Giáo trình Nuôi dưỡng rừng tre lấy măng - Mã số MĐ 04: Nghề trồng tre lấy măng

Tóm tắt Giáo trình Nuôi dưỡng rừng tre lấy măng - Mã số MĐ 04: Nghề trồng tre lấy măng: ...đất rồi vùi phân vào đất. - Cách 2: Làm rãnh sâu 10 -15 cm phân bố đều trên toàn bộ diện tích rồi bón phân và lấp đất kín phân. 2. Đắp gốc và tủ rác Đắp gốc tre là việc dùng bùn ao hoặc đất mùn được lấy từ bên ngoài để tạo thành những ụ đất cao tại gốc của các khóm tre để làm nơi ở cho mă... của việc điều khiển cho tre ra măng trái vụ Các loài tre nhập nội như: Điềm trúc, Lục trúc, Bát độ, Mạnh tông vào những tháng mùa khô gần như không đẻ măng. Trồng tre nhập nội lấy măng đem lại hiệu quả kinh tế cao đã được nhiều nông dân khẳng định. Tuy nhiên do điều kiện khí hậu và thời t... - Chặt bỏ ngọn của những cây cong rủ xuống đất. - Phạm vi luỗng phát: rừng tre trồng lấy măng thực hiện luỗng phát trên toàn bộ diện tích, tạo cho rừng thông thoáng, nơi dốc cao lưỗng phát quanh gốc. 1.1.4. Kỹ thuật luỗng phát Luỗng phát bao gồm các công việc sau: 52 - Cắt dây leo ...

pdf73 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 259 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Nuôi dưỡng rừng tre lấy măng - Mã số MĐ 04: Nghề trồng tre lấy măng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trơ gốc củ của cây 
mẹ, rồi chặt bỏ tận gốc củ gốc cây mẹ đó, xong lấp đất lên như cũ. 
4. Dọn vệ sinh rừng sau chặt cây bài thải và đào bỏ thân ngầm già 
 - Chặt đến đâu phải vệ sinh rừng đến đấy. 
 - Công việc vệ sinh rừng sau khai thác: 
 + Thu dọn cành nhánh, đoạn ngọn và gốc không dùng được cắt, thành 
từng đoạn ngắn từ 1 đến 2 mét. 
 + Xếp thành từng đống nhỏ hay rải trên các quãng đất trống giữa các bụi 
và cách xa bụi ít nhất là 1 mét. 
 + Chặt cây khô mục, cắt thành từng đoạn ngắn rải trên mặt đất như đối 
với nhánh ngọn. 
 + Thu gom gốc cây già, thân ngầm già xếp gọn thành đống. 
 + Trong khai thác, phải hết sức phòng và chống cháy rừng, nhất là khai 
thác và dọn rừng vào mùa khô hanh. 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 
1. Câu hỏi 
 - Tại sao phát luỗng lại thực hiện vào tháng 7 -8 hàng năm? 
 - Tại sao trong thời kỳ nuôi dưỡng hàng năm phải róc bỏ cành nhánh của 
các khóm tại gốc tới độ cao cách mặt đất là 1,2m? 
 - Trong một bụi tre trồng lấy măng, hàng năm vào mùa đông người trồng 
tre thường chặt loại bỏ những đối tượng cây nào? 
 - Trong một khóm tre trong thời kỳ kinh nuôi dưỡng lấy măng, hàng năm 
nên điều tiết để lại bao nhiêu cây là hợp lý? Tại sao? 
 - Trình bày cách chặt cây bài thải với loại tre mọc tản. 
 - Trình bày cách chặt cây bài thải với loại tre mọc cụm. 
 - Trình bày cách dọn rừng sau khai thác. 
2. Bài tập thực hành 
2.1. Bài thực hành số 4.4.1: Luỗng phát 
* Mục đích: 
 Giúp học viên nắm được trình tự các bước công việc luỗng phát trước 
khai thác, thành thạo kỹ năng luỗng phát ngoài thực địa. 
 * Yêu cầu: 
59 
 - Thực hiện được các công việc: phát dây leo, cây bụi, thảm tươi, cây còi 
cọc, cành nhánh sát gốc đúng quy trình. 
- Tuân thủ quy trình luỗng phát và đảm bảo an toàn lao động. 
* Dụng cụ, trang thiết bị: 
- Diện tích rừng tre trong thời kỳ kinh doanh: 0.5 ha. 
- Dao phát: 30 cái 
- Búa (rìu): 5 cái 
- Cưa tay: 5 cái 
- Thang chữ A: 5 cái 
- Bảo bộ lao động: 30 bộ 
 * Hình thức tổ chức: 
- Chia lớp thành nhóm 5- 6 học viên 
 - Thời gian thực hiện: 4 giờ/ nhóm 
* Phương pháp đánh giá 
 - Kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong 
nhóm và thái độ thực hành của học viên. 
 * Nội dung thực hành: 
 - Chuẩn bị dụng cụ khai thác: Dao, rìu, cưa, thang, bảo hộ lao động. 
 - Luỗng phát: 
 + Đối tượng phát: Thực bì, cây bụi, dây leo ảnh hưởng đến sinh trưởng 
và gây trở ngại cho tre sinh măng. Cành nhánh của các cây trong bụi từ gốc cho 
tới chiều cao 1,2 m. Ngọn của những cây tre bị rủ xuống.. 
 + Cách phát: 
 . Dây leo (là thân gỗ): trước tiên dùng dao chặt đứt thân cây ở độ cao 1.3 
m sau đó chặt gốc, độ cao gốc chặt < 10 cm, kéo toàn bộ dây xuống và cắt ngắn 
thành những đoạn dài từ 1 – 2 m. 
 . Cây bụi: Chặt sát gốc, độ cao gốc chặt < 10 cm, băm cành nhánh thành 
những đoạn ngắn 1- 2 m, tận dụng những đoạn củi to còn cành nhánh băm dập 
sát mặt đất. 
 . Thảm tươi: Là những cây thân thảo chỉ cần phát sát gốc và băm nhỏ, rải 
đều. 
 . Chặt cành nhánh sát gốc của các cây trong bụi ở đọ cao khoảng 1 -1,2 
m. Phải có dao thật sắc, róc từ dưới róc lên, độ dài cành sát thân còn 1- 2cm, 
60 
cành nhánh cũng phải chặt đoạn và gom gọn thành từng đống ở các khoảng 
trống giữa các bụi tre. 
 . Cây cong ngọn rủ: dùng thang chữ A, phạt ngọn tại điểm cong, đoạn 
ngọn phải được róc bỏ cành nhánh và tận dụng đoạn ngọn. 
 * Kết quả sản phẩm đạt được: Diện tích phát luỗng thực bì phát đúng 
đối tượng, phát sát gốc, rừng tre thông thoáng tiện chăm sóc và thuận lợi cho 
tre sinh măng. 
2.2. Bài thực hành số 4.4.2: Bài cây chặt, cây chừa 
 * Mục đích: Giúp học viên nhận biết và xác định cây bài chặt bài chừa 
theo tiêu chuẩn ở trên thực địa. 
 * Yêu cầu: 
 - Xác định được cây bài chừa và những cây thuộc đối tượng bài thải theo 
tiêu chuẩn. 
 - Đánh dấu được những cây thải theo tiêu chuẩn, đúng vị trí quy định. 
 * Dụng cụ trang thiết bị: 
 - Diện tích rừng tre đã phát luỗng: 0.5 ha. 
 - Sổ sách ghi chép. 
 - Chổi và sơn quét 
 * Hình thức tổ chức: 
- Chia lớp thành nhóm 5- 6 học viên 
 - Thời gian thực hiện: 4 giờ/ nhóm 
* Phương pháp đánh giá: 
 - Kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong 
nhóm và thái độ thực hành của học viên. 
 * Nội dung thực hành: 
 - Chọn cây chừa: 
 + Số cây chừa để lại trong khóm từ 6 -15 cây tùy theo mục đích, tùy loài 
 + Cây chừa lại để sinh măng phải là cây to mập, độ tuổi < 4, không sâu 
bệnh. 
 + Cây chừa phải phân bố đều ở các tuổi 1, 2, 3 
 + Ưu tiên ngoài cùng 
 - Bài cây chặt: 
 + Cây có tuổi ≥ 3 
61 
 + Cây sâu bệnh. 
 + Cây còi cọc 
 + Cây ra hoa. 
 * Kết quả sản phẩm cần đạt được: 
- Chọn và đánh dấu đúng những cây cần chặt. 
- Số cây chừa để lại trong khóm hợp lý và phân bố đều. 
2.3. Bài thực hành số 4.4.3: Chặt cây bài thải 
 * Mục đích: Giúp học viên làm quen với công việc chặt cây bài thải và 
thành thạo kỹ năng chặt cây bài thải hàng năm trong rừng tre kinh doanh măng 
đúng quy trình kỹ thuạt. 
 * Yêu cầu: 
+ Thực hiện được các công việc chặt cây bài thải theo đúng quy trình 
khai thác tre. 
+ Có ý thức bảo vệ cây chừa và đảm bảo an toàn lao động. 
* Dụng cụ và trang thiết bị: 
- Rừng tre đã được đánh dấu cây bài chừa bài chặt. 
- Dao, rìu, cưa. 
- Xe chở. 
- Bảo hộ lao động. 
* Hình thức tổ chức: 
- Chia lớp thành nhóm 5- 6 học viên 
 - Thời gian thực hiện: 4 giờ/ nhóm 
 * Nội dung thực hành: 
 - Chặt cây còi, cây sâu bệnh. 
 - Chặt cây già (tre mọc cụm, tre mọc tản): 
 + Xác định độ cao gốc chặt. 
 + Chặt ngả cây 
 + Róc cành nhánh. 
 + Đưa cây ra khoảng trống và xếp lại 
 + Chặt nhỏ cành nhánh rải đều hay xếp đống nhỏ. 
 - Xác định số cây trong bụi để lại. 
62 
 - Vận chuyển cây chặt về nơi sử dụng. 
* Kết quả sản phẩm đạt được: 
 - Diện tích rừng tre lấy măng, các cây bài thải được chặt hết và chặt theo 
đúng quy trình. 
 - Số cây để lại trong một khóm hợp lý và các cây còn lại được bảo vệ an 
toàn trong khi khai thác. 
* Cách thức đánh giá: 
- Tập trung học viên cả lớp để bình xét kết quả thực hiện các bước công 
việc thực hiện từ công việc chuẩn bị dụng cụ khai thác, khai thác và vận chuyển 
sản phẩm sau khai thác, tinh thần hợp tác trong công việc. 
- Đánh giá cho điểm theo nhóm và cá nhân. 
2.4. Bài thực hành số 4.4.4: Đào bỏ thân ngầm già 
 * Mục đích: Giúp học viên nắm được cách tìm và đào bỏ thân ngầm già 
(roi già, gốc già) ở ngoài thực địa. 
 * Yêuc cầu: 
- Tìm và đào bỏ hết được những thân ngầm già, gốc già trên diện tích 
được giao. 
- Khi thực hiện đào bỏ không làm ảnh hưởng đến các cây trong khóm. 
* Dụng cụ trang thiết bị: 
- Diện tích rừng tre đã qua khai thác: 0.5 ha 
- Dao, cuốc, thuổng, rìu 
- Găng tay 
- Quang sọt 
* Hình thức tổ chức: 
- Chia lớp thành nhóm 5- 6 học viên 
 - Thời gian thực hiện: 4 giờ/ nhóm 
* Phương pháp đánh giá 
 - Kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong 
nhóm và thái độ thực hành của học viên. 
* Nội dung thực hành: 
- Tìm và đánh dấu vị trí có gốc già. 
- Đào gốc già 
63 
- Lấp đất như cũ 
- Thu gom gốc già. 
* Kết quả sản phẩm đạt được: 
- Gốc già được đào bỏ hết, không làm ảnh hưởng đến thân ngầm và cây 
mẹ để lại. 
2.5. Bài thực hành số 4.4.5: Vệ sinh rừng sau chặt bỏ cây bài thải 
* Mục đích: Giúp học viên thực hiện được các công việc sau khi chặt bỏ 
cây bài thải. 
* Yêu cầu: Thực hiện được các công việc dọn rừng sau khi thực hiện 
luỗng phát và chặt bỏ cây bài thải. 
* Dụng cụ, trang thiết bị: 
- Dao, rìu, cưa 
- Cuốc, cào, quang sọt 
- Găng tay 
 * Hình thức tổ chức: 
- Chia lớp thành nhóm 5- 6 học viên 
 - Thời gian thực hiện: 4 giờ/ nhóm 
* Phương pháp đánh giá 
 - Kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong 
nhóm và thái độ thực hành của học viên. 
* Nội dung thực hành: 
- Tận dụng đoạn cành ngọn. 
- Băm dập cành nhánh hoặc thu gom. 
- Sửa lại gốc chặt quá cao. 
- Lấp lại đất cho những gốc đào chưa lấp kín đất. 
- Thu gom gốc sau đào 
* Kết quả sản phẩm đạt được: 
Diện tích rừng được phân công không còn cành nhánh ngổn ngang, các 
gốc cây già được đào hết và thu gom. 
C. Ghi nhớ 
 - Trước khi chặt cây bài thải rừng phải được luỗng phát. 
64 
 - Để lại số cây trong bụi ở tuổi 1 và 2 từ 6- 8 cây (mục đích lấy măng là 
chính). 
 - Chặt bỏ hết những cây bài thải trong bụi tre, rừng tre lấy măng 
 - Dọn vệ sinh rừng phải được thực hiện ngay sau khi chặt bỏ cây bài thải. 
65 
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 
I. Vị trí tính chất của mô đun 
 - Vị trí: Mô đun Nuôi dưỡng rừng tre lấy măng được bố trí học sau mô 
đun các mô đun Trồng và chăm sóc trong chương trình nghề trình độ sơ cấp 
nghề Trồng tre lấy măng, việc giảng dạy mô đun này nhằm tạo tiền đề cho việc 
giảng dạy các mô đun: Phòng trừ sâu bệng hại; Thu hoạch, sơ chế, bảo quản và 
tiêu thụ măng. 
 - Tính chất: Là mô đun nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ 
bản về những biện pháp tác động để nâng cao sản lượng măng trong giai đoạn 
nuôi dưỡng và kinh doanh rừng tre lấy măng. Là mô đun được giảng dạy tích 
hợp giữa lý thuyết với thực hành nghề nghiệp nên được tổ chức giảng dạy ở tại 
địa bàn thôn bản, nơi có các rừng tre đang trong thời kỳ nuôi dưỡng để lấy 
măng. 
II. Mục tiêu 
1. Kiến thức 
 + Giải thích được cơ sở của các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao sản 
lượng măng 
 + Trình bày được nội dung các bước công việc của các biện pháp tác 
động nhằm nâng cao được sản lượng măng. 
2. Kỹ năng 
 + Lựa chọn được biện pháp kỹ thuật tác động để nâng cao sản lượng 
măng phù hợp với điều kiện tự nhiên và khả năng đầu tư của nông hộ. 
 + Thực hiện được các bước công việc của các biện pháp tác động nhằm 
nâng cao sản lượng măng. 
 3. Thái độ 
 + Có thái độ bảo vệ cây, bảo vệ đất và an toàn lao động. 
 + Phát triển nghề trồng măng theo hướng hàng hóa, an toàn và bền vững. 
66 
III. Nội dung chính của mô đun 
Mã bài 
Tên bài 
Loại 
bài 
dạy 
Địa 
điểm 
Thời gian 
Tổng 
số 
 Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Kiểm tra 
KT/
ĐK* 
KT/
KT 
MĐ04-1 Bón phân, đắp 
gốc và tủ rác 
Tích 
hợp 
Vườn 
tre 
15 4 9 2 
MĐ04-2 Điều khiển tre 
ra măng nhiều 
Tích 
hợp 
Vườn 
tre 
8 1 7 
MĐ04-3 Điều khiển tre 
ra măng trái vụ 
Tích 
hợp 
Vườn 
tre 
8 1 7 
MĐ04-4 Bài cây và đào 
bỏ thân ngầm 
già 
Tích 
hợp 
Vườn 
tre 
33 9 22 2 
Kiểm tra kết thúc mô đun 
4 4 
Cộng 68 15 49 4 
* Ghi chú: Kiểm tra tích hợp giữa lý thuyết với thực hành nên thời gian kiểm 
tra định kỳ được tính vào tổng số giờ thực hành. 
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 
 1. Đối với các bài tập, kiểm tra lý thuyết được tiến hành ở trên lớp học, 
thời gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung chi tiết 
của chương trình mô đun 4. 
 2. Đối với các bài thực hành kỹ năng: 
 - Địa điểm thực hành ở vườn tre trong thời kỳ kinh doanh 
 - Thời điểm thực hiện: Tùy thuộc vào đặc điểm và điều kiện cụ thể của 
cơ sở đào tạo, nên kết hợp với mùa vụ. 
 3. Nguồn lực cần thiết: 
67 
TT Tên các hạng mục Đơn vị tính Số lượng 
1 Phòng học có đủ bảng, bàn giáo, bàn ghế 
cho lớp học (30 học viên) 
phòng 01 
2 Diện tích vườn tre trong giai đoạn nuôi 
dưỡng 
ha 0.5 
3 Cưa đơn cái 0.5 
4 Rìu, kéo cắt cành (loại to) bộ 05 
5 Cân (50 kg) cái 05 
6 Cuốc, xẻng, thùng tưới bộ 30 
7 Xe cải tiến cái 05 
8 Phân chuồng hoai mục kg 9000 
9 Supelân kg 900 
10 Phân urê kg 180 
11 Phân Kali (Kcl) kg 90 
12 Rơm rạ khô kg 450 
13 Phân lân NPK Kg 120 
14 Quang sọt bộ 30 
15 Thang chữ A cái 05 
16 Sơn hộp 01 
17 Chổi quét sơn cái 5 cái 
4. Điều kiện khác: Bảo hộ lao động: 30 bộ quàn áo, găng tay bảo hộ 
5. Tiêu chuẩn sản phẩm thực hành kỹ năng: Tùy thuộc vào từng bài mà 
giáo viên yêu cầu học viên/ nhóm học viên phải đạt được về số lượng, tiêu 
chuẩn được ghi trong tiêu chí đánh giá kết quả học tập (mục V). 
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 
5.1. Bài 1: Bón phân, đắp gốc và tủ rác 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đámh giá 
1. Giải thích được sự cần thiết phải bón phân 
cho tre trong giai đoạn nuôi dưỡng tre lấy 
măng 
Bài tự luận 
68 
2. Nêu được tên các loại phân dùng để bón cho 
tre trong thời kỳ nuôi dưỡng. 
Trả lời vấn đáp 
3. Phân chuồng là loại phân bón cho tre trồng 
lấy măng tốt nhất vì trong phân có hàm lượng 
NPK là cân đối, ngoài ra còn có tác dụng cải 
thện kết cấu cho đất. 
Trả lời vấn đáp, đối chiếu 
với giá trị sử dụng của các 
loại phân 
4. Trình bày được kỹ thuật bón phân cho tre 
mọc cụm 
Bài tự luận 
5. Trình bày được kỹ thuật bón phân cho tre 
mọc tản 
Bài tự luận 
6. Giải thích được sự cần thiết phải đắp gốc cho 
tre mọc cụm và vùi roi cho tre mọc tản hàng 
năm. 
Đánh giá thông qua trả lời 
vấn đáp 
7. Bài tập tính toán lượng phân bón 
- Lượng phân chuồng và phân NPK đủ bón cho 
lần 1: 
+ Phân chuồng = 400 khóm x 20 kg/ khóm = 
8000 kg 
+ Phân NPK = 400 khóm x 0.2 kg/khóm = 80 kg 
- Lượng phân chuồng và phân NPK đủ bón cho 
lần 2: 
+ Phân chuồng = 400 khóm x 10 kg/khóm = 
4000 kg 
+ Phân NPK = 400 khóm x 0.2 kg = 80 kg. 
- Gia đình ông phải chuẩn bị cho 2 đợt bón: 
+ Phân chuồng hoai mục = 8.000 kg + 4.000 kg 
= 12.000 kg. 
+ Phân NPK = 80kg + 80 kg = 160 kg 
Kiểm tra đáp số và cách tính 
toán 
8. Thực hành bón phân, đắp gốc và tủ rác 
- Chuẩn bị đủ loại lượng phân bón. 
- Rãy cỏ sạch sung quanh gốc đường kính 120 - 
150 cm 
- Rạch đất sâu 20 cm. 
- Rạch vòng quanh gốc cách cây ngoài cùng 20 -
30 cm. 
Kiểm tra thông qua kỹ năng 
rạch đất và bón phân của 
học viên 
69 
- Hồn hợp phân được trộn và rải đều quanh gốc 
- Lấp kín gốc bằng đất tơi xốp và không hở phân 
- Tủ rác dày 10 cm 
5.2. Bài 2: Điều khiển tre ra măng nhiều 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đámh giá 
1. Giải thích được cơ sở của việc đốn ngọn và 
cắt rễ, để khô để tre ra măng nhiều 
Đánh giá thông qua trả lời 
vấn đáp 
2. Giải thích được việc chọn loại phân bón và 
lượng phân bón cho tre ra măng nhiều 
Đánh giá thông qua trả lời 
vấn đáp 
3. Nêu được thời điểm bón phân cho tre mọc 
cụm và tre mọc tản và cách bón cho 2 loại tre 
này 
Đánh giá thông qua trả lời 
vấn đáp 
4. Trình bày được nội dung của các biện pháp 
tác động nhằm cho tre ra măng nhiều và tập 
trung 
Đánh giá thông qua bài tự 
luận 
5. Bài tập tính toán lượng phân bón 
- Lượng phân chuồng đủ bón cho 500 khóm tre 
là: 
 500 khóm x 15 kg pc /gốc = 7500 kg = 7.5 tấn. 
- Lượng phân NPK đủ bón cho 500 khóm tre 
là: 
 500 khóm x 3 kg = 1500 kg 
- Số phân chuồng gia đình phải mua thêm là: 
 7.500 kg p/c – 3.000 kg = 4.500 kg 
- Số phân NPK gia đình phải mua thêm là: 
 1.500 kg NPK – 500 kg = 1000 kg 
Kiểm tra đáp số và cách tính 
toán 
6. Thực hành điều khiển tre ra măng nhiều 
- Chặt cây còi cọc trong khóm: độ cao gốc chặt 
gốc < 10 cm. 
- Chặt cành nhánh không bị xước thân cây tre 
mẹ, độ dài gốc cành còn 1 -2 cm. 
- Đốn ngọn cây độ cao 4 m 
Kiểm tra thông qua quan sát 
kỹ năng và kiểm tra trực tiếp 
bằng đo kích thước: 
- Độ cao đốn ngọn 
- Cắt rễ. 
- Độ sâu rạch 
70 
- Rạch đất sâu 20 -25 cm 
- Cắt rễ không xơ xước. 
- Bón phân 
- Đắp gốc có độ cao > 30 cm (tre mọc cụm), 
vùi kín roi tre mọc tản 
- Rải hỗn hợp phân. 
- Độ cao đắp gốc 
5.3. Bài 3: Điều khiển tre ra măng trái vụ 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đámh giá 
1. Kể được tên những loại phân dùng để điều 
khiển tre ra măng trái vụ 
Trả lời vấn đáp 
2. Dùng phân NPK để thay thế 
3. Chỉ bón phân mà không tưới nước không thể 
cho tre ra măng trong mùa khô được 
4. Kể được tên những công việc cần làm để 
điểu khiển tre ra măng trái vụ 
5. Trình bày được nội dung các biện pháp tác 
động nhằm điều khiển tre ra măng trái vụ 
Kiểm tra đánh giá theo bài 
tự luận 
6.Bài tập tính lượng phân bón 
- Lượng phân các loại cần phải có bón đủ cho 
200 khóm tre là: 
+ Phân chuồng = 200 khóm x 15 kg /khóm = 
3000 kg. 
+ Urê = 200 khóm x 2 kg/khóm = 400 kg 
+ Supelân = 200 khóm x 1 kg = 200 kg 
+ Phân kali = 200 khóm x 1 kg = 200 kg 
- Lượng phân các loại gia đình phải mua them: 
+ Phân chuồng = 3000 kg – 1000 kg = 2000 kg. 
+ Urê = 400 kg – 100 kg = 300 kg 
+ Supelân = 200 kg – 50 kg = 150 kg 
+ Phân kali = 200 kg – 20 =180 kg 
Kiểm tra đáp số và cách tính 
toán 
7. Thực hành điều khiển tre ra măng trái vụ 
- Chuẩn bị đủ loại phân bón và lượng phân bón 
(2 khóm/ học viên) 
- Kiểm tra theo phiếu giao 
công việc chuẩn bị phân bón 
71 
- Lượng phân chuẩn bị theo khuyến cáo 
- Thực hiện chặt cành nhánh và cây còi cọc 
đúng quy trình. 
- Thực hiện được công việc bón phân theo quy 
trình. 
- Tưới nước ẩm đều gốc 
- Kiểm tra thông qua quan 
sát kỹ năng 
5.4. Bài 4: Bài cây và đào bỏ thân ngầm già 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đámh giá 
1. Giải thích được sự cần thiết phải phát 
luỗng trước khi khai thác. 
Thông qua trả lời vấn đáp và trao đổi 
2. Trình bày được kỹ thuật phát luỗng 
- Chiều cao gốc chặt của các đối tượng 
phát < 10 cm. 
- Băm nhỏ cành nhánh thành đoạn < 1 m 
- Cắt đoạn thân cây bụi và tre còi thành 
đoạn < 2 m 
3. Trình bày được những đối tượng 
thuộc tiêu chuẩn cây bài chừa, bài thải. 
5. Trình bày được cách chặt cây bài thải. Đánh giá thông qua trả lời vấn đáp 
6. Trình bày được cách tìm thân ngầm 
già và cách đào bỏ thân ngầm già. 
7. Nêu được yêu cầu kỹ thuật dọn rừng 
sau chặt bỏ cây bài thải. 
8. Thực hiện được công viêc luỗng phát 
theo đúng quy trình. 
- Đánh giá thông qua quan sát kỹ năng 
và yêu cầu về quy cách sản phẩm tận 
dụng hay loại bỏ 
9. Thực hiện đưọc công việc bài cây theo 
đúng tiêu chuẩn. 
Đánh giá thông qua kết quả bài cây theo 
tiêu chuẩn ngay tại khóm tre học viên 
thực hiện. 
72 
10. Thực hiện được công việc chặt bỏ 
cây bài thải theo quy trình. 
- Đánh giá thông qua quan sát kỹ năng 
và tieu chuẩn sản phẩm, mức độ an toàn 
của khóm tre, rừng tre 
11. Tìm được thân ngầm già và đào bỏ 
hết thân ngầm già. 
- Đánh giá thông qua quan sát kỹ năng 
12. Thực hiện được công việc dọn vệ 
sinh rừng sau chặt bỏ cây bài thải và đào 
bỏ thân ngầm già. 
- Đánh giá thông qua quan sát hiện 
trường sau khi học viên thực hiện xong 
công việc. 
 VI. Tài liệu tham khảo 
1. Trần Ngọc Hải (2012), Kỹ thuật trồng một số loài tre trúc lấy măng và 
cách chế biến măng. Nhà xuất bản nông nghiệp 2012. 
2. Bộ NN và PTNT- Số: 51/2004/ QĐ- BNN- Quy phạm kỹ thuật trồng, 
chăm sóc và khai thác măng tre điềm trúc. 
3. Trung tâm khuyến nông Quốc gia- http: //www.khuyen nong 
vn.gov.vn- các tư liệu về trồng tre lấy măng 
73 
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH BIÊN 
SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Ttheo Quyết định số 874 /QĐ-BNN-TCCB ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Bộ 
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
 1. Chủ nhiệm: Ông Phan Thanh Lâm – Phó hiệu trưởng Trường Cao 
đẳng Nông Lâm Đông Bắc. 
 2. Phó chủ nhiệm: Ông Phùng Hữu Cần – Chuyên viên chính Vụ Tổ 
chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 
 3. Thư ký: Ông Nguyễn Văn Dinh – Phó Trưởng phòng Đào tạo 
Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc. 
 4. Các ủy viên: 
- Bà Đặng Thị Ngân – Giáo viên Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông 
Bắc. 
- Bà Nguyễn Thanh Hà, Trưởng bộ môn Trường Cao đẳng Nông Lâm 
Đông Bắc. 
- Ông Vũ Văn Dảo – Giám đốc Trung tâm Trường Cao đẳng nghề Công 
nghệ và Nông Lâm Đông Bắc. 
- Ông Phạm Quang Linh, Chuyên viên Chi cục Lâm nghiệp Quảng Ninh 
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, 
GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Ttheo Quyết định số 2033 /QĐ-BNN-TCCB ngày 24 tháng 8 năm 2012 của 
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
 1. Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Thành Vân, Hiệu trưởng Trường CĐN 
Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc. 
 2. Thư ký: Ông Nguyễn Văn Lân, Trưởng phòng Quản lý đào tạo, Vụ 
Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
 3. Các ủy viên: 
- Ông Trần Văn Đức, Trưởng khoa Trường Trung học Lâm nghiệp Tây 
Nguyên. 
- Bà Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trưởng khoa Trường CĐN Công nghệ và 
NL Phú Thọ. 
- Bà Nguyễn Thị Minh Nhâm, Kỹ sư Trung tâm nghiên cứu ứng dụng 
KH và SX NLN./. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nuoi_duong_rung_tre_lay_mang_ma_so_md_04_nghe_tro.pdf