Giáo trình Phòng trừ bệnh hại tằm - Mã số MĐ 06: Nghề trồng dâu - nuôi tằm
Tóm tắt Giáo trình Phòng trừ bệnh hại tằm - Mã số MĐ 06: Nghề trồng dâu - nuôi tằm: ... gập lại. Nếu tằm ở tuổi 4 và tuổi 5, thì các màng ngăn giữa các đốt phồng lên trông giống nhƣ một đoạn cây tre (gọi là là bệnh tằm nghệ đối với tằm kén vàng) hay còn có tên khác gọi là bệnh tằm khúc. Ở giai đoạn tằm chín sự phồng to rất dễ thấy. H06-2: triệu chứng bệnh bủng mủ (tằm khúc...ình cầu hoặc hình ô van, không màu nhƣng dƣới kính hiển vi có màu xanh nhạt, thƣờng tập hợp lại thành dạng phấn trắng. Khi điều kiện nhiệt độ và ẩm độ thích hợp thì sau khoảng 10 giờ bám vào cơ thể tằm, bào tử nẩy mầm, các ống mầm mọc ra, đồng thời tiết theo chất phân giải vỏ kitin khiến chú...o những đặc điểm đặc trƣng của bệnh là: vết bệnh hình tù và có gắn vỏ trứng và thấy rõ hốc nhỏ khi vỏ trứng bị rơi ra. 1.1.5. Biện pháp phòng trừ Sử dụng thiết bị xua đuổi ruồi đển ngăn chặn ruồi kí sinh exorista sorbillans vào các buồng nuôi tằm và đẻ trứng. Tằm bị bệnh kí sinh nên chuyển...
giữa là chất bào tử chứa 4 nhân. Ở mỗi đầu có một không bào. Thấy rõ vỏ cực, nhân vỏ cực và sợi cực. Sợi cực có hình ống dài nhƣ sợi chỉ đƣợc cuộn lại thành sợi xoắn. Các bào tử phản quang mạnh, hiện lên màu xanh sáng dƣới kính hiển vi. Mặt ngoài trơn nhẵn, và bào tử nặng hơn nƣớc. Bào tử là giai đoạn tiềm dục (ngủ) của mầm bệnh và rất bền vững. Ví dụ chúng có thể vẫn còn gây bệnh sau 3 năm ở trong những xác khô của ngài cái và vẫn còn hoạt tính khi bị nhâm 5 tháng trong nƣớc. 52 Tính bền vững lí hóa. Các bào tử bị mất hoạt tính ở các điều kiện xử lí sau: Ánh sáng trực xạ (39-400C) – trong khoảng 6 – 7 giờ; nƣớc sôi 1000C – trong 5 phút; hấp hơi ở 1000C – trong 10 phút; dung dịch formalin 2% – trong 40 phút, formalin 4% – trong 5 phút; bột tẩy trắng 1 và 3% clo hoạt tính – trong 30 phút và 10 phút. 1.2. Bào tử động (planont) Khi các bào tử bám ở lá dâu bị tằm ăn vào chúng sẽ nảy mầm trong cơ quan tiêu hóa của tằm, thò ra sợi cực và bào tử chất hai nhân. Hai nhân gặp nhau tạo thành bào tử động. Bào tử động có hình dạng gần giống hình cầu với các nhân phản xạ ánh sáng mạnh, không có vỏ và có thể di động theo kiểu amip. Bào tử động sống kí sinh trong khoảng của ống tiêu hóa, đồng thời có thể xâm nhập vào khoảng trống giữa các tế bào biểu mô, rồi đi vào huyết tƣơng và nhân lên nhanh bằng cách đa sinh. 1.3. Thể phân cắt đơn nhân (meront) Ngay khi thể phân cắt đơn nhân xâm nhập vào tế bào vật chủ, nó định vị ở đó và không có khả năng di chuyển nữa. Nó hấp thụ chất dinh dƣỡng từ tế bào vật chủ và nhân lên bằng cách sinh sản phân đôi hoặc đa sinh. 1.4. Sự hình thành bào tử Sau khi sinh sản hàng loạt, thể phân cắt đơn nhân choán hết tế bào vật chủ. Khi nguồn sinh dƣỡng cạn hết thì sự hình thành bào tử xảy ra. Từ lúc nảy mầm của bào tử đến hình thành toàn bộ bào tử là một chu kỳ phát triển của nguyên sinh động vật (nosema, hình 5-2). Thời gian cần thiết từ lúc bào tử xâm nhập đến lúc tạo thành bào tử mới khoảng 4-8 ngày, nhƣng điều này thay đổi phụ thuộc vào giống tằm, vị trí bị kí sinh và điều kiện môi trƣờng. 2. Triệu chứng Sự kí sinh của nosema bombycis trên các pha phát dục khác nhau của tằm sẽ biểu hiện ra các triệu chứng khác nhau. 2.1. Triệu chứng trên tằm Tằm tuổi 1 bị nhiễm bệnh từ phôi thai biểu hiện lông cơ thể không mọc (nghĩa là không sinh trƣởng) 2 ngày sau khi bắt đầu nở. Tằm có màu thẫm, teo gầy và sinh trƣởng chậm. Tằm tuổi 1 nhiễm bệnh nặng có thể chết, nhiễm nhẹ thì có thể sống đến tuổi 2 hay 3. Nếu đầu tuổi 1 tằm bị nhiễm thì triệu chứng nhìn chung giống nhau, nhƣng thông thƣờng thì tằm lột xác chậm hơn hoặc trong 1 số trƣờng hợp không lột xác. 53 Tằm tuổi 2 và tuổi 3 ở giai đoạn đang sinh trƣởng bị nhiễm biểu hiện các triệu chứng da nhăn, nghĩa là sau khi ăn, các tằm tuổi khác nhau có thể biểu hiện da nhăn với màu gỉ sắt; trên cơ thể xuất hiện các đbệnh đen, chủ yếu xuất hiện ở gai đuôi, ở bên thân cho đến chân trƣớc. Tằm chỉ lột xác một nửa (khó lột xác); không hóa nhộng (nghĩa là khi tằm lên né, tằm chỉ di chuyển vòng quanh tại chỗ, không hóa tơ dệt kén hoặc rơi xuống đất sau khi nhả một ít tơ). 2.2. Triệu chứng trên nhộng Nhộng bị bệnh màu trở nên xỉn và phản ứng chậm chạp. Bụng mềm yếu và xuất hiện các đbệnh đen không đều. 2.3. Triệu chứng trên ngài Nhộng vũ hóa chậm (hoặc hoàn toàn không có khả năng vũ hóa thành ngài bệnh) hoặc không có khả năng làm vỡ vỏ nhộng sau khi cánh phát triển nên bị chết. Ngài bệnh thì cánh có thể bị dính (cánh không có khả năng sải dài ra); có những bọng hoặc các đốm bệnh đen xuất hiện trên gân cánh; ngài trần (vảy bụng bị tróc hết) hoặc mất khả năng giao phối. 2.4. Triệu chứng ở pha trứng Hình dạng trứng không đều, trứng gắn vào giá thì kém, tỷ lệ trứng không đƣợc thụ tinh và trƣơng chết tăng lên. Có sự chênh lệch về thời gian cần thiết để tạo sắc tố da ở đầu và cơ thể trong phôi. Trứng bị bệnh nặng không có khả năng nở hoặc nếu có nở thì tằm chết ngay. Trứng bị hại nhẹ không biểu hiện bất kì triệu chứng đặc biệt nào (hình 5- 3). 3. Vết bệnh Bệnh tằm gai (nosema) nhiễm qua đƣờng tiêu hóa sau đó lấn chiếm và nhân lên trong các cơ quan và mô khác nhau. Cùng với sự phá hủy tầng biểu bì kitin, sợi xoắn khí quản, vách ruột trƣớc và ruột sau, nó có thể tái tạo trong các tế bào của ống tiêu hóa, các thể mỡ, ống malpighi, tuyến tơ, bộ phận sinh dục và vách cơ thể. Những tế bào bị ký sinh biến thành màu trắng sữa; nhung các mô khác nhau biểu hiện các vết bệnh khác nhau nhƣ sau: 3.1. Tuyến tơ Các vết bệnh của tuyến tơ là nổi bật nhất và có thể trông thấy rõ bằng mắt thƣờng. Tuyến tơ bị kí sinh biểu hiện khỏi áp xe màu trắng sữa. Đó là cơ sở để chẩn đoán bệnh này. Các tuyến tơ bị nhiễm bệnh mất khả năng tạo tơ (nhả tơ). Vì vậy hầu hết các con tằm bị nhiễm bệnh sớm không có khả năng làm kén. 54 3.2. Hệ cơ Phần lớn các mô cơ bị phá hủy tạo thành các khoảng trống làm cho các mô liên kết xung quanh cũng bị nhiễm bệnh. Vì vậy tằm bị bệnh di chuyển chậm chạp và nhƣ bị co ngắn lại. 3.3. Tế bào máu Các thể hạt, bạch cầu và tế bào chất bị nhiễm là chủ yếu. Các tế bào bị nhiễm bệnh hơi bị biến màu và phồng lên. Máu trở nên đục vì sự phân rã của các tế bào. 3.4. Vách cơ thể Sự xâm nhiễm của nosema bombycis vào tế bào vỏ da tạo thể không bào và các tế bào phồng lên. Trong suốt quá trình nay các thể hạt tích lũy tạo thành các đbệnh nâu, sau đó chúng đƣợc bao phủ bằng một lớp tế bào vỏ da mới. Nhƣ thế nhìn phía ngoài cơ thể tằm sẽ thấy những đbệnh nhỏ nhƣ chấm hạt tiêu. 4. Sự phát sinh bệnh Bào tử động hấp thu và phá hủy 1 lƣợng lớn chất dinh dƣỡng của tằm. Các thể phân cắt đơn nhân trong tế bào vật chủ tiết ra men proteaza phân hủy và làm lỏng các chất chứa trong tế bào, làm tăng không bào. Điều này đã gây rối loạn các chức năng sinh lý. Sự tăng nhanh các thể phân cắt đon nhân để tạo các bào tử mới là nguyên nhân làm cho tế bào vật chủ phồng lên, vỡ tung và bị phân hủy dẫn đến tằm chết. 5. Dịch tễ học 5.1. Nguồn bệnh Nguồn bệnh tằm gai (do nosema bombycis) có rất nhiều. Bao gồm: xác chết của tằm bệnh các loại sâu hại khác bị nhiễm bệnh, chất thải, phân, chất bài tiết của tằm chín và ngài, vở trứng, xác nhộng, vảy, lông và vỏ kén bị bệnh. 5.2. Con đƣờng xâm nhiễm Con đƣờng xâm nhiễm chủ yếu là qua miệng và qua phôi. Tằm bị nhiễm do ăn phải vở trứng hoặc lá dâu đã bị nhiễm nosema. Sự nhiễm bệnh của phôi xuất hiện khi nosema nhiễm vào tằm tuổi 4 và tuổi 5, sau đó xâm nhập vào tế bào biểu mô của buồng trứng, từ đó chúng di chuyển đến nguyên bào trứng, noãn bào và các tế bào dinh dƣỡng. Sự kí sinh vào noãn bào kết quả làm cho trứng chết. Nếu những noãn bào không bị nhiễm hút chất dinh dƣỡng của tế bào đã bị nhiễm thì nosema sẽ chuyển sang noãn bào và gây nhễm co phôi. Kết quả nhiễm bệnh của phôi thì hkác nhau tùy thuộc vào giai đoạn xuất hiện lúc phôi bị nhiễm. Nếu sự nhiễm bệnh diễn ra trong quá trình hình thành phôi thì sau đó phôi không phát triển nữa và trứng bị chết. Chỉ khi phôi đã đạt đến thời kỳ đột biến ngƣợc và nosema đi vào bộ máy tiêu hóa của phôi có hấp thụ chất dinh dƣỡng noãn hoàng thì tằm tuổi 1 nở ra mới là tằm đã nhiễm bệnh từ phôi. 55 Tằm bệnh thƣờng mang một lƣợng lớn bào tử. Chúng đƣợc thải ra cùng với phân hoặc dính vào lớp vỏ da làm ô nhiễm nong nuôi tằm và truyền bệnh cho tằm khỏe. Đó là nguyên nhân chính lan truyền bệnh trong nong nuôi tằm. Sự nhiễm bệnh trong nong nuôi có thể chia thành 2 giai đoạn: nhiễm bênh ban đầu – xuất hiện ở tằm tuổi 1 và tuổi 2. Chúng sẽ thải ra bào tử vào tuổi 3 hoặc tuổi 4. Tằm khỏe ăn phải những bào tử này bị bệnh đƣợc gọi là nhiễm bệnh thứ cấp (lần 2). Tằm nhiễm bệnh thứ cấp có khả năng ăn bình thƣờng và phát triển thành ngài, nhƣng chúng đẻ ra trứng có phôi đã bị nhiễm bệnh. Mức độ truyền nhiễm bệnh trong nong nuôi tằm tùy thuộc vào số lƣợng tằm bị bệnh lúc ban đầu. Nên một số ít tằm bệnh sống lẫn với tằm khỏe từ tuổi nhở thì sẽ có cơ hội truyền hiễm bệnh vì thời gian tiếp xúc dài. Kết quả, sự thiệt hại phải chịu sẽ lớn hơn một cách tƣơng ứng. Một quan sát chỉ ra rằng, nếu ở giai đoạn đầu tằm tuổi 1 đƣa vào 3% tằm tuổi 1 bị bệnh thì tỉ lệ ngài mắc bệnh có thể tới 50 – 60%. Khi ngài vũ hóa, kiểm tra cho thấy toàn bộ ngài bị nhiễm bệnh tằm gai, không thể sử dụng để cung cấp trứng giống đƣợc nữa. Tằm bị nhiễm bệnh ở tuổi 1 và tuổi 2 thƣờng chết vào tuổi 3, ít khi thấy chết ở tằm tuổi 4, cho nên việc sản xuất tơ kén bị ảnh hƣởng nghiêm trọng. Nếu nhƣ tằm bị nhiễm bệnh ở tuổi 4 thì chúng có thể phát triển tới giai đoạn ngài và đẻ trứng, nhƣng trứng đƣợc đẻ ra đã chứa những phôi bị nhiễm bệnh. Do đó nó vẫn là mối đe dọa cho việc cung cấp trứng tằm. Tỷ lệ mắc bệnh tằm gai nosema thì thay đổi phụ thuộc vào giống tằm, giai đoạn phát triển và môi trƣờng nuôi. Khả năng chống bệnh tốt nhất là giống trung quốc, giống tằm nhật bản thì kém hơn, và kém nhất là giống châu âu. Các giống đa hệ có tính chống bệnh khá, tiếp theo là các giống lƣỡng hệ, các giống đơn hệ thể hiện tính chống bệnh kém nhất. Tằm tuổi nhỏ, tằm mới lột xác, tằm đói ăn dễ bị nhiễm bệnh và có tỷ lệ nhiễm bệnh cao. Những nong nuôi quá ẩm ƣớt cũng làm tăng khả năng tằm ăn phải những lá dâu nhiễm bẩn. Nhiệt độ cao có khả năng ức chế bệnh tằm gai. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy bệnh tằm gai có thể giảm xuống nếu áp dụng kỹ thuật ấp trứng nâng cao nhiệt độ, xử lý nhiệt độ cao đối với nhộng và xử lý trứng bằng nƣớc nóng. 6. Chẩn đoán Ngoài việc theo dõi triệu chứng bệnh ở các giai đoạn khác nhau của tằm thì cơ sở đáng tin cậy nhất là phải mổ tằm để kiểm tra tuyến tơ. Sự hiện diện của khối áp xe màu trắng sữa là chỉ thị để chẩn đoán bệnh. Nếu lấy mẫu trứng tƣơi, tằm tuổi 1 và dịch máu kiểm tra dƣới kính hiển vi, mà thấy các bào tử nosema thì chẩn đoán là bệnh này. 56 7. Phòng trừ bệnh tằm gai Biện pháp cơ bản trong phòng chống bệnh này là sản xuất trứng sạch bệnh, ngăn chặn sự nhiễm bệnh của phôi. Kiểm tra kỹ ngài mẹ, kiểm tra kỹ trứng tằm bị nhiễm bệnh tằm gai, kiểm tra tằm bị nhiễm bệnh. Việc ngăn ngừa và giám sát bệnh ở các trại sản xuất trứng giống phải đƣợc đảm bảo cẩn thận. Thực hiện nghiêm chỉnh những đợt quan sát. Thủ tục chi tiết đƣợc giải quyết cẩn thận ở tập 3-“sản xuất trứng tằm”. Cần thảo ra các quy định về tẩy uế và loại bỏ dụng cụ đã bị nhiễm bệnh, và thực hiện nghiêm túc. Phòng nuôi, dụng cụ, phòng trữ lá dâu cần đƣợc tẩy uế đều đặn. Tằm bệnh, phân tằm, dịch hại lá dâu là những nguồn gây bệnh quan trọng, cần đƣợc xử lý thích hợp. Ngoài ra, có những thông báo nói là: nhúng trứng tằm vào nƣớc nóng, xử lý nhộng bằng nhiệt độ cao, nhúng trứng tằm vào hcl nóng; cho ăn bổ sung fumagillin benlat, baolistan, cũng có hiệu quả phòng trừ bệnh tằm gai do nosema bombycis. 57 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun Mô đun Phòng trừ bệnh hại tằm là khối kiến thức chuyên môn nghề, nằm trong danh mục các mô đun, mô đun đào tạo bắt buộc của nghề Trồng dâu - Nuôi tằm; Mô đun trình bày những công việc có liên quan đến công tác phòng trừ bệnh hại tằm nhƣ: Sự thay đổi hoạt động của tằm khi bị bệnh, nguyên nhân gây bệnh cho tằm và biện pháp phòng trừ bệnh tằm; Mô đun phòng trừ bệnh hại tằm đƣơc̣ bố trí ở sau mô đun : Kỹ thuật trồng dâu và bố trí đồng thời với các mô đun: Kỹ thuật nuôi tằm con, kỹ thuật nuôi tằm lớn. II. Mục tiêu Trình bày đƣợc những kiến thức cơ bản về những biểu hiện thay đổi hoạt động của tằm khi bị bệnh, nguyên nhân gây bệnh và những biểu hiện về triệu chứng bệnh trên tằm; Phân biệt đƣợc những triệu chứng của mỗi loại bệnh thƣờng gặp; Kết hợp các biện pháp phòng trừ dịch hại tằm; Rèn luyện kỹ năng thực hành; tự xử lý đƣợc những sai sót, phát sinh trong quá trình thực hiện; Quan tâm đến hoạt động nghề nghiệp nhằm bảo vệ môi trƣờng và đảm bảo nền sản xuất bền vững. III. Nội dung mô đun Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian ( giờ ) Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* MĐ06-1 Giới thiệu về bệnh tằm Tích hợp Nhà nuôi tằm 8 2 6 MĐ06-2 Bài 2: Phòng trừ tổng hợp bệnh hại tằm Tích hợp Nhà nuôi tằm 8 2 5 1 MĐ06-3 Bệnh truyền nhiễm Tích hợp Nhà nuôi tằm 36 10 24 2 MĐ06-4 Bệnh không truyền nhiễm Tích hợp Nhà nuôi tằm 8 2 5 1 Kiểm tra hết mô đun 4 4 Cộng 64 16 40 8 58 *Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tính vào giờ thực hành. IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài thực hành 4.1. Bài 1: Giới thiệu về bệnh tằm Câu hỏi 1 Nguồn lực: bảng câu hỏi. Cách thức: mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. Thời gian hoàn thành: 30 phút. Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên điền vào bảng hỏi. Kết quả sản phẩm cần đạt đƣợc: Nêu đƣợc chính xác các nguyên nhân gây bệnh cho tằm. Câu hỏi 2 Nguồn lực: bảng câu hỏi. Cách thức: mỗi học viên nhận một bảng câu hỏi. Thời gian hoàn thành: 30 phút. Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên điền vào bảng hỏi. Kết quả sản phẩm cần đạt đƣợc: Nêu đƣợc chính xác sự lan truyền bệnh tằm. 4.2. Bài 2: Phòng trừ tổng hợp bệnh hại tằm Bài thực hành 1 a. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Chia nhóm: Mỗi nhóm từ 5-10 học sinh. Công việc của giáo viên: Hƣớng dẫn, làm mẫu, kiểm tra nhắc nhở. Công việc học sinh: Chú ý lắng nghe, ghi chép thực hiện các thao tác mà giáo viên hƣớng dẫn. b. QUY TRÌNH THỰC HIỆN Thứ tự Nội dung các bƣớc Chỉ dẫn công việc Yêu cầu kỹ thuật Dụng cụ, trang bị 1 Vệ sinh nhà tằm, nhà né - Quét dọn sạch sẽ nhà tằm, nhà né. - Pha foormol với nồng độ 2%. - Phun trên toàn bộ diện tích nhà tằm. - Phun đúng liều lƣợng. - Phun xong đóng kín cửa ngay. - Bình xịt thuốc, foormol, đồ bảo hộ lao động. 59 - Đóng kín tất cả các cửa, hệ thống thông gió trong 24 giờ. 2 Vệ sinh dụng cụ - Cọ rửa sạch sẽ dụng cụ. - Xử lý nong né. - Vệ sinh sạch sẽ 3 Xử lý tằm - Trộn Clorua vôi với vôi bột theo tỷ lệ 1/17. - Rắc hỗn hợp Clorua vôi với vôi bột lên mình tằm. - Pha đúng tỷ lệ. - Rắc đều lên mình tằm - Clorua vôi, vôi bột, rây. c. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN Địa điểm: Thực hiện trong nhà tằm. Qui trình thực hiện, Phiếu thực hành, Phiếu đánh giá sản phẩm, Giấy bút ghi chép, Các dụng cụ nuôi tằm. d. RÚT KINH NGHIỆM Kiểm tra, nhắc nhở thƣờng xuyên, uốn nắn kịp thời. e. NHỮNG LỖI THƢỜNG GẶP Vệ sinh không sạch sẽ. Pha hỗn hợp Clorua vôi không đúng tỷ lệ. 4.3. Bài 3: Bệnh truyền nhiễm Bài thực hành 1 a. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Chia nhóm: Mỗi nhóm từ 5-10 học sinh. Công việc của giáo viên: Hƣớng dẫn, làm mẫu, kiểm tra nhắc nhở. Công việc học sinh: Chú ý lắng nghe, ghi chép thực hiện các thao tác mà giáo viên hƣớng dẫn. b. QUY TRÌNH THỰC HIỆN Thứ tự Nội dung các bƣớc Chỉ dẫn công việc Yêu cầu kỹ thuật Dụng cụ, trang bị 1 Nhận diện - Quan sát, phân biệt tằm - Chính xác. 60 tằm bệnh, tằm khỏe. bệnh, tằm khỏe. 2 Trừ bệnh - Nhặt bỏ tằm bệnh. - Rắc vôi bột hoặc Clorua vôi lên nong tằm. - Rắc đều vôi bột hoặc Clorua vôi trên nong Vôi bột, Clorua vôi c. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN Địa điểm: Thực hiện trong nhà tằm. Qui trình thực hiện, Phiếu thực hành, Phiếu đánh giá sản phẩm, Giấy bút ghi chép, Các dụng cụ nuôi tằm. d. RÚT KINH NGHIỆM Kiểm tra, nhắc nhở thƣờng xuyên, uốn nắn kịp thời. e. NHỮNG LỖI THƢỜNG GẶP Bỏ sót bệnh hại. Nhầm lẫn triệu chứng gây hại. 4.4. Bài 4: Bệnh không truyền nhiễm Bài thực hành 1 a. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Chia nhóm: Mỗi nhóm từ 5-10 học sinh. Công việc của giáo viên: Hƣớng dẫn, làm mẫu, kiểm tra nhắc nhở. Công việc học sinh: Chú ý lắng nghe, ghi chép thực hiện các thao tác mà giáo viên hƣớng dẫn. b. QUY TRÌNH THỰC HIỆN Thứ tự Nội dung các bƣớc Chỉ dẫn công việc Yêu cầu kỹ thuật Dụng cụ, trang bị 1 Nhận diện tằm bệnh, tằm khỏe. - Quan sát, phân biệt tằm bệnh, tằm khỏe. 2 Trừ bệnh - Nhặt tằm bệnh ra khỏi nong. - Phun nƣớc đƣờng, nƣớc mía, nƣớc cam thảo, nƣớc đậu xanh lên - Xử lý kịp thời. - Lá dâu, đƣờng, cam thảo, đậu xanh. 61 lá dâu. - Hong ráo lá dâu. - Rải lá dâu cho tằm ăn. c. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN Địa điểm: Thực hiện trong nhà tằm. Qui trình thực hiện, Phiếu thực hành, Phiếu đánh giá sản phẩm, Giấy bút ghi chép, Các dụng cụ nuôi tằm. d. RÚT KINH NGHIỆM Kiểm tra, nhắc nhở thƣờng xuyên, uốn nắn kịp thời. e. NHỮNG LỖI THƢỜNG GẶP Xử lý không kịp thời. Nhầm lẫn triệu chứng gây hại. 62 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 1 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Nêu chính xác nguyên nhân gây bệnh cho tằm Đối chiếu với bảng hỏi Nêu chính xác sự lan truyền bệnh tằm Đối chiếu với bảng hỏi 5.2. Bài 2 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Vệ sinh nhà tằm và dụng cụ nuôi tằm sạch sẽ. Quan sát, thao tác của học viên, đối chiếu với phiếu đánh giá kỹ năng vệ sinh nhà tằm và dụng cụ nuôi tằm trƣớc khi nuôi tằm. Xử lý mình tằm đúng kỹ thuật. Quan sát, thao tác của học viên, đối chiếu với phiếu đánh giá kỹ năng xử lý mình tằm. 5.3. Bài 3 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Nhận diện tằm bệnh, tằm khỏe Đối chiếu với bảng hỏi Trừ bệnh Quan sát, thao tác của học viên, đối chiếu với phiếu đánh giá kỹ năng trừ bệnh tằm. 5.4. Bài 4 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Nhận diện tằm bệnh, tằm khỏe Đối chiếu với bảng hỏi Trừ bệnh Quan sát, thao tác của học viên, đối chiếu với phiếu đánh giá kỹ năng trừ bệnh tằm. VI. Tài liệu tham khảo [1]. Đỗ Thị Châm, 1995. Kỹ thuật nuôi tằm dâu. NXB Nông nghiệp Hà Nội. [2]. Nguyễn Lân Dũng và ctv, 2007. Vi sinh vật học. NXB Giáo dục [3]. Lu Yun lian, Hà Quang Hùng dịch, 1994 Bệnh tằm, NXB Giáo Dục [4]. FAO, 1991, Tập san nông nghiệp liên hợp quốc, Roma [5]. Nguyễn Thế Hùng. Bài giảng Giải phẫu sinh lý tằm. Trƣờng THKT&DN Bảo Lộc 63 [6]. Võ Tá Linh. Bài giảng Giống tằm. Trƣờng THKT&DN Bảo Lộc [7]. Nguyễn Viết Thông. Bài giảng Bệnh tằm. Trƣờng THKT&DN Bảo Lộc [8]. Vũ Trung Tạng, 2007. Sinh thái hoc. NXB Giáo dục [9]. Nguyễn Xuân Thành và ctv, 2007. Giáo trình sinh học đất. NXB Giáo dục [10]. Vũ Trung Tạng, 2007. Cơ sở sinh thái hoc. NXB Giáo dục [11]. Trần Cẩm Vân, 2002. Giáo trình Vi sinh vật học môi trường. NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. 64 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM NGHỀ KỸ THUẬT DÂU TẰM TƠ (Theo Quyết định số 2744/QĐ-BNN – TCCB ngày 15 tháng 10 năm 2010) STT HỌ VÀ TÊN NƠI CÔNG TÁC CHỨC VỤ 1 Nguyễn Đức Thiết Phó hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Công Nghệ và Kinh Tế Bảo Lộc Chủ nhiệm 2 Phùng Hữu Cần Chuyên viên chính Vụ tổ Chúc Cán Bộ - bộ NN & PTNT Phó chủ nhiệm 3 Nguyễn văn Tân Trƣởng phòng trƣờng Cao đẳng Công Nghệ và Kinh Tế Bảo Lộc Thƣ ký 4 Phan Quốc Hoàn Trƣởng khoa – trƣờng Cao đẳng Công Nghệ và Kinh Tế Bảo Lộc Ủy viên 5 Nguyễn Viết Thông P. Trƣởng khoa – trƣờng Cao đẳng Công Nghệ và Kinh Tế Bảo Lộc Ủy viên 6 Phạm S Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng tỉnh Lâm Đồng Ủy viên 7 Nguyễn Thị Thoa Phó trƣởng phòng Trung tâm Khuyến nông, Khuyến ngƣ Quốc Gia Ủy viên 65 DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ . NGHỀ KỸ THUẬT TRỒNG DÂU NUÔI TẰM TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP PHỤC VỤ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN (Kèm theo Quyết định số 3495 /BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010) STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ NƠI CÔNG TÁC ĐỊA CHỈ 1 Nghiêm Xuân Hội Chủ tịch Trƣờng Cao đẳng Nông Lâm Bích Sơn-Việt Yên- Bắc Giang 2 Hoàng Ngọc Thịnh Thƣ ký Bộ Nông nghiệp và PTNT Số 2 - Ngọc Hà - Hà Nội 3 Ngô Hoàng Duyệt Ủy viên Trƣờng Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ Tân Mỹ Chánh Mỹ Tho Tiền Giang 4 Phạm Thị Hậu Ủy viên Trƣờng Cao đẳng Nông Lâm Bích Sơn-Việt Yên - Bắc Giang 5 Vũ Thị Thủy Ủy viên Trung tâm Khuyến nông QG Thụy Khuê Ba Đình - Hà Nội
File đính kèm:
- giao_trinh_phong_tru_benh_hai_tam_ma_so_md_06_nghe_trong_dau.pdf