng. 3. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa các sai hỏng của bơm xăng. 3.1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng. Hư hỏng chủ yếu là lưu lượng và áp suất bơm giảm không đảm bảo định mức, do các nguyên nhân: - Mòn cam và cần bơm xăng; trục cần bơm và lỗ ổ trục mòn làm cần bơm bị sa xuống hoặc do sử dụng đệm giữa mặt bích lắp bơm xăng và thân máy quá dày. - Màng bơm bị chùng làm thu hẹp không gian hút ( do áp suất không khí ép màng ) - Lò xo bơm yếu, gãy làm áp suất bơm giảm, lưu lượng thiếu và động cơ thiếu xăng. - Sự rò rỉ của các bộ phận trong bơm làm giảm lưu lượng, thậm chí bơm không thể làm việc được, do một số các nguyên nhân: + Van hút, xả hở, mòn van và đế van; các mặt phẳng lắp ghép giữa nắp và thân bơm; giữa thân trên và đế bơm hở làm lọt khí vào khoang bơm khiến bơm không tạo được độ chân không hút cần thiết. + Màng bơm thủng, rách do bị biến cứng vì làm việc lâu ngày, hoặc hở ở vị trí đai ốc và tấm đệm bắt màng bơm với thanh kéo. + Thân bơm bị nứt vỡ, lỗ ren hỏng do tháo lắp không đúng kỹ thuật. 3.2. Phương pháp kiểm tra và bảo dưỡng sửa chữa. 3.2.1. Phương pháp kiểm tra: Tiến hành kiểm tra bơm xăng ngay trên động cơ gồm các công việc: kiểm tra áp suất, lưu lượng và độ chân không của bơm * Kiểm tra áp suất bơm: Chuẩn bị: - Tháo đầu đường ống dẫn từ bơm đến bộ chế hoà khí. - Gắn áp kế vào cửa xăng vào của bộ chế hoà khí. - Gắn đầu đường ống từ bơm vừa tháo vào đầu vào của áp kế. - Gắn ống cao su có kẹp vào lọ thuỷ tinh có chia vạch. Thực hiện kiểm tra: - Cho động cơ chạy không tải đúng số vòng quay quy định và đạt nhiệt độ làm việc. - Mở kẹp cho hơi thoát ra và kẹp lại cho áp suất tăng lên. - Đọc áp suất bơm trên áp kế và so sánh với áp suất cho phép. Trị số cho phép từ 0, 29 ÷ 0,48 at. * Kiểm tra lưu lượng bơm Chuẩn bị như trên Thực hiện kiểm tra: 49 - Nới kẹp cho xăng chảy vào chai đo. - Cho động cơ chạy không tải đúng số vòng quay quy định. - Cho xăng chảy vào chai đong trong vòng 30 giây. - So sánh với lưu lượng quy định của động cơ * Đo độ chân không: Khi kiểm tra lưu lượng vẫn thấp hoặc cao thì phải khiểm tra chân không để biết hư hỏng ở ống dẫn, bình lọc sơ cấp hay thứ cấp. Chuẩn bị: - Lắp chân không kế vào cửa vào của bơm - Cho động cơ chạy không tải ( với lượng xăng còn lại trong buồng phao )hoặc nối điện cho bơm chạy ( bơm điện) - Đọc trị số trên đồng hồ và so sánh với chỉ số quy định. Độ chân không cho phép là 0,23 ÷ 0,34 at. Nếu kiểm tra áp suất và lưu lượng thấp mà độ chân không cao thì do tắc ống dẫn hay bộ lọc. Đối với bơm xăng kiểu cơ khí có thể kiểm tra sơ bộ bằng cách tháo đường ống nối từ bơm xăng đến bộ chế hoà khí rồi dùng bơm tay để bơm. Nếu xăng phun ra tròn và mạnh là bơm làm việc tốt, nếu xăng rò chảy ra lỗ ở thân bơm là màng bơm bị rách. Sau khi kiểm tra áp lực, lưu lượng, chân không nếu không đạt yêu cầu thì tháo rời các chi tiết để kiểm tra: - Kiểm tra lò xo bằng lực kế - Kiểm tra các mặt phẳng lắp ghép bằng mặt phẳng chuẩn, kiểm tra độ kín của các van - Quan sát phát hiện các hư hỏng của vỏ bơm, màng, cần bơm. Với bơm xăng điện từ nếu không làm việc cần phải kiểm tra mạch điện theo sơ đồ. Sử dụng các giắc cắm để xác định vị trí các hư hỏng của mạch điện hoặc kiểm tra bằng đồng hồ vạn năng, từ công tắc đến cầu chì, rơle bơm, công tắc áp lực dầu và các vị trí tiếp mát. Chú ý không để nhiên liệu tiếp xúc với dây dẫn điện vì có thể tạo tia lửa điện gây hoả hoạn. 3.2.2. Bảo dưỡng sửa chữa : - Màng bơm hỏng thay mới. - Các van đong không kín rà lại bằng bột rà mịn trên kính phẳng, nếu mòn nhiều và lò xo yếu, gẫy thì thay mới. - Tay đòn bơm mòn hàn đắp và gia công lại theo kích thước ban đầu. - Lò xo màng yếu, gẫy thì thay mới đúng loại. - Mặt phẳng vênh ít rà lại, chọn chiều dày tấm đệm phù hợp, nếu cong vênh nhiều phải thay mới. Đối với bơm xăng trên các động cơ hiện nay không tháo được, khi kiểm tra một trong các chỉ tiêu trên không đạt yêu cầu cần thay mới. Chú ý: Đối với bơm xăng điện tuyệt đối không được để hết xăng vì khi đó xăng có điều kiện bay hơi và tia lửa điện phát sinh ở cổ góp của động cơ có thể đốt cháy hơi xăng trong bơm gây hoả hoạn. 50 4. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp bơm xăng. 4.1. Quy trình tháo: Phần tháo rời chi tiết TT Công việc Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật 1 Tháo nắp bơm xăng Tuốc nơ vit Nới đều đối xứng, tránh làm rách gioăng 2 Đưa lưới lọc ra Tránh làm rách lưới 3 Tháo thân bơm Tuốc nơ vit Nới đều đối xứng, tránh làm rách gioăng 4 Tháo màng bơm Clê Tránh làm trờn ren 5 Tháo chốt cần bơm Chốt đồng, búa Tránh làm trờn ren, rách gioăng 6 Tháo cần bơm tay Chú ý chiều 7 Tháo lò xo thanh đẩy Tránh làm trờn ren, gãy cơ cấu dẫn động 8 Tháo van xăng Chốt đồng, búa Nới đều đối xứng, tránh làm rách gioăng 9 Vệ sinh các chi tiết Xăng, giẻ lau Đảm bảo sạch sẽ 4.2. Bảo dưỡng : Sau khi tháo lắp và kiểm tra ta tiến hành bảo dưỡng các chi tiết, các bộ phận của bơm xăng bằng cơ khí từ trong ra ngoài 4.3. Tháo và kiểm tra chi tiết: Càng bơm, màng bơm, lò xo, các van và vỏ bơm được tiến hành theo phương pháp và quy trình nêu trên. 4.4. Lắp bơm xăng : Sau khi tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa thì ta lắp các chi tiết. Quá trình lắp ngược lại với quá trình tháo 51 Tài liệu tham khảo 1. Trịnh Văn Đại – Ninh Văn Hoàn – Lê Minh Miện. Năm 2005. Cấu tạo và sửa chữa động cơ ô tô – xe máy. Nhà xuất bản Lao Động - Xã hội 2. TS. Hoàng Đình Long. Năm 2009. Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô. Nhà xuất bản Giáo Dục 3. Ts. Hoàng đình Long - Năm 2009 - kỹ thuật sửa chữa ô tô - Nhà xuất bản giáo dục
File đính kèm:
- giao_trinh_nghe_cong_nghe_oto_mo_dun_19_bao_duong_va_sua_chu.pdf