Giáo trình Nhi khoa - Bại não
Tóm tắt Giáo trình Nhi khoa - Bại não: ... gây tử vong cho trẻ trong cơn hoặc để lại di chứng thần kinh nếu không được sơ cứu tốt. - Đây là một rối loạn làm gia đình rất lo lắng và mất bình tĩnh nên người thầy thuốc phải nắm vững các nguyên tắc sơ cứu để bình tĩnh xử trí vì điều đó giúp trấn an người nhà . - Ở trẻ em, vì nguyên nhân...phải đánh giá kỹ tình trạng cân bằng nước điện giải, tình trạng tim mạch và chức năng thận của người bệnh. -- Cách một : Dùng thuốc lợi tiểu. Hoặc Lasix : 3mg/kg/lần/TB -TM. Tiêm lập lại nếu cần. Hoặc Ethacrynic acid : 1mg/kg/lần/TB - TM. Tiêm lặp lại nếu cần. Chống chỉ định nếu bệnh nhân ...lớn, đau bụng, vẽ mặt thương hàn, CTM bạch cầu thường giảm, cấy máu, phản ứng Widal, cấy phân, cấy nước tiểu. - Bệnh về máu: Thường có kèm theo xuất huyết, như đã trình bày phần trên, riêng bệnh bạch cầu và suy tủy thường gây thiếu máu nặng. - Bệnh tan máu : Sốt, thiếu máu, vàng da, lách ...
và có khả năng là do chẹn tim 6. Một trẻ gái 10t vào viện trong tình trạng tỉnh táo nhưng tay chân lạnh tái, rịn hồ hôi, huyết áp nằm là 100/70 mmHg và HA ngồi là 80/60 mm Hg ; mạch quay rõ, tấn số mạch ở thế nằm là 100lần/phút và ở thế ngồi là 120lần/ph ; thở 40l/ph; tĩnh mạch cổ nổi nhẹ, gan 2cm dưới sườn, dấu phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính, tiếng tim nghe rõ. Trẻ này cần được đánh giá là: A.Chưa bị suy tuần hoàn B.Có hạ huyết áp tư thế và mạch nhanh tư thế C.Không có vấn đề cấp cứu, có thể cho trẻ điều trị tại nhà D.Có suy hô-hấp. E.Có choáng nhẹ và khả năng là choáng do tim 7. Mục đích của việc đánh giá chức năng thần kinh lúc tiếp nhận một bệnh nhi vào cấp cứu: A.Xác định trẻ có bị viêm não màng não hay không B.Xác định trẻ có bị liệt các dây thần kinh ngoại biên hay trung ương hay không . C.Xác định trẻ có co giật hoặc hôn mê hay không. D.Tất cả đều đúng E. Tất cả đều sai 8. Khi nghi ngờ trẻ bị hôn mê, thì cách nhanh nhất để xác định có hôn mê hay không và mức độ hôn mê là: A.Gọi hỏi lớn tiếng B.Ân mạnh vào điểm giữa hai cung mày của trẻ và quan sát trẻ phản ứng C.Ân mạnh vào hai nhãn cầu để gây đau và quan sát trẻ phản ứng. D.Dùng ngón tay xát mạnh ở vùng xương ức của trẻ và quan sát trẻ phản ứng. E. Tất cả các biện pháp trên. 9. Mục đích của bước A trong sơ cứu cấp cứu là “bảo đảm thông khí phổi “.Ý kiến đó đúng hay sai. A. ĐÚNG. B. SAI. 10. Nội dung của bước D trong nội dung ABCD của hồi sức là “Cung cấp đủ năng lượng cho trẻ dưới dạng Glucose “.Ý kiến đó đúng hay sai. A. ĐÚNG. B.SAI ĐÁP ÁN 1A 2C 3A 4D 5C 6E 7D 8D 9B 10A Tài liệu tham khảo 1.American Heart Association ,Emergency Cardiac Care Committee and Subcommittees. (1992),”Guidelines for cardiopulmonary resuscitation and emergency cardiac care, pediatric advanced life support”, JAMA 268:2262, 1992. 2. BS Lê thiện Thuyết (2004), “Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí bệnh nhân hôn mê “ , Bài giãng lý thuyết cho sinh viên Y6, ĐạI Học Y Khoa Huế ,2 004 3. BS Lê thiện Thuyết (2004), “Sổ tay thực tập lâm sàng nhi cấp cứu”, Bài giãng thực hành lâm sàng cho sinh viên Y6, ĐạI Học Y Khoa Huế , 2004. 4. BS Lê thiện Thuyết (2004), “Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí bệnh nhân co giật “ , Bài giãng lý thuyết cho sinh viên Y6, ĐạI Học Y Khoa Huế , 2004. 5. BS Lê thiện Thuyết (2004), “Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp “ , Bài giãng lý thuyết cho sinh viên Y6, ĐạI Học Y Khoa Huế , 2004. 6. BS Lê thiện Thuyết (2004), “Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí suy hô hấp “ , Bài giãng thực hành lâm sàng cho sinh viên Y6, ĐạI Học Y Khoa Huế , 2004. 7. Vera Fan Tait, J.Michael Dean and coll.(1992) , Textbook of Pediatric Intensive Care , Vol. I, and Vol II, Williams & Wilkins , Baltimore, Maryland. 8. Về phần dược học : Sinh viên nên tự đọc lại tác dụng, cách dùng, liều lượng (đối với trẻ em) và tác dụng phụ của một số thuốc cấp cứu thiết yếu được ghi nhớ theo chìa khóa mã : O ! BE CALM (ồ, hãy bình tĩnh), đó là : Oxy, Bicarbonate, Epinephrine (Adrenaline), Calcium, Atropin , Lidocaine và Morphine. HỘI CHỨNG VÀNG DA SƠ SINH Mục tiêu 1. Mô tả triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng của vàng da sơ sinh. 2. Phân biệt được vàng da sinh lý và vàng da bệnh lý ở trẻ sơ sinh; chẩn đoán các nguyên nhân thường gặp. 3. Trình bày những biến chứng của vàng da sơ sinh. 4. Chọn lựa được các phương pháp điều trị thích hợp. Sự gia tăng bilirubin trong máu > 2 - 5 mg/dL (> 34 - 85 mol/L) sẽ gây vàng da (VD). Ở giai đoạn sơ sinh, VD là một biểu hiện hay gặp và thấy trong nhiều nguyên nhân; đặc thù của tuổi sơ sinh là tình trạng tăng bilirubin tự do (60% ở trẻ đủ tháng, 80% ở trẻ đẻ non), tình trạng này có thể đơn giản từ VD sinh lý đến trầm trọng như VD nhân. 1. Chuyển hóa bilirubin và giải phẫu sinh lý gan mật sơ sinh 1.1. Giải phẫu sinh lý gan mật sơ sinh Ở bào thai, thùy gan trái to hơn phải. Khi ra đời, áp lực máu qua tĩnh mạch rốn giảm nên gan phải to ra do ứ máu, sau đó theo chức năng tuần hoàn thuỳ phải dần to hơn trái. Nhu mô gan phát triển ít nhưng các mạch máu bên trong phát triển nhiều; nên dễ có phản ứng to lên rõ. Sau cắt rốn do thiếu oxy, một số tế bào gan bị phá huỹ nên men transaminase tăng trong ngày đầu sau đẻ. Gan sau sinh mới là cơ quan chuyển hoá nên các men chưa hoạt động đầy đủ, đặc biệt thiếu men glucuronyl transferase nhất là ở trẻ đẻ non. Túi mật sơ sinh nhỏ. Mật được bài tiết từ tháng thứ 2 - 3 ở bào thai. 1.2. Chuyển hóa bilirubin Hồng cầu bị hủy hoại Hệ liên Hemoglobin võng nội Heme mô Heme oxygenase Biliverdin Biliverdin reductase Máu Albumin Bilirubin tự do Không liên kết albumin Bilirubin tự do-Albumin Axít glucuronic Bilirubin tự do - Protein Y (Ligandin) Gan Glucuronyl transferase Chu Bilirubin kết hợp trình ruột Mật gan Vi khuẩn chí (+) Glucuronidase Ruột Stercobilin, Urobilin Hủy kết hợp Phân, nước tiểu 2. Nguyên nhân vàng da ở trẻ sơ sinh Tăng tạo Giảm tiết Hỗn hợp Không rõ Vàng da sinh lý Do tan máu: - Bất đồng nhóm máu (ABO, Rh) - Tan máu bẩm sinh: + Bất thường hình thái hồng cầu (hình cầu, hình liềm ...) + Thiếu men hồng cầu (G.6.P.D, pyruvate kinase, exokinase...) + Bất thường Hemoglobin (ò Thalassemia) - Tan máu mắc phải: + Nhiễm khuẩn (liên cầu, Listeria, E.coli, Pseudomonas, T.O.R.C.H...) + Thuốc (Vitamin K3, Thiazid, Sulfonamides, Nitrofurantoin, Naphtalen, Oxytoxin...) + Xuất huyết (não màng não, phổi, ruột, bướu máu, xuất huyết dưới da...) + Đa hồng cầu (truyền máu mẹ-thai, thai-thai, kẹp rốn muộn) Do tăng tuần hoàn ruột gan: - Hẹp môn vị - Teo ruột - Bệnh Hirschprung - Tắc phân su, chậm đào thải phân su - Đói, giảm nhu động ruột - Nuốt máu mẹ Vàng da sinh lý Do chuyển hoá và nội tiết: - Hội chứng Crigler- Najjar - Bệnh Gilbert - Đẻ non - Thiểu năng giáp - Hội chứng Lucey - Driscoll - Nuôi dưỡng tĩnh mạch kéo dài - Loạn tyrosin - Tăng methionin máu - Thiếu a 1 antitrypsin - Bất dung nạp fructose - Thiểu năng tuyến yên - Tăng galactose máu - Quánh niêm dịch Do tắc mật: - Hội chứng mật đặc - Teo đường mật: + Trong gan (bẩm sinh, u) + Ngoài gan (ống mật chủ hẹp bẩm sinh hay ngoài chèn, u nang ống mật chủ, xơ hoá túi mật) - Trẻ có mẹ bị tiểu đường Do nhiễm khuẩn: - Vi trùng: giang mai, E.coli, liên cầu, tụ cầu, Listeria,lao.. - Vi rút: Viêm gan nhất là do virút B, rubella, cytomegalo, herpes, Epstein- Barr, coxsakie... - Ký sinh trùng: Toxoplasma, sốt rét... - Sữa mẹ - Trẻ gốc Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ da đỏ 3. Triệu chứng lâm sàng của vàng da sơ sinh 3.1. Vàng da - Thời gian xuất hiện kể từ sau sinh: trước hay sau 36 giờ tuổi, ngày thứ mấy. - Thời gian kéo dài: kể từ sau sinh bao nhiêu ngày. - Vị trí: từ mặt, đến trên rốn, đến đùi, đến cẳng chân (tay), đến bàn chân (tay). - Mức độ: từ nhẹ, vừa đến rõ đậm. - Diễn tiến: tăng với tốc độ nhanh hay chậm; giảm như thế nào. - Màu sắc: + Màu vàng sáng, tươi, vàng nghệ (tăng bilirubin gián tiếp). + Màu da vàng xạm, không tươi, vàng chanh (tăng bilirubin trực tiếp). 3.2. Nước tiểu - Không vàng (tăng bilirubin gián tiếp). - Vàng đậm (tăng bilirubin trực tiếp). 3.3. Phân - Vàng (tăng bilirubin gián tiếp). - Nhạt màu (tăng bilirubin trực tiếp). 3.4. Các dấu hiệu khác kèm theo - Vàng da bệnh lý khi kèm bất kỳ dấu hiệu bất thường như: + Nôn. + Bú kém, bụng chướng. + Gan to, lách to. + Ngưng thở. + Nhịp thở nhanh. + Nhịp tim chậm. + Hạ thân nhiệt. + Sụt cân. + Xanh tái, ban xuất huyết. + Dấu thần kinh: ngủ lịm, li bì, kích thích, giảm hoặc tăng trương lực cơ, co giật, hôn mê. - Ngoài ra kèm các triệu chứng biểu hiện riêng biệt của những bệnh lý nguyên nhân. 4. Xét nghiệm cận lâm sàng - Định lượng bilirubin máu toàn phần, gián tiếp, trực tiếp. - Nhóm máu con, mẹ (ABO, Rh). - Nghiệm pháp Coombs. - Hiệu giá kháng thể máu mẹ. - Công thức máu, Hb, Hematocrit, hồng cầu lưới, hình dạng hồng cầu. - Protít máu toàn phần và albumin máu. - Các xét nghiệm trong bệnh gan mật như siêu âm hay sinh thiết gan; xét nghiệm trong nhiễm trùng, chuyển hóa hay nội tiết, định lượng các men... 5. Các bước chẩn đoán vàng da Trước một trẻ sơ sinh vàng da, điều đầu tiên ta nên phân biệt được vàng da sinh lý hay vàng da bệnh lý : 5.1. Vàng da sinh lý Chiếm 45 - 60% trẻ đủ tháng và hơn 60% trẻ đẻ non. - Thời gian xuất hiện vàng da sau 24 giờ tuổi. - Mức độ vàng da nhẹ - trung bình (bilirubin gián tiếp < 12 mg/dL (< 200 mol/L )) - Tốc độ vàng da tăng chậm; đạt mức độ cao nhất vào ngày thứ 3 - 4 (trẻ đủ tháng), ngày thứ 5 - 6 (trẻ đẻ non); rồi giảm dần. - Vàng da kéo dài dưới 10 ngày. - Vàng da đơn thuần, không kèm với các dấu hiệu bất thường khác. Dẫu vàng da sinh lý thì vấn đề quan trọng là vẫn phải tiếp tục theo dõi sát hàng ngày về mức độ, tốc độ, thời gian kéo dài vàng da và các dấu bất thường để phát hiện sớm vàng da bệnh lý, kịp thời điều trị, tránh được những biến chứng nặng nề. 5.2. Vàng da bệnh lý Vàng da có thể do ứ đọng bilirubin gián tiếp hoặc bilirubin trực tiếp trong cơ thể. Khoảng 6 - 7 % trẻ đủ tháng có bilirubin gián tiếp > 12,9 mg/dL (> 215 mol/L) và thấp hơn 3% là > 15 mg/dL (> 255 mol/L) . - Vàng da xuất hiện sớm trước 24 - 36 giờ tuổi. - Mức độ vàng da vừa - rõ, vàng toàn thân (bilirubin toàn phần cao > 12 mg/dL (> 200 mol/L) ở trẻ đủ tháng, 8 - 10 mg/dL (140 - 170 mol/L) ở trẻ đẻ non). - Tốc độ vàng da tăng nhanh (bilirubin tăng > 5mg/dL / ngày hay > 9 mol/L / giờ). - Vàng da kéo dài trên 1 tuần (đủ tháng) hay trên 2 tuần (đẻ non). - Vàng da có kèm với bất kỳ dấu hiệu bất thường khác. - Bilirubin trực tiếp > 2mg/dL (> 34 mol/L) bất kỳ thời điểm nào (> 10% lượng bilirubin toàn phần). Để có thể tiếp cận chẩn đoán vàng da sơ sinh cần phải hỏi kỹ tiền sử - bệnh sử, phát hiện triệu chứng lâm sàng kèm theo với vàng da và dựa vào xét nghiệm từng bước Vàng da Tiền sử - Bệnh sử Lâm sàng Xét nghiệm Chẩn đoán Xuất hiện Diễn tiến Ngày 2 - 3 -Tăng nhanh - Có thể VD nhân -Có thể xảy ra ngay từ đứa con thứ nhất. -Có anh chị bị vàng da. -Thiếu máu nhẹ hoặc không rõ. - Gan lách to không rõ. -Bilirubin tự do tăng. -Nhóm máu mẹ O, con A hoặc B. -Nghiệm pháp Coombs -Hiệu giá kháng thể. Tan máu do bất đồng nhóm máu hệ ABO Ngày 1 -Tăng rất nhanh -Dễ VD nhân -Từ đứa con thứ 2, 3 trở đi. -Thiếu máu rất rõ. - Gan lách to. -Bilirubin tự do tăng. -Nhóm máu mẹ Rh (-), con Rh (+). -Nghiệm pháp Coombs -Hiệu giá kháng thể. Tan máu do bất đồng nhóm máu hệ Rh Ngày 2 - 5 -Tăng nhiều và kéo dài -Sinh khó, can thiệp forceps, giác hút; dễ sang chấn sản khoa. -Biểu hiện xuất huyết (não màng não, dưới da, bướu máu...) -Thiếu máu nhẹ hoặc không rõ. -Bilirubin tự do tăng. -Hồng cầu, Hb có thể giảm. Tan máu thứ phát sau xuất huyết Ngày 3 - 7 VD không dữ dội Có yếu tố nguy cơ nhiễm trùng trước, trong, sau lúc sinh. -Các biểu hiện của nhiễm trùng nặng bú kém, nôn... -Gan lách to -Bilirubin tự do tăng. -Bạch cầu tăng hay hạ, tiểu cầu giảm. -CRP (+). -Cấy máu. Tan máu thứ phát do nhiễm khuẩn Ngày 8 trở lên VD kéo dài, giảm dần Mẹ có nhiễm trùng trước lúc sinh. -Nước tiểu đậm phân nhạt màu -Gan to, chắc ít. -Lách không to -Bilirubin kết hợp tăng. -SGOT, SGPT tăng nhiều. -Có thể HbsAg (+) - Urobilin tăng, stercobilin giảm. Viêm gan do nhiễm khuẩn Ngày 8 trở lên VD kéo dài, tăng dần Dị tật bẩm sinh -Tiểu đậm, phân bạc màu. -Gan to, chắc rõ và tăng dần. -Lách rất to. -Bilirubin kết hợp tăng. -SGOT, SGPT tăng ít. - Siêu âm gan đường mật có hình ảnh bất thường. - Stercobilin và urobilin (-). Tắc mật bẩm sinh 6. Những biến chứng của vàng da 6.1. Vàng da nhân não (do tăng bilirubin gián tiếp) - Là biến chứng đáng sợ nhất, khi lượng Bilirubin > 20mg/dL (> 340 mol/L) nhất là trong 15 ngày đầu sau sinh. Ngưỡng bilirubin gây độc có thể thay đổi thấp hơn khi có mặt các yếu tố nguy cơ; bởi cơ chế sau + Bilirubin tự do không kết hợp albumin là độc, sẽ tẩm nhuận dễ dàng vào các nhân xám. Khả năng albumin gắn bilirubin kém khi trẻ có các yếu tố nguy cơ: tan máu, suy hô hấp, giảm oxy máu, tăng CO2 máu, toan máu, ngạt, nhiễm trùng, hạ thân nhiệt, hạ đường máu. + Bilirubin tự do có kết hợp albumin cũng có thể xuyên qua hàng rào mạch máu não khi hàng rào này bị tổn thương bởi các yếu tố nguy cơ: đẻ non, tăng thẩm thấu, co giật, tăng CO2 máu, tăng huyết áp, viêm mạch, viêm màng não, bệnh não thiếu máu cục bộ, xuất huyết trong não thất. - Lâm sàng qua 4 giai đoạn + Giai đoạn 1: Phản xạ nguyên thủy giảm hoặc mất, bỏ bú, li bì, nôn, giảm trương lực cơ, khóc thét. + Giai đoạn 2: Kích thích thần kinh, cổ ngửa, co cứng người, dần đi đến hôn mê và tử vong trong cơn ngừng thở. + Giai đoạn 3: Co cứng giảm dần trong khoảng 1 tuần. + Giai đoạn 4: Để lại di chứng tinh thần và vận động: co cứng, điếc, liệt, chậm phát triển tinh thần, nói khó, ... 6.2. Suy chức năng gan (do tăng bilirubin trực tiếp) Vàng da tăng bilirubin trực tiếp dù bởi nguyên nhân nào nếu không được điều trị cũng có thể gây biến chứng thương tổn đến tế bào gan dẫn đến hậu quả cuối cùng chức năng gan bị suy. Xét nghiệm biểu hiện những rối loạn chuyển hóa, đông máu, bài tiết, hủy hoại. 7. Điều trị 7.1. Điều trị vàng da tăng bilirubin tự do 7.1.1. Liệu pháp ánh sáng Mục đích để chuyển bilirubin tự do thành bilirubin tan trong nước và thải ra ngoài. - Vật liệu: Đèn ánh sáng: trắng (độ dài sóng 300 - 390 nm), xanh (độ dài sóng 420 - 490 nm). Năng lượng chiếu sáng tổi thiểu có hiệu quả là 1,5 - 2 W/cm2/nm. - Kỹ thuật + Khoảng cách từ nguồn sáng đến bệnh nhân tốt nhất là 40cm. + Bệnh nhân được cởi trần và phải che mắt. + Chiếu liên tục trong 1 - 2 ngày đầu và thay đổi tư thế (mỗi 2 giờ), rồi chiếu ngắt quảng mỗi 3 giờ kéo dài tổng cọng 3 - 5 ngày. Không ngưng chiếu đột ngột vì nguy cơ dội lại. - Chỉ định + Trẻ đủ tháng khoẻ mạnh vàng da không do tan máu Giờ tuổi Mức Bilirubin toàn phần mg/dL ( mol/L ) 24 - 48 15 (255) đến < 18 (< 310) 49 - 72 18 (310) đến < 20 (< 340) >72 20 (340) đến < 25 (<430) + Trẻ đẻ non Cân nặng (g) Không có yếu tố nguy cơ mg/dL ( mol/L) Có yếu tố nguy cơ mg/dL ( mol/L ) < 1000 8 (140) đến < 12 (< 200) 5 (85) đến < 10 (< 170) 1000 - 1250 10 (170) đến < 12 (< 200) 7 (120) đến < 10 (< 170) 1251 - 1499 11 (185) đến < 14 (< 240) 8 (140) đến < 12 (< 200) 1500 - 1999 12 (200) đến < 16 (< 270) 9 (155) đến < 15 (< 255) 2000 - 2500 15 (255) đến < 20 (< 340) 12 (200) đến < 18 (< 310) - Chống chỉ định + Bilirubin trực tiếp > 20% Bilirubin toàn phần. + Hội chứng mật đặc. - Tai biến + Đỏ da. + Ỉa chảy phân xanh. + Mất nước 1 - 1,5 ml/kg/giờ. + Tăng thân nhiệt. + Hội chứng da đồng. + Tăng Ganadotrophine, giảm Riboflavin. 7.1.2. Truyền Albumin Liều 1 g/kg truyền tĩnh mạch trong 1 - 2 giờ (pha loãng trong dung dịch Glucose 5%). Có thể truyền plasma (liều 10 - 20 ml/kg/24g) khi không có albumin. 7.1.3. Thay máu Mục đích để nhanh chóng đưa bớt Bilirubin tự do ra ngoài cơ thể và để loại bớt kháng thể kháng hồng cầu con trong bất đồng nhóm máu. - Chọn máu + Bất đồng ABO: máu tươi toàn phần đồng nhóm với mẹ hoặc hồng cầu rửa nhóm O (cùng nhóm mẹ) và huyết tương cùng nhóm với con. + Bất đồng Rh: hồng cầu Rh (-) giống mẹ, nhóm máu giống con. + Số lượng máu: 160ml/kg - Kỹ thuật: Đặt ống thông tĩnh mạch rốn hay tĩnh mạch bẹn, lắp ống tiêm qua van chẻ 4. Rút và bơm máu mỗi lần: 5ml (trẻ 3500g). Sau khi rút mỗi 100ml tiêm chậm 1ml Gluconate canxi 10%. Trước khi kết thúc thì tiêm kháng sinh. - Chỉ định + Bilirubin máu dây rốn > 4,5mg/dL (> 75 mol/L) và Hb < 11g %. + Bilirubin tăng > 1mg/dL / giờ (> 17 mol/L / giờ) dù đã chiếu đèn và Hb 11 - 13g %. + Bilirubin tăng > 20 mg/dL (> 340 mol/L) và vẫn tiếp tục tăng cao sau 24 giờ điều trị dự phòng và nhất là ở trẻ đẻ non có nguy cơ. - Tai biến + Ngưng tim do bơm nhanh, rối loạn nhịp tim. + Tắc mạch. + Sốc. + Rối loạn điện giải. + Xuất huyết giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu. + Nhiễm trùng máu, viêm gan, sốt rét, cytomegalovirus, HIV. + Tắc ống thông. 7.1.4. Các phương thức khác - Nuôi dưỡng sớm: cho bú sữa sớm sau sinh. - Phenobarbital: kích thích tổng hợp men glucuronyl transferase, liều 5 - 8mg/kg/24giờ. 7.2. Điều trị nguyên nhân Tùy theo từng nguyên nhân gây vàng da để có những chỉ định điều trị triệu chứng và điều trị đặc hiệu (bằng thuốc như kháng sinh trong vàng da nhiễm khuẩn hay phẫu thuật khi tắc mật bẩm sinh...) một cách thích hợp. HỘI CHỨNG VÀNG DA SƠ SINH CÂU HỎI KIỂM TRA 1.Tình trạng vàng da đặc thù ở thời kỳ sơ sinh là vàng da do trong máu tăng: A. Tiền chất vitamin A B. Biliverdin C. Bilirubin gián tiếp D. Bilirubin trực tiếp E. Cả bilirubin gián tiếp và trực tiếp 2.Để đánh giá dấu hiệu vàng da sơ sinh, khi khai thác bệnh sử cần hỏi về: A. Thời điểm vàng da bắt đầu, thời điểm vàng da hết B. Thời điểm vàng da bắt đầu, thời gian vàng da kéo dài kể từ sau sinh C. Thời gian vàng da xuất hiện, thời điểm vàng da hết D. Thời gian vàng da xuất hiện, thời gian vàng da kéo dài kể từ sau sinh E. Thời gian vàng da bao lâu 3.Khi xác định được một trẻ có vàng da sinh lý thì: A. Hoàn toàn yên tâm B. Bảo với bà mẹ không có gì lo lắng hoặc theo dõi C. Bảo với bà mẹ rằng trẻ có vấn đề D. Trẻ cần được theo dõi thêm 2 – 3 ngày đến khi hết vàng da E. Không cần thiết chăm sóc gì thêm 4.Chọn câu sai: Khi vàng da xuất hiện trong vòng 24 giờ sau sinh thì: A. Nằm trong giới hạn bình thường B. Là vàng da bệnh lý C. Bệnh có thể do mẹ truyền D. Có thể do tan máu E. Có nguy cơ bệnh nặng 5.Vàng da tăng bilirubin trực tiếp khi: A. Vàng da sinh lý kéo dài B. Có tắc ruột C. Tăng tuần hoàn ruột - gan D. Có bệnh lý ở gan E. Trẻ bị dị tật bẩm sinh 6.Nguyên nhân vàng da ở trẻ sơ sinh gồm những nguyên nhân sau, ngoại trừ: A. Tan máu B. Nhiễm khuẩn C. Tắc mật D. Tăng tuần hoàn ruột gan E. Tăng tiền chất vitamin A trong máu 7.Vàng da nhân: A. Khi lượng bilirubin gián tiếp tăng cao > 12 mg/dL B. Là biến chứng đáng sợ nhất trong 15 ngày đầu sau sinh C. Thường gặp khi có yếu tố nguy cơ như sinh can thiệp thủ thuật D. Hay xảy ra khi có liên quan tăng kết hợp albumin E. Dễ gặp ở trẻ dị tật bẩm sinh ở não 8.Khai thác những yếu tố nguy cơ ở một trẻ sơ sinh vàng da tăng bilirubin gián tiếp: A. Là không cần thiết B. Luôn cần chú ý C. Khi trẻ bị tan máu D. Khi trẻ đẻ non E. Khi trẻ bị ngạt 9.Có thể hạn chế vàng da ở trẻ sơ sinh bằng cách: A. Cho bú mẹ sớm B. Uống nước đường C. Truyền dịch Glucose D. Dùng Phenobarbital liều cao E. Phơi nắng sớm 10.Mức bilirubin để chiếu đèn không tùy thuộc: A. Tuổi thai B. Ngày tuổi C. Cân nặng D. Yếu tố nguy cơ E. Bệnh lý nguyên nhân Đáp án 1C 2B 3D 4A 5D 6E 7B 8B 9A 10E Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Quang Anh (2001), Hội chứng vàng da trẻ sơ sinh, Bài giảng Nhi khoa - Trường Đại học Y khoa Hà Nội, I, tr. 140 - 154. 2. Huỳnh Thị Duy Hương (1997), Vàng da do tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh & Vàng da do tăng Bilirubin trực tiếp ở trẻ sơ sinh, Bài giảng Nhi khoa - Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 1, tr. 265 - 310. 3. Barbara J. Stoll, Robert M. Kliegman (2000), Jaundice and Hyperbilirubinemia in the Newborn & Kernicterus, Textbook of pediatrics - Nelson's 16th edition, p. 513 -518. 4. Michael T. Hinkes, John P. Cloherty (1998), Neonatal Hyperbilirubinemia, Manual of neonatal care - 4 th edition, p. 175 - 210.
File đính kèm:
- giao_trinh_nhi_khoa_bai_nao.pdf