Giáo trình Nuôi dưỡng rừng tre lấy măng - Mã số MĐ 04: Nghề trồng tre lấy măng
Tóm tắt Giáo trình Nuôi dưỡng rừng tre lấy măng - Mã số MĐ 04: Nghề trồng tre lấy măng: ...đất rồi vùi phân vào đất. - Cách 2: Làm rãnh sâu 10 -15 cm phân bố đều trên toàn bộ diện tích rồi bón phân và lấp đất kín phân. 2. Đắp gốc và tủ rác Đắp gốc tre là việc dùng bùn ao hoặc đất mùn được lấy từ bên ngoài để tạo thành những ụ đất cao tại gốc của các khóm tre để làm nơi ở cho mă... của việc điều khiển cho tre ra măng trái vụ Các loài tre nhập nội như: Điềm trúc, Lục trúc, Bát độ, Mạnh tông vào những tháng mùa khô gần như không đẻ măng. Trồng tre nhập nội lấy măng đem lại hiệu quả kinh tế cao đã được nhiều nông dân khẳng định. Tuy nhiên do điều kiện khí hậu và thời t... - Chặt bỏ ngọn của những cây cong rủ xuống đất. - Phạm vi luỗng phát: rừng tre trồng lấy măng thực hiện luỗng phát trên toàn bộ diện tích, tạo cho rừng thông thoáng, nơi dốc cao lưỗng phát quanh gốc. 1.1.4. Kỹ thuật luỗng phát Luỗng phát bao gồm các công việc sau: 52 - Cắt dây leo ...
trơ gốc củ của cây mẹ, rồi chặt bỏ tận gốc củ gốc cây mẹ đó, xong lấp đất lên như cũ. 4. Dọn vệ sinh rừng sau chặt cây bài thải và đào bỏ thân ngầm già - Chặt đến đâu phải vệ sinh rừng đến đấy. - Công việc vệ sinh rừng sau khai thác: + Thu dọn cành nhánh, đoạn ngọn và gốc không dùng được cắt, thành từng đoạn ngắn từ 1 đến 2 mét. + Xếp thành từng đống nhỏ hay rải trên các quãng đất trống giữa các bụi và cách xa bụi ít nhất là 1 mét. + Chặt cây khô mục, cắt thành từng đoạn ngắn rải trên mặt đất như đối với nhánh ngọn. + Thu gom gốc cây già, thân ngầm già xếp gọn thành đống. + Trong khai thác, phải hết sức phòng và chống cháy rừng, nhất là khai thác và dọn rừng vào mùa khô hanh. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi - Tại sao phát luỗng lại thực hiện vào tháng 7 -8 hàng năm? - Tại sao trong thời kỳ nuôi dưỡng hàng năm phải róc bỏ cành nhánh của các khóm tại gốc tới độ cao cách mặt đất là 1,2m? - Trong một bụi tre trồng lấy măng, hàng năm vào mùa đông người trồng tre thường chặt loại bỏ những đối tượng cây nào? - Trong một khóm tre trong thời kỳ kinh nuôi dưỡng lấy măng, hàng năm nên điều tiết để lại bao nhiêu cây là hợp lý? Tại sao? - Trình bày cách chặt cây bài thải với loại tre mọc tản. - Trình bày cách chặt cây bài thải với loại tre mọc cụm. - Trình bày cách dọn rừng sau khai thác. 2. Bài tập thực hành 2.1. Bài thực hành số 4.4.1: Luỗng phát * Mục đích: Giúp học viên nắm được trình tự các bước công việc luỗng phát trước khai thác, thành thạo kỹ năng luỗng phát ngoài thực địa. * Yêu cầu: 59 - Thực hiện được các công việc: phát dây leo, cây bụi, thảm tươi, cây còi cọc, cành nhánh sát gốc đúng quy trình. - Tuân thủ quy trình luỗng phát và đảm bảo an toàn lao động. * Dụng cụ, trang thiết bị: - Diện tích rừng tre trong thời kỳ kinh doanh: 0.5 ha. - Dao phát: 30 cái - Búa (rìu): 5 cái - Cưa tay: 5 cái - Thang chữ A: 5 cái - Bảo bộ lao động: 30 bộ * Hình thức tổ chức: - Chia lớp thành nhóm 5- 6 học viên - Thời gian thực hiện: 4 giờ/ nhóm * Phương pháp đánh giá - Kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên. * Nội dung thực hành: - Chuẩn bị dụng cụ khai thác: Dao, rìu, cưa, thang, bảo hộ lao động. - Luỗng phát: + Đối tượng phát: Thực bì, cây bụi, dây leo ảnh hưởng đến sinh trưởng và gây trở ngại cho tre sinh măng. Cành nhánh của các cây trong bụi từ gốc cho tới chiều cao 1,2 m. Ngọn của những cây tre bị rủ xuống.. + Cách phát: . Dây leo (là thân gỗ): trước tiên dùng dao chặt đứt thân cây ở độ cao 1.3 m sau đó chặt gốc, độ cao gốc chặt < 10 cm, kéo toàn bộ dây xuống và cắt ngắn thành những đoạn dài từ 1 – 2 m. . Cây bụi: Chặt sát gốc, độ cao gốc chặt < 10 cm, băm cành nhánh thành những đoạn ngắn 1- 2 m, tận dụng những đoạn củi to còn cành nhánh băm dập sát mặt đất. . Thảm tươi: Là những cây thân thảo chỉ cần phát sát gốc và băm nhỏ, rải đều. . Chặt cành nhánh sát gốc của các cây trong bụi ở đọ cao khoảng 1 -1,2 m. Phải có dao thật sắc, róc từ dưới róc lên, độ dài cành sát thân còn 1- 2cm, 60 cành nhánh cũng phải chặt đoạn và gom gọn thành từng đống ở các khoảng trống giữa các bụi tre. . Cây cong ngọn rủ: dùng thang chữ A, phạt ngọn tại điểm cong, đoạn ngọn phải được róc bỏ cành nhánh và tận dụng đoạn ngọn. * Kết quả sản phẩm đạt được: Diện tích phát luỗng thực bì phát đúng đối tượng, phát sát gốc, rừng tre thông thoáng tiện chăm sóc và thuận lợi cho tre sinh măng. 2.2. Bài thực hành số 4.4.2: Bài cây chặt, cây chừa * Mục đích: Giúp học viên nhận biết và xác định cây bài chặt bài chừa theo tiêu chuẩn ở trên thực địa. * Yêu cầu: - Xác định được cây bài chừa và những cây thuộc đối tượng bài thải theo tiêu chuẩn. - Đánh dấu được những cây thải theo tiêu chuẩn, đúng vị trí quy định. * Dụng cụ trang thiết bị: - Diện tích rừng tre đã phát luỗng: 0.5 ha. - Sổ sách ghi chép. - Chổi và sơn quét * Hình thức tổ chức: - Chia lớp thành nhóm 5- 6 học viên - Thời gian thực hiện: 4 giờ/ nhóm * Phương pháp đánh giá: - Kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên. * Nội dung thực hành: - Chọn cây chừa: + Số cây chừa để lại trong khóm từ 6 -15 cây tùy theo mục đích, tùy loài + Cây chừa lại để sinh măng phải là cây to mập, độ tuổi < 4, không sâu bệnh. + Cây chừa phải phân bố đều ở các tuổi 1, 2, 3 + Ưu tiên ngoài cùng - Bài cây chặt: + Cây có tuổi ≥ 3 61 + Cây sâu bệnh. + Cây còi cọc + Cây ra hoa. * Kết quả sản phẩm cần đạt được: - Chọn và đánh dấu đúng những cây cần chặt. - Số cây chừa để lại trong khóm hợp lý và phân bố đều. 2.3. Bài thực hành số 4.4.3: Chặt cây bài thải * Mục đích: Giúp học viên làm quen với công việc chặt cây bài thải và thành thạo kỹ năng chặt cây bài thải hàng năm trong rừng tre kinh doanh măng đúng quy trình kỹ thuạt. * Yêu cầu: + Thực hiện được các công việc chặt cây bài thải theo đúng quy trình khai thác tre. + Có ý thức bảo vệ cây chừa và đảm bảo an toàn lao động. * Dụng cụ và trang thiết bị: - Rừng tre đã được đánh dấu cây bài chừa bài chặt. - Dao, rìu, cưa. - Xe chở. - Bảo hộ lao động. * Hình thức tổ chức: - Chia lớp thành nhóm 5- 6 học viên - Thời gian thực hiện: 4 giờ/ nhóm * Nội dung thực hành: - Chặt cây còi, cây sâu bệnh. - Chặt cây già (tre mọc cụm, tre mọc tản): + Xác định độ cao gốc chặt. + Chặt ngả cây + Róc cành nhánh. + Đưa cây ra khoảng trống và xếp lại + Chặt nhỏ cành nhánh rải đều hay xếp đống nhỏ. - Xác định số cây trong bụi để lại. 62 - Vận chuyển cây chặt về nơi sử dụng. * Kết quả sản phẩm đạt được: - Diện tích rừng tre lấy măng, các cây bài thải được chặt hết và chặt theo đúng quy trình. - Số cây để lại trong một khóm hợp lý và các cây còn lại được bảo vệ an toàn trong khi khai thác. * Cách thức đánh giá: - Tập trung học viên cả lớp để bình xét kết quả thực hiện các bước công việc thực hiện từ công việc chuẩn bị dụng cụ khai thác, khai thác và vận chuyển sản phẩm sau khai thác, tinh thần hợp tác trong công việc. - Đánh giá cho điểm theo nhóm và cá nhân. 2.4. Bài thực hành số 4.4.4: Đào bỏ thân ngầm già * Mục đích: Giúp học viên nắm được cách tìm và đào bỏ thân ngầm già (roi già, gốc già) ở ngoài thực địa. * Yêuc cầu: - Tìm và đào bỏ hết được những thân ngầm già, gốc già trên diện tích được giao. - Khi thực hiện đào bỏ không làm ảnh hưởng đến các cây trong khóm. * Dụng cụ trang thiết bị: - Diện tích rừng tre đã qua khai thác: 0.5 ha - Dao, cuốc, thuổng, rìu - Găng tay - Quang sọt * Hình thức tổ chức: - Chia lớp thành nhóm 5- 6 học viên - Thời gian thực hiện: 4 giờ/ nhóm * Phương pháp đánh giá - Kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên. * Nội dung thực hành: - Tìm và đánh dấu vị trí có gốc già. - Đào gốc già 63 - Lấp đất như cũ - Thu gom gốc già. * Kết quả sản phẩm đạt được: - Gốc già được đào bỏ hết, không làm ảnh hưởng đến thân ngầm và cây mẹ để lại. 2.5. Bài thực hành số 4.4.5: Vệ sinh rừng sau chặt bỏ cây bài thải * Mục đích: Giúp học viên thực hiện được các công việc sau khi chặt bỏ cây bài thải. * Yêu cầu: Thực hiện được các công việc dọn rừng sau khi thực hiện luỗng phát và chặt bỏ cây bài thải. * Dụng cụ, trang thiết bị: - Dao, rìu, cưa - Cuốc, cào, quang sọt - Găng tay * Hình thức tổ chức: - Chia lớp thành nhóm 5- 6 học viên - Thời gian thực hiện: 4 giờ/ nhóm * Phương pháp đánh giá - Kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên. * Nội dung thực hành: - Tận dụng đoạn cành ngọn. - Băm dập cành nhánh hoặc thu gom. - Sửa lại gốc chặt quá cao. - Lấp lại đất cho những gốc đào chưa lấp kín đất. - Thu gom gốc sau đào * Kết quả sản phẩm đạt được: Diện tích rừng được phân công không còn cành nhánh ngổn ngang, các gốc cây già được đào hết và thu gom. C. Ghi nhớ - Trước khi chặt cây bài thải rừng phải được luỗng phát. 64 - Để lại số cây trong bụi ở tuổi 1 và 2 từ 6- 8 cây (mục đích lấy măng là chính). - Chặt bỏ hết những cây bài thải trong bụi tre, rừng tre lấy măng - Dọn vệ sinh rừng phải được thực hiện ngay sau khi chặt bỏ cây bài thải. 65 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí tính chất của mô đun - Vị trí: Mô đun Nuôi dưỡng rừng tre lấy măng được bố trí học sau mô đun các mô đun Trồng và chăm sóc trong chương trình nghề trình độ sơ cấp nghề Trồng tre lấy măng, việc giảng dạy mô đun này nhằm tạo tiền đề cho việc giảng dạy các mô đun: Phòng trừ sâu bệng hại; Thu hoạch, sơ chế, bảo quản và tiêu thụ măng. - Tính chất: Là mô đun nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về những biện pháp tác động để nâng cao sản lượng măng trong giai đoạn nuôi dưỡng và kinh doanh rừng tre lấy măng. Là mô đun được giảng dạy tích hợp giữa lý thuyết với thực hành nghề nghiệp nên được tổ chức giảng dạy ở tại địa bàn thôn bản, nơi có các rừng tre đang trong thời kỳ nuôi dưỡng để lấy măng. II. Mục tiêu 1. Kiến thức + Giải thích được cơ sở của các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao sản lượng măng + Trình bày được nội dung các bước công việc của các biện pháp tác động nhằm nâng cao được sản lượng măng. 2. Kỹ năng + Lựa chọn được biện pháp kỹ thuật tác động để nâng cao sản lượng măng phù hợp với điều kiện tự nhiên và khả năng đầu tư của nông hộ. + Thực hiện được các bước công việc của các biện pháp tác động nhằm nâng cao sản lượng măng. 3. Thái độ + Có thái độ bảo vệ cây, bảo vệ đất và an toàn lao động. + Phát triển nghề trồng măng theo hướng hàng hóa, an toàn và bền vững. 66 III. Nội dung chính của mô đun Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra KT/ ĐK* KT/ KT MĐ04-1 Bón phân, đắp gốc và tủ rác Tích hợp Vườn tre 15 4 9 2 MĐ04-2 Điều khiển tre ra măng nhiều Tích hợp Vườn tre 8 1 7 MĐ04-3 Điều khiển tre ra măng trái vụ Tích hợp Vườn tre 8 1 7 MĐ04-4 Bài cây và đào bỏ thân ngầm già Tích hợp Vườn tre 33 9 22 2 Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4 Cộng 68 15 49 4 * Ghi chú: Kiểm tra tích hợp giữa lý thuyết với thực hành nên thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào tổng số giờ thực hành. IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 1. Đối với các bài tập, kiểm tra lý thuyết được tiến hành ở trên lớp học, thời gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung chi tiết của chương trình mô đun 4. 2. Đối với các bài thực hành kỹ năng: - Địa điểm thực hành ở vườn tre trong thời kỳ kinh doanh - Thời điểm thực hiện: Tùy thuộc vào đặc điểm và điều kiện cụ thể của cơ sở đào tạo, nên kết hợp với mùa vụ. 3. Nguồn lực cần thiết: 67 TT Tên các hạng mục Đơn vị tính Số lượng 1 Phòng học có đủ bảng, bàn giáo, bàn ghế cho lớp học (30 học viên) phòng 01 2 Diện tích vườn tre trong giai đoạn nuôi dưỡng ha 0.5 3 Cưa đơn cái 0.5 4 Rìu, kéo cắt cành (loại to) bộ 05 5 Cân (50 kg) cái 05 6 Cuốc, xẻng, thùng tưới bộ 30 7 Xe cải tiến cái 05 8 Phân chuồng hoai mục kg 9000 9 Supelân kg 900 10 Phân urê kg 180 11 Phân Kali (Kcl) kg 90 12 Rơm rạ khô kg 450 13 Phân lân NPK Kg 120 14 Quang sọt bộ 30 15 Thang chữ A cái 05 16 Sơn hộp 01 17 Chổi quét sơn cái 5 cái 4. Điều kiện khác: Bảo hộ lao động: 30 bộ quàn áo, găng tay bảo hộ 5. Tiêu chuẩn sản phẩm thực hành kỹ năng: Tùy thuộc vào từng bài mà giáo viên yêu cầu học viên/ nhóm học viên phải đạt được về số lượng, tiêu chuẩn được ghi trong tiêu chí đánh giá kết quả học tập (mục V). V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 1: Bón phân, đắp gốc và tủ rác Tiêu chí đánh giá Cách thức đámh giá 1. Giải thích được sự cần thiết phải bón phân cho tre trong giai đoạn nuôi dưỡng tre lấy măng Bài tự luận 68 2. Nêu được tên các loại phân dùng để bón cho tre trong thời kỳ nuôi dưỡng. Trả lời vấn đáp 3. Phân chuồng là loại phân bón cho tre trồng lấy măng tốt nhất vì trong phân có hàm lượng NPK là cân đối, ngoài ra còn có tác dụng cải thện kết cấu cho đất. Trả lời vấn đáp, đối chiếu với giá trị sử dụng của các loại phân 4. Trình bày được kỹ thuật bón phân cho tre mọc cụm Bài tự luận 5. Trình bày được kỹ thuật bón phân cho tre mọc tản Bài tự luận 6. Giải thích được sự cần thiết phải đắp gốc cho tre mọc cụm và vùi roi cho tre mọc tản hàng năm. Đánh giá thông qua trả lời vấn đáp 7. Bài tập tính toán lượng phân bón - Lượng phân chuồng và phân NPK đủ bón cho lần 1: + Phân chuồng = 400 khóm x 20 kg/ khóm = 8000 kg + Phân NPK = 400 khóm x 0.2 kg/khóm = 80 kg - Lượng phân chuồng và phân NPK đủ bón cho lần 2: + Phân chuồng = 400 khóm x 10 kg/khóm = 4000 kg + Phân NPK = 400 khóm x 0.2 kg = 80 kg. - Gia đình ông phải chuẩn bị cho 2 đợt bón: + Phân chuồng hoai mục = 8.000 kg + 4.000 kg = 12.000 kg. + Phân NPK = 80kg + 80 kg = 160 kg Kiểm tra đáp số và cách tính toán 8. Thực hành bón phân, đắp gốc và tủ rác - Chuẩn bị đủ loại lượng phân bón. - Rãy cỏ sạch sung quanh gốc đường kính 120 - 150 cm - Rạch đất sâu 20 cm. - Rạch vòng quanh gốc cách cây ngoài cùng 20 - 30 cm. Kiểm tra thông qua kỹ năng rạch đất và bón phân của học viên 69 - Hồn hợp phân được trộn và rải đều quanh gốc - Lấp kín gốc bằng đất tơi xốp và không hở phân - Tủ rác dày 10 cm 5.2. Bài 2: Điều khiển tre ra măng nhiều Tiêu chí đánh giá Cách thức đámh giá 1. Giải thích được cơ sở của việc đốn ngọn và cắt rễ, để khô để tre ra măng nhiều Đánh giá thông qua trả lời vấn đáp 2. Giải thích được việc chọn loại phân bón và lượng phân bón cho tre ra măng nhiều Đánh giá thông qua trả lời vấn đáp 3. Nêu được thời điểm bón phân cho tre mọc cụm và tre mọc tản và cách bón cho 2 loại tre này Đánh giá thông qua trả lời vấn đáp 4. Trình bày được nội dung của các biện pháp tác động nhằm cho tre ra măng nhiều và tập trung Đánh giá thông qua bài tự luận 5. Bài tập tính toán lượng phân bón - Lượng phân chuồng đủ bón cho 500 khóm tre là: 500 khóm x 15 kg pc /gốc = 7500 kg = 7.5 tấn. - Lượng phân NPK đủ bón cho 500 khóm tre là: 500 khóm x 3 kg = 1500 kg - Số phân chuồng gia đình phải mua thêm là: 7.500 kg p/c – 3.000 kg = 4.500 kg - Số phân NPK gia đình phải mua thêm là: 1.500 kg NPK – 500 kg = 1000 kg Kiểm tra đáp số và cách tính toán 6. Thực hành điều khiển tre ra măng nhiều - Chặt cây còi cọc trong khóm: độ cao gốc chặt gốc < 10 cm. - Chặt cành nhánh không bị xước thân cây tre mẹ, độ dài gốc cành còn 1 -2 cm. - Đốn ngọn cây độ cao 4 m Kiểm tra thông qua quan sát kỹ năng và kiểm tra trực tiếp bằng đo kích thước: - Độ cao đốn ngọn - Cắt rễ. - Độ sâu rạch 70 - Rạch đất sâu 20 -25 cm - Cắt rễ không xơ xước. - Bón phân - Đắp gốc có độ cao > 30 cm (tre mọc cụm), vùi kín roi tre mọc tản - Rải hỗn hợp phân. - Độ cao đắp gốc 5.3. Bài 3: Điều khiển tre ra măng trái vụ Tiêu chí đánh giá Cách thức đámh giá 1. Kể được tên những loại phân dùng để điều khiển tre ra măng trái vụ Trả lời vấn đáp 2. Dùng phân NPK để thay thế 3. Chỉ bón phân mà không tưới nước không thể cho tre ra măng trong mùa khô được 4. Kể được tên những công việc cần làm để điểu khiển tre ra măng trái vụ 5. Trình bày được nội dung các biện pháp tác động nhằm điều khiển tre ra măng trái vụ Kiểm tra đánh giá theo bài tự luận 6.Bài tập tính lượng phân bón - Lượng phân các loại cần phải có bón đủ cho 200 khóm tre là: + Phân chuồng = 200 khóm x 15 kg /khóm = 3000 kg. + Urê = 200 khóm x 2 kg/khóm = 400 kg + Supelân = 200 khóm x 1 kg = 200 kg + Phân kali = 200 khóm x 1 kg = 200 kg - Lượng phân các loại gia đình phải mua them: + Phân chuồng = 3000 kg – 1000 kg = 2000 kg. + Urê = 400 kg – 100 kg = 300 kg + Supelân = 200 kg – 50 kg = 150 kg + Phân kali = 200 kg – 20 =180 kg Kiểm tra đáp số và cách tính toán 7. Thực hành điều khiển tre ra măng trái vụ - Chuẩn bị đủ loại phân bón và lượng phân bón (2 khóm/ học viên) - Kiểm tra theo phiếu giao công việc chuẩn bị phân bón 71 - Lượng phân chuẩn bị theo khuyến cáo - Thực hiện chặt cành nhánh và cây còi cọc đúng quy trình. - Thực hiện được công việc bón phân theo quy trình. - Tưới nước ẩm đều gốc - Kiểm tra thông qua quan sát kỹ năng 5.4. Bài 4: Bài cây và đào bỏ thân ngầm già Tiêu chí đánh giá Cách thức đámh giá 1. Giải thích được sự cần thiết phải phát luỗng trước khi khai thác. Thông qua trả lời vấn đáp và trao đổi 2. Trình bày được kỹ thuật phát luỗng - Chiều cao gốc chặt của các đối tượng phát < 10 cm. - Băm nhỏ cành nhánh thành đoạn < 1 m - Cắt đoạn thân cây bụi và tre còi thành đoạn < 2 m 3. Trình bày được những đối tượng thuộc tiêu chuẩn cây bài chừa, bài thải. 5. Trình bày được cách chặt cây bài thải. Đánh giá thông qua trả lời vấn đáp 6. Trình bày được cách tìm thân ngầm già và cách đào bỏ thân ngầm già. 7. Nêu được yêu cầu kỹ thuật dọn rừng sau chặt bỏ cây bài thải. 8. Thực hiện được công viêc luỗng phát theo đúng quy trình. - Đánh giá thông qua quan sát kỹ năng và yêu cầu về quy cách sản phẩm tận dụng hay loại bỏ 9. Thực hiện đưọc công việc bài cây theo đúng tiêu chuẩn. Đánh giá thông qua kết quả bài cây theo tiêu chuẩn ngay tại khóm tre học viên thực hiện. 72 10. Thực hiện được công việc chặt bỏ cây bài thải theo quy trình. - Đánh giá thông qua quan sát kỹ năng và tieu chuẩn sản phẩm, mức độ an toàn của khóm tre, rừng tre 11. Tìm được thân ngầm già và đào bỏ hết thân ngầm già. - Đánh giá thông qua quan sát kỹ năng 12. Thực hiện được công việc dọn vệ sinh rừng sau chặt bỏ cây bài thải và đào bỏ thân ngầm già. - Đánh giá thông qua quan sát hiện trường sau khi học viên thực hiện xong công việc. VI. Tài liệu tham khảo 1. Trần Ngọc Hải (2012), Kỹ thuật trồng một số loài tre trúc lấy măng và cách chế biến măng. Nhà xuất bản nông nghiệp 2012. 2. Bộ NN và PTNT- Số: 51/2004/ QĐ- BNN- Quy phạm kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai thác măng tre điềm trúc. 3. Trung tâm khuyến nông Quốc gia- http: //www.khuyen nong vn.gov.vn- các tư liệu về trồng tre lấy măng 73 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Ttheo Quyết định số 874 /QĐ-BNN-TCCB ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Phan Thanh Lâm – Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc. 2. Phó chủ nhiệm: Ông Phùng Hữu Cần – Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3. Thư ký: Ông Nguyễn Văn Dinh – Phó Trưởng phòng Đào tạo Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc. 4. Các ủy viên: - Bà Đặng Thị Ngân – Giáo viên Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc. - Bà Nguyễn Thanh Hà, Trưởng bộ môn Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc. - Ông Vũ Văn Dảo – Giám đốc Trung tâm Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc. - Ông Phạm Quang Linh, Chuyên viên Chi cục Lâm nghiệp Quảng Ninh DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Ttheo Quyết định số 2033 /QĐ-BNN-TCCB ngày 24 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Thành Vân, Hiệu trưởng Trường CĐN Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc. 2. Thư ký: Ông Nguyễn Văn Lân, Trưởng phòng Quản lý đào tạo, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các ủy viên: - Ông Trần Văn Đức, Trưởng khoa Trường Trung học Lâm nghiệp Tây Nguyên. - Bà Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trưởng khoa Trường CĐN Công nghệ và NL Phú Thọ. - Bà Nguyễn Thị Minh Nhâm, Kỹ sư Trung tâm nghiên cứu ứng dụng KH và SX NLN./.
File đính kèm:
- giao_trinh_nuoi_duong_rung_tre_lay_mang_ma_so_md_04_nghe_tro.pdf