Giáo trình Phương án phát triển hạ tầng phòng chống thiên tai và thủy lợi tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Tóm tắt Giáo trình Phương án phát triển hạ tầng phòng chống thiên tai và thủy lợi tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050: ...vụ san lấp ...thì nguy cơ xảy ra sạt lở đất đá trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng. 8.1. Lũ ống, lũ quét Lũ quét là một loại hình lũ có cường suất, vận tốc dòng chảy và biên độ mực nước rất lớn, lũ lên nhanh và xuống nhanh, dòng nước có mang theo lượng lớn bùn đất, cây cối... Theo báo cáo khả... tầng cánh kích thước 4 cửa x 2,0m x 5m, dài L=17,5 m, đáy = - 1,4 m. - Cống Mân ở vị trí K15+450 đê Thống Nhất thuộc huyện Lục Nam, cống có 4 cửa 3 tầng cánh, kích thước 4cửa x b x h = 4cửa x 2,0m x 5m, dài L=16,4 m, đáy = -10,9 m. 5.5.2. Khu tiêu ra tả sông Thương Diện tích tiêu ra sô...hích nghi để giảm thiểu thiệt hại. (2) Phát triển thuỷ lợi đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050, làm cơ sở để phát triển nông nghiệp bền vững, theo hướng hiện đại hoá, thâm canh cao, góp phần phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nh...

pdf123 trang | Chia sẻ: Tài Phú | Ngày: 19/02/2024 | Lượt xem: 57 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Phương án phát triển hạ tầng phòng chống thiên tai và thủy lợi tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 
 Cống Cây Mai 13,00 XD cống mới: 
cống hộp 
BTCT, cánh 
cống, dàn van 
 Cống Chi Ly 16,50 
 Cống Chỗ 10,00 
2 
Cải tạo, nâng cấp 
hệ thống đê cấp 
III hữu sông 
Thương từ 
K29+500 đến 
K43+800 
 3 cống 458,55 
109 
T
T Danh mục đầu tư 
Địa điểm 
(xã, huyện) 
Quy mô 
phục vụ 
(ha) 
Quy hoạch giai đoạn 
2021-2030 Nhu 
cầu vốn 
đầu tư 
(tỷ 
đồng) 
Diện tích 
đất mở 
rộng, xây 
mới (ha) 
Quy mô, công 
suất thiết kế 
(1000m3, 
m3/h) 
2,1 
Nối đê Hữu 
Thương cắt qua 
ngòi Phú Khê từ 
K14+700 đến 
K29+00, xây mới 
Cống Ngòi Phú 
Khê, Cống Quế 
Nham 
Huyện Tân 
Yên 3,80 
Đắp mở rộng 
mặt đê 6,0m, 
đắp cơ đê phía 
đồng mặt cơ đê 
rộng 5,0m, 
trồng cỏ; cứng 
hoá mặt đê 
bằng BT rộng 
5,0m 
140,00 
2,2 
+ Xây mới cống 
tiêu ngòi Phú Khê, 
cống tiêu Quế 
Nham 
Huyện Tân 
Yên 8,10 
XD cống mới: 
cống hộp, cánh 
cống, dàn van 
2,3 
Hoàn thiện mặt cắt, 
gia cố mặt đê bằng 
bê tông:K31+800-
K33+125; 
K37+200-
K40+850 
Đắp mở rộng 
mặt đê 6,0-
7,0m, cứng hoá 
mặt đê 5,0-
6,0m 
29,85 
2,4 
Kè chống sạt 
lở:K29+500-
K31+300; 
K33+760-
K35+050; 
K41+100-
K42+560 
Thả đá rời hộ 
chân kè; mái 
kè lớp áo bảo 
vệ phía ngoài 
63,70 
2,5 Xây dựng mới cống 04 cống: 0,80 225,00 
 Cống Trạng 2,00 
XD cống mới: 
cống hộp, cánh 
cống, dàn van 
0 
 Cống Rụt Thành phố Bắc Giang 4,00 
 Cống Đa Mai Thành phố Bắc Giang 1,00 
 Cống Bún Thành phố Bắc Giang 5,00 
3 
Cải tạo, nâng cấp 
hệ thống đê cấp 
III tả sông Cầu từ 
K0+000 đến 
K60+458 
 131,65 
110 
T
T Danh mục đầu tư 
Địa điểm 
(xã, huyện) 
Quy mô 
phục vụ 
(ha) 
Quy hoạch giai đoạn 
2021-2030 Nhu 
cầu vốn 
đầu tư 
(tỷ 
đồng) 
Diện tích 
đất mở 
rộng, xây 
mới (ha) 
Quy mô, công 
suất thiết kế 
(1000m3, 
m3/h) 
- 
Hoàn thiện mặt cắt, 
gia cố mặt đê bằng 
bê tông:K2+000-
K2+300; 
K12+000-
K13+000; 
K13+600-
K14+200; 
K19+530-
K20+250; 
K25+300-
K28+500; 
K40+450-
K41+050; 
K43+050-
K43+680; 
K51+000-
K52+340; 
K53+080-
K55+000 
Huyện Tân 
Yên 2,30 
Đắp mở rộng 
mặt đê từ 
6,0m, mái phía 
đồng m=3,0, 
mái phía sông 
m=2,0; cứng 
hoá mặt đê 
bằng BT 5,0 - 
6,0m 
61,80 
- 
Kè chống sạt 
lở:K5+000-
K6+000; K7+000-
K7+800; 
K30+800-
K32+000; 
K33+760-
K34+310; 
K35+425-
K36+700; 
K41+100-
K42+560; 
K58+800-
K59+500 
 6,00 
Thả đá rời hộ 
chân kè; mái 
kè lớp áo bảo 
vệ phía ngoài 
bằng đá lát 
khan 
97,65 
- Xây dựng mới cống 03 cống: 9,00 34,00 
 Cống Xuân Thành 7,00 
XD cống mới: 
cống hộp, cánh 
cống, dàn van 
0 Cống De 6,00 
 Cống Đồng Vôi 0,70 
111 
V. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ 
THỦY LỢI ĐẾN NĂM 2050 
1. Quy hoạch phòng, chống thiên tai 
Tiếp tục gia cố các đoạn đê xung yếu, quan tâm cứng hóa kè đê, mặt đê đáp 
ứng khả năng chống chịu của hệ thống đê điều, kết hợp đảm bảo nhu cầu đi ại của 
nhân dân. 
2. Quy hoạch thủy lợi 
2.1. Quy hoạch cấp nước tưới 
Duy trì hệ thống các công trình cấp nước; tiếp tục đầu tư cải tạo các công trình 
cấp nước bao gồm các trạm bơm và nạo vét, kiên cố hóa hệ thống kênh mương; bổ 
sung đầu tư công trình mới, đáp ứng nhu cầu cấp nước. 
2.2. Quy hoạch tiêu thoát nước 
Cải tạo duy trì công suất tiêu thoát nước của hệ thống tiêu thoát nước, quan tâm 
các khu vực không tiêu được để có giải pháp xử lý đảm báo nhu cầu tiêu. 
2.2. Quy hoạch hệ thống đê điều 
+ Cải tạo nâng cấp đê hữu Lục Nam, trên địa bàn các xã: Tam Dị, thị trấn Đồi 
Ngô, Khám Lạng, Bắc Lũng, Yên Sơn, huyện Lục Nam. 
+ Cải tạo, nâng cấp đê hữu Thương Ba Tổng và tả Cầu Ba tổng, trên địa bàn 
các xã: Tiến Dũng, Đức Giang, Đồng Việt, Yên Lư, thị trấn Nham Biền, Tư Mại, 
Đồng Phúc, huyện Yên Dũng (35,45 km) 
+ Kéo dài tuyến tuyến đê cấp IV tả Lái Nghiên từ K0+700 về thượng lưu, trên 
địa bàn các xã Thượng Lan và xã Minh Đức, huyện Việt Yên. 
+ Cải tạo nâng cấp tuyến đê Cổ Mân (K0+000 - K20+750), trên địa bàn các xã: 
Mỹ Thái, thị trấn Vôi, Tân Dĩnh, Thái Đào, huyện Lạng Giang và các xã: thị trấn Tân 
An, Lão Hộ, Quỳnh Sơn, huyện Yên Dũng. 
+ Cải tạo nâng cấp các tuyến đê bối (115 km), trên địa bàn xã Mỹ Hà, huyện 
Lạng Giang; xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa; các xã: Lãng Sơn, Trí Yên, Tân Liễu, 
Đồng Phúc, Đồng Việt, huyện Yên Dũng. 
VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, 
THỦY LỢI 
1. Giải pháp phòng chống lũ 
Củng cố, nâng cấp hệ thống đê hiện có của sông Cầu, sông Thương và sông 
Lục Nam đảm bảo chống lũ thiết kế. Tiếp tục hoàn thiện tuyến đê Tả cầu. Nối thẳng 
đê hữu Thương từ KI5 đến K29. Nối dài đê hữu Lục Nam từ xã Tiên Hưng đến xã 
Tam Dị; nâng cấp tuyến bờ bao Tả Lục Nam trên địa bàn huyện Lục Nam thành 
tuyến đê chính cấp IV. 
- Hồ chứa: Mức nước và dung tích hồ, dung tích phòng lũ, chế độ cắt lũ, tác 
dụng cắt lũ cho hạ du, các chỉ tiêu kỹ thuật công trình. 
112 
- Đê điều: Xác định các chỉ tiêu chống lũ, gồm: Tần suất, mực nước, lưu lượng 
đối với các tuyến đê. Bố trí tuyến đê, chỉ giới tuyến thoát lũ. 
- Chỉnh trị sông: Các đoạn sông, bờ cần nạo vét, cắt cong, nắn dòng mở rộng 
bán kính cong, gia cố, tác dụng thoát lũ và bảo vệ lòng, bờ của các công trình chỉnh 
trị. 
- Tường kè: Ở những vùng dễ bị sạt lở để bảo vệ các khu dân cư, hạng tầng 
cơ sở ở vùng dễ xảy ra lũ quét. 
2. Giải pháp về thủy lợi 
1.1. Về cấp nước 
- Công trình trên dòng chính: Tiếp tục nghiên cứu xây dựng hồ Nà Lạnh trên 
sông Lục Nam phục vụ đa mục tiêu; tiếp tục nghiên cứu xây dựng trạm bơm Hoàng 
Vân lấy nước sông cầu bổ sung nước cho kênh Trôi thuộc hệ thống thủy lợi Sông 
Cầu. 
- Cấp nước cho nông nghiệp: 
+ Vùng thủy lợi Sông Cầu: Cải tạo nâng cấp 120 công trình tưới 3.439 ha lúa 
đông xuân, 3.601 ha lúa mùa, 3.743 ha màu và cây ăn quả. Xây dựng mới 9 trạm 
bơm tưới nội đồng tại huyện Việt Yên tưới cho 220 ha. 
+ Vùng thủy lợi Nam Yên Dũng: Cải tạo nâng cấp 5 trạm bơm tưới, tiêu kết 
hợp lấy nước dòng chính sông cầu và sông Thương (Trạm bơm Đồng Việt, cổ Pháp, 
Khánh Am, Tân Liễu, cống Bún) tưới 3.803 ha lúa đông xuân, 608 ha màu đông xuân, 
3.525 ha lúa mùa, 1.227 ha màu mùa, 818 ha cây vụ đông và 115 ha cây ăn quả. Cải 
tạo, nâng cấp 12 công trình nhỏ tưới 117 ha lúa đông xuân, 159 ha màu đông xuân, 
109 ha lúa mùa, 41 ha màu mùa và 47 ha cây ăn quả. 
+ Vùng thủy lợi Cầu Sơn - Cấm Sơn: Cải tạo nâng cấp 68 công trình tưới 3.600 
ha lúa đông xuân, 2.513 ha màu đông xuân, 3.946 ha lúa mùa, 2.556 ha màu mùa và 
888 cây lâu năm. Xây dựng mới trạm bơm Trí Yên tưới 120 ha lúa 2 vụ. 
 + Vùng thủy lợi sông Lục Nam: Cải tạo nâng cấp 82 công trình tưới 4.000 ha 
lúa đông xuân, 1.125 ha màu đông xuân, 4.204 ha lúa mùa, 1.076 ha màu mùa, 2.591 
ha cây lâu năm. Xây mới 47 công trình tưới 1.554 ha đông xuân, 349 ha màu đông 
xuân; 2.108 ha lúa mùa, 172 ha màu mùa, 244 ha cây lâu năm. 
Đối với khu vực địa hình cao, phân tán không bố trí được công trình tưới: 
Tưới nhờ nước mưa, nước ngầm, bố trí cây trồng phù hợp. 
- Cấp nước sinh hoạt, công nghiệp: Công trình cấp nước tập trung tại các đô 
thị, khu công nghiệp: Ngoài các công trình sử dụng nguồn nước ngầm, một số nhà 
máy nước sử dụng nguồn nước mặt các sông và công trình thủy lợi như hồ Cấm 
Sơn... 
Cấp nước nông thôn: Các khu vực đông dân cư được cấp nước từ các công 
trình cấp nước tập trung quy mô liên xã, ưu tiên lấy nguồn nước mặt từ các công 
trình thuỷ lợi, hệ thống sông suối; khu vực dân cư thưa thớt sử dụng nước nhỏ lẻ từ 
113 
nguồn nước ngầm hoặc lấy nước từ sông, suối trong vùng. 
1.2. Giải pháp về tiêu nước 
- Vùng thủy lợi Sông Cầu: 
+ Nạo vét, mở rộng ngòi Đa Mai dài khoảng 20km, nâng cấp cống Đa Mai 
tiêu nước cho 14.450 ha ra sông Thương. Nâng cấp các trạm bơm cống Trạng, 
Thuyền Phà, Núi Cao, Me, Vườn Ngâu tiêu 1.855 ha các vùng úng cục bộ ra ngòi 
Đa Mai. Nâng cấp các trạm bơm Giá Sơn, Hữu Nghi, Nội Ninh, Ngọ Khổng 2, Núi 
Trúc, Việt Hòa, cẩm Bào tiêu cho 9.336 ha huyện Việt Yên, Hiệp Hòa ra sông cầu. 
Xây mới trạm bơm cống Rụt tiêu cho 300 ha xã Song Mai ra sông Thương, trạm 
bơm Yên Ninh tiêu vợi cho 1.492 ha khu vực xã Đông Lỗ, Hiệp Hòa, Bắc Giang 
tiêu ra sông Thương. Nghiên cứu chuyển đổi 2.800 ha khu vực úng, trũng cuối ngòi 
Đa Mai (thuộc các xã Đa Mai, Song Mai - thành phố Bắc Giang) sang nuôi trồng 
thuỷ sản. 
+ Khơi thông, nạo vét các ngòi tiêu để tăng khả năng tiêu nước tự nhiên. Xây 
lại cống Phú Khê tại vị trí sát cửa ngòi Phú Khê khi nối thẳng tuyến đê hữu sông 
Thương. Nghiên cứu chuyển đổi 1.700 ha khu vực úng, trũng cuối ngòi tiêu Phú Khê 
(khu vực xã Liên Chung, Quế Nham - huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang) sang nuôi 
trồng thuỷ sản. 
- Vùng thủy lợi Nam Yên Dũng: Tu sửa, nạo vét 10,8 km kênh ngăn lũ núi 
Nham Biền và kè tràn Bùi Kép đảm bảo điều tiết nước trong kênh Nham Biền (tiêu 
nước trong mùa mưa và trữ nước trong mùa khô). Nâng cấp các trạm bơm Đồng 
Việt, cổ Pháp, Khánh Am tiêu cho 2.988ha ra sông Cầu, nâng cấp trạm bơm Tân 
Liễu tiêu cho 1.028 ha ra sông Thương. Xây mới trạm bơm cống Đầm hỗ trợ tiêu 
1.060 ha phần diện tích cuối kênh trạm bơm tiêu cống Bún tiêu ra sông Thương. 
- Vùng thủy lợi Cầu Sơn – Cấm Sơn: Nâng cấp các trạm bơm Văn Sơn, Châu 
Xuyên, Chi Ly tiêu cho thành phố Bắc Giang; nâng cấp các trạm bơm Dương Đức, 
Tân Tiến, Thanh Cảm, Thái Sơn, Lạc Giản, Xuân Đám, Lãng Sơn, Chợ Xa tiêu cho 
5.437 ha khu vực Lạng Giang, Yên Dũng ra sông Thương. Xây mới trạm bơm Thái 
Sơn, Lãng Sơn tiêu cho 3.732 ha ra sông Thương. 
Khu tiêu Mân Chản: Đắp bờ bao 2 bên ngòi Mân và Chản, khoanh vùng tiêu, 
xây dựng mới các trạm bơm Tiên Hưng, Ngòi Mân, Ngòi Chản, Mãi Thượng, Tiên 
Kiều tiêu cho 2.870 ha ra ngòi Mân và ngòi Chản. Xây dựng trạm bơm ngòi Mân, 
Ngòi Chản tiêu cho 1350 ha ra sông Lục Nam. Đồng thời, Nghiên cứu chuyển đổi 
500 ha vùng trũng thuộc xã Yên Sơn - huyện Lục Nam sang nuôi trồng thuỷ sản. 
- Vùng thủy lợi Sông Lục Nam: Cải tạo, nâng cấp trạm bơm tưới Chợ Xa thành 
trạm bơm tưới, tiêu kết hợp để tưới cho 261 ha và tiêu cho 255 ha ra sông Lục Nam. 
3. Giải pháp phi công trình 
 - Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Xây dựng, điều chỉnh 
quy trình vận hành điều tiết các hồ chứa, quy trình vận hành các hệ thống công trình 
thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý an toàn hồ đập; tăng cường 
114 
trồng, bảo vệ rừng đầu nguồn; tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về thủy 
lợi. 
- Áp dụng giải pháp tưới tiên tiến, tưới tiết kiệm nước phục vụ canh tác cây 
trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao; chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp khả năng 
nguồn nước. Bảo vệ, tạo không gian trữ nước để giảm tải cho các công trình tiêu 
thoát nước, thoát lũ, góp phần trữ nước phục vụ sản xuất. 
- Đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành công trình thuỷ 
lợi; nâng cao hiệu quả quản lý khai thác hệ thống thủy lợi. Nâng cao hiệu quả quản 
lý rủi ro thiên tai; xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo lũ, hạn hán, xây dựng kế 
hoạch sử dụng nguồn nước phục vụ chỉ đạo sản xuất nông nghiệp. 
- Nghiên cứu bố trí sản xuất thích nghi với điều kiện mưa lũ khi các giải pháp 
công trình không có tính khả thi. 
- Bố trí lại các khu dân cư, cơ sở hạ tầng ở những nơi có nguy cơ ngập lụt 
hoặc xảy ra lũ quét cao. 
- Đề xuất yêu cầu bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn: Các vùng đầu nguồn 
cần bảo vệ và phát triển rừng. 
- Tổ chức chỉ đạo phòng chống lũ bão: Bộ máy chỉ huy, phương tiện. Công 
tác dự báo, cảnh báo lũ: mạng lưới quan trắc, trang thiết bị, mô hình dự báo lũ. 
4. Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư 
 Đầu tư thủy lợi theo hướng đa chức năng để phục vụ sản xuất nông nghiệp, 
nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi, cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất 
công nghiệp; ưu tiên đầu tư phát triển thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, tập trung 
vốn đầu tư hoàn chỉnh công trình thủy lợi từ đầu mối đến hệ thống kênh phát huy 
nhanh hiệu quả của công trình, an toàn các hồ chứa; ưu tiên vốn hơn cho cải tạo nâng 
cấp, bảo trì công trình sau đầu tư; xây dựng hồ chứa nước ở khu vực bị ảnh hưởng bởi 
hạn hán; hỗ trợ áp dụng các phương pháp tiết kiệm nước; nâng cao hiệu quả quản lý, 
khai thác các công trình thủy lợi. 
+ Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý đầu tư 
và huy động các nguồn lực cho các dự án thủy lợi nhỏ cho các địa phương. Sở Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý các dự án quy mô vừa và 
lớn và các dự án có yêu cầu kỹ thuật phức tạp. 
+ Có cơ chế thích hợp để huy động nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức quốc tế, tư 
nhân trong nước và ngoài nước cho công tác thủy lợi, phòng chống thiên tai 
+ Ưu tiên vốn ngân sách Nhà nước, ODA cho các dự án đầu tư bảo đảm an toàn 
hồ chứa, hệ thống trạm bơm tiêu thoát nước ở các vùng thường xuyên xảy ra ngập 
úng và lĩnh vực cung cấp nước sạch nông thôn 
+ Có chính sách tín dụng ưu đãi cho kiên cố hóa kênh mương và cho vay ưu 
đãi để các doanh nghiệp, tổ chức HTDN và hộ dân ứng dụng hệ thống tưới tiên tiến 
và tiết kiệm nước, cung cấp nước cho nuôi trồng thủy sản tập trung. 
115 
5. Giải pháp về cơ chế, chính sách 
Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách đã được tỉnh ban hành để hỗ trợ phát 
triển hệ thống công trình thuỷ lợi. 
- Chính sách đầu tư: Cho xây dựng, nâng cấp công trình, huy động các nguồn 
vốn trong, ngoài nước và sự đóng góp của dân trong vùng nhất là trong khôi phục 
nâng cấp, kiên cố hoá kênh mương; các công trình cấp nước nông thôn theo hướng 
tập trung, tránh manh mún và thực hiện theo định hướng quy hoạch. 
- Chính sách ưu tiên cộng đồng: Gắn công tác thủy lợi với các chính sách xã 
hội trong việc giải quyết nước tưới, sinh hoạt cho nhân dân, nhất là ở vùng cao, góp 
phần xoá đói giảm nghèo, định canh định cư, hạn chế nạn phá rừng. 
- Chính sách xã hội hoá về thủy lợi: Nhằm khuyến khích sự tham gia của 
người dùng nước từ khâu quy hoạch, xây dựng và quản lý để nâng cao hiệu quả đầu 
tư. 
- Các văn bản về xử phạt hành chính: Quy định việc thưởng, phạt khi có hành 
vi phá hoại công trình, gây ô nhiễm nguồn nước, nhằm không ngừng nâng cao trách 
nhiệm của người quản lý và hưởng lợi trong lưu vực. 
 - Tạo cơ chế khuyến khích phát triển khoa học công nghệ trong Ngành. 
6. Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ 
6.1. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước 
+ Đối với nước thải, rác thải sinh hoạt 
Quản lý chặt chẽ nguồn rác thải sinh hoạt của người dân, nước thải được tập trung 
xử lý trước khi thoát ra nguồn thoát nước, đảm bảo các chất gây ô nhiễm trong nước sau 
khi xử lý phải nhỏ hơn giới hạn cho phép theo QCVN 14:2008/BTNMT (Chất lượng 
nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô nhiễm cho phép). Các nhà vệ sinh công cộng 
phục vụ công trường cách xa nguồn nước sử dụng. 
+ Đối với nước mưa và nước thải thi công. 
 Nước mưa từ khu trộn vật liệu được dẫn vào hệ thống thu gom riêng, xử lý 
qua bể lắng cặn rồi mới cho thoát ra hệ thống chung. Xây dựng hệ thống thoát nước 
thi công và tuyến thoát nước mưa đảm bảo tiêu thoát triệt để, không gây úng ngập 
trong suốt quá trình xây dựng và không gây ảnh hưởng đến khả năng thoát thải của 
các khu vực bên ngoài. Không tập trung các loại nguyên vật liệu gần, cạnh các tuyến 
thoát nước để ngăn thất thoát rò rỉ vào đường thoát thải. Thường xuyên kiểm tra, nạo 
vét, khơi thông không để phế thải xây dựng xâm nhập vào đường thoát nước gây tắc 
nghẽn. 
6.2. Giải pháp về khoa học và công nghệ 
Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong nghiên cứu, tính 
toán, thiết kế và xây dựng thuỷ lợi, quản lý, khai thác công trình như: 
 + Trong lĩnh vực khảo sát, quy hoạch và thiết kế: Ứng dụng công nghệ mới, 
các phần mềm tin học tính toán thuỷ văn dòng chảy, thuỷ lực, cân bằng nước điều 
116 
tiết hồ chứa, ổn định, thấm, thuỷ lực, kết cấu, lập bản vẽ, cơ sở dữ liệu, quản lý tài 
liệu địa hình, địa chất... trong giai đoạn khảo sát, quy hoạch và thiết kế. 
 + Trong lĩnh vực thi công và xây dụng: Sử dụng trang thiết bị và công nghệ 
mới, hiện đại. Nghiên cứu, chế tạo và ứng dụng vật liệu mới trong xây dựng như vải 
địa kỹ thuật làm vật liệu thấm, vật liệu chống thấm, gia cố nền công trình. 
 + Trong lĩnh vực quản lý, khai thác vận hành hệ thống thuỷ lợi: Tăng cường 
mạng lưới quan trắc, đo đạc, trang thiết bị; ứng dụng rộng rãi phần mềm tin học 
trong quản lý, điều hành hệ thống thuỷ lợi để phục vụ kịp thời và nâng cao hiệu quả. 
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước. 
7. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 
 - Phát triển nguồn nhân lực: Cần có kế hoạch đào tạo, nâng cao nhận thức 
của cộng đồng dân cư trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy 
lợi. Cần có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của lực lượng tham gia 
công tác quản lý, nghiên cứu, thiết kế, xây dựng thuỷ lợi và quản lý, khai thác các 
công trình thuỷ lợi từ cấp Tỉnh đến huyện, xã, hợp tác xã... 
- Đẩy mạnh hợp tác: Tăng cường hợp tác giữa Bắc Giang với các tỉnh lân cận 
về quản lý tài nguyên nước và công trình thủy lợi để chủ động phát triển nguồn nước 
và kinh tế - xã hội trong thế ổn định. 
8. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát 
8.1. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra 
+ Tất cả các hoạt động đầu tư và xây dựng thuộc mọi tổ chức có liên quan đều 
phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng Nhà nước theo từng lĩnh 
vực quản lý. Các cơ quan quản lý chuyên ngành xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, 
thanh tra thường kỳ và đột xuất với các công trình thuộc phạm vi chuyên ngành, phát 
hiện kịp thời những thiếu sót trong quản lý ở tất cả các khâu trong quá trình xây 
dựng nhất là trong việc đấu thầu và giao, nhận thầu, khối lượng thực hiện, giá cả, 
thanh toán để chống tiêu cực, lãng phí thất thoát vốn đầu tư và nâng cao chất lượng 
xây dựng. 
+ Các cơ quan quản lý tổng hợp của Nhà nước cùng với chủ đầu tư phối hợp 
tổ chức thanh tra, kiểm tra trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng, kiểm 
tra việc ghi kế hoạch, cấp vốn và thanh toán. Tổ chức chặt chẽ việc xét duyệt đăng 
ký hành nghề kinh doanh xây dựng đi đôi với tăng cường kiểm tra hành nghề khảo 
sát, thiết kế và xây lắp theo giấy phép được duyệt. 
8.2. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng 
Tiến tới xã hội hóa công tác thủy lợi và quản lý tài nguyên nước theo phương 
châm: Nhà nước và nhân dân cùng làm, chú trọng phát huy nội lực và sức mạnh của 
toàn xã hội đồng thời khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước cùng tham 
gia vào quá trình đầu tư xây dựng, khai thác có hiệu quả tài nguyên nước. Tiến tới 
dân chủ hóa và thực hiện công bằng xã hội trong hưởng lợi từ công trình thủy lợi. 
117 
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thông qua các chương trình, phát thanh 
truyền hình, báo chí chuyển tải các thông tin cần thiết, các mô hình và những kinh 
nghiệm quản lý tốt, phổ biến các chính sách của nhà nước đã ban hành, nâng cao ý 
thức cộng đồng về: Tham gia quản lý tài nguyên nước và công trình thủy lợi là trách 
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người dân. 
8.3. Tổ chức thực hiện 
Tăng cường trách nhiệm của các ngành, các cấp có liên quan để phối hợp từ 
việc đề xuất, tìm kiếm nguồn kinh phí trong nước và gọi vốn nước ngoài theo kế 
hoạch hàng năm, 5 năm và dài hạn. 
Trong quá trình triển khai thực hiện cần thay đổi, bổ sung và khắc phục những 
bất hợp lý của nội dung quy hoạch tránh máy móc, rập khuôn dẫn đến hiệu quả thấp. 
Hàng năm theo dõi, đề xuất danh mục các công trình tu bổ nâng cấp và xây 
dựng mới. Đôn đốc theo dõi việc đầu tư xây dựng, cũng như quản lý khai thác bảo 
vệ các công trình và hệ thống công trình. Quản lý bảo vệ nguồn nước, kiểm tra giám 
sát việc xả thải ở các khu công nghiệp đô thị gây ô nhiễm nguồn nước, cấp giấy phép 
sử dụng đất để xây dựng công trình. 
Bố trí nguồn vốn theo kế hoạch được UBND Tỉnh phê duyệt để các Ban, 
ngành và UBND các huyện có kinh phí thực hiện đúng tiến độ. 
Trong quá trình triển khai thực hiện cần thay đổi, bổ sung và khắc phục những 
bất hợp lý của nội dung quy hoạch tránh máy móc, rập khuôn dẫn đến hiệu quả thấp. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phuong_an_phat_trien_ha_tang_phong_chong_thien_ta.pdf
Ebook liên quan