Hiệu quả của đá Bazan và cát nghiền mịn trong cường độ bê tông

Tóm tắt Hiệu quả của đá Bazan và cát nghiền mịn trong cường độ bê tông: ... B1BZ1-30 30%BZ1 15,6 25,9 31,9 5 B1BZ1-40 40%BZ1 11,9 20,7 27,4 6 B1BZ2-10 10%BZ2 19,8 34,2 39,8 7 B1BZ2-20 20%BZ2 18,2 32,5 38,0 8 B1BZ2-30 30%BZ2 15,7 27,3 33,9 9 B1BZ2-40 40%BZ2 13,7 22,8 29,4 10 B2 0 32,1 45,5 54,6 11 B2BZ1-10 10%BZ1 29,5 41,8 52,7 12 B2BZ1-20 20%BZ1 28,4 41,0 52,1 13 ... 16,17 Hình 2. Hiệu quả của BZ trong cường độ B1 và B2 đánh giá theo hàm lượng %PC thực tế tại 3, 7 và 28 ngày. Đánh giá hiệu quả của BZ theo hàm lượng %PC thực tế trong BT (bảng 8) cho thấy: Hiệu quả của BZ khi thay thế PC trong cường độ BT hầu hết có giá trị âm và không ổn định ở tuổi 3,...uổi rắn chắc. Hình 3. Mức độ hiệu quả của 1%C trong cường độ BT đánh giá theo %PC thực tế tại 3, 7 và 28 ngày rắn chắc. Khi sử dụng BZ, hiệu quả của 1%BZ thay thế PC theo hàm lượng PC thực tế có trong BT (dựa theo kết quả trong bảng 8) đưa ra trong bảng 10. Hiệu quả của 1%BZ thay thế PC tr...

pdf14 trang | Chia sẻ: Tài Phú | Ngày: 20/02/2024 | Lượt xem: 126 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Hiệu quả của đá Bazan và cát nghiền mịn trong cường độ bê tông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0
B1
BZ
2-3
0
B2
BZ
2-3
0
B1
BZ
2-4
0
B2
BZ
2-4
0
28 ngày HC-BZ28
Htr-BZ28
Hht-BZ28
Hình 2. Hiệu quả của BZ trong cường độ B1 và B2 đánh giá theo hàm lượng %PC thực tế tại 3, 7 và 28 ngày
42
Đấu, V. Đ. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
Đánh giá hiệu quả của BZ theo hàm lượng %PC thực tế trong BT (Bảng 8) cho thấy: Hiệu quả của
BZ khi thay thế PC trong cường độ BT hầu hết có giá trị âm và không ổn định ở tuổi 3, nhưng đến 7
và 28 ngày đã có giá trị dương. Tăng hàm lượng BZ trong BT, hiệu quả chung và hiệu quả trơ tăng lên
mạnh. Hiệu quả trơ của BZ tăng lên khi tăng hàm lượng và độ mịn của BZ sử dụng đã cho thấy vai
trò phân tán và làm đầy của BZ đã làm tăng mức phân tán và độ thủy hóa của xi măng. Hiệu quả hoạt
tính của BZ hầu như âm và không ổn định ở 3 ngày tuổi, nhưng hầu hết có giá trị dương tại tuổi 7 và
28 ngày đã cho thấy khả năng tương tác hóa học của các thành phần hoạt tính của BZ chậm. Tăng thời
gian rắn chắc của BT, hiệu quả của BZ tăng lên với tốc độ khác nhau. Mức độ hiệu quả có xu hướng
tăng lên rõ ràng hơn ở tuổi dài ngày khi tăng hàm lượng BZ trong BT. Tăng hàm lượng BZ thay thế
PC, hiệu quả chung, hiệu quả hoạt tính và hiệu quả trơ đều có xu hướng tăng lên nhưng không tỷ lệ
với mức tăng BZ. Hiệu quả trong cường độ BT của BZ tăng lên rõ ràng hơn khi tăng hàm lượng BZ2
tại các tuổi rắn chắc. Tại các tuổi và các mức thay thế PC trong BT, mức độ hiệu quả của BZ trong B2
có hướng lớn hơn trong B1. Hiệu quả của BZ1 và BZ2 thay thế %PC khác nhau trong B1 và B2 tại
tuổi rắn chắc khác nhau được minh họa như ở Hình 2.
3.4. Hiệu quả của PGK trong cường độ nén BT khi thay thế %PC khác nhau
Như các kết quả nghiên cứu đã đưa ra ở trên, khi sử dụng C và BZ nghiền mịn thay thế PC trong
BT với hàm lượng khác nhau đã đem lại hiệu quả khác nhau. Mức độ hiệu quả của C và BZ trong
cường độ nén BT theo hàm lượng %PC thực tế phụ thuộc vào mức độ thay thế PC, độ mịn của PGKTN
và thời gian rắn chắc của BT. C và BZ thay thế 10-20%PC trong BT có mức độ hiệu quả cao, khi tăng
C hay BZ > 20% thì mức độ hiệu quả giảm đi. Điều này cho thấy hiệu quả chung của C và BZ khi
thay thế PC không đủ bù đắp mức độ giảm cường độ của BT do sự giảm hàm lượng PC khi sử dụng
các PGK này. Vì thế khi thay thế PC càng lớn, mức độ giảm cường độ BT càng lớn.
Bảng 9. Hiệu quả của C tính cho 1%C theo hàm lượng PC thực tế có trong BT
STT Kí hiệumẫu
Hiệu quả (%) tuổi 3 ngày do Hiệu quả (%) tuổi 7 ngày do Hiệu quả (%) tuổi 28 ngày do
H′C-C3 H
′
tr-C3 H
′
ht-C3 H
′
C-C7 H
′
tr-C7 H
′
ht-C7 H
′
C-C28 H
′
tr-C28 H
′
ht-C28
1 B1C1-10 −0,75 −0,89 0,14 0,38 −0,08 0,46 0,53 0,21 0,32
B2C1-10 0,42 0,25 0,17 0,21 −0,57 0,78 0,64 0,11 0,53
2 B1C1-20 −0,23 −0,21 −0,02 0,48 0,26 0,22 0,51 0,26 0,25
B2C1-20 0,59 0,57 0,02 0,54 0,21 0,33 0,93 0,52 0,41
3 B1C1-30 −0,12 −0,10 −0,02 0,10 −0,08 0,18 0,34 0,02 0,32
B2C1-30 0,38 0,40 −0,02 0,58 0,24 0,34 0,68 0,47 0,21
4 B1C1-40 −0,22 −0,20 −0,02 −0,14 −0,15 0,01 0,33 0,05 0,28
B2C1-40 0,08 0,11 −0,03 0,42 0,02 0,40 0,64 0,35 0,29
5 B1C2-10 −0,50 −0,41 −0,09 0,77 0,10 0,67 0,78 0,34 0,44
B2C2-10 0,49 0,52 −0,04 0,62 −0,13 0,75 0,93 0,28 0,65
6 B1C2-20 0,20 0,23 −0,03 0,72 0,48 0,24 0,77 0,37 0,40
B2C2-20 0,80 0,82 −0,02 0,89 0,30 0,59 0,96 0,63 0,33
7 B1C2-30 0,11 0,11 0,00 0,46 0,23 0,23 0,58 0,26 0,32
B2C2-30 0,41 0,52 −0,11 0,86 0,44 0,42 0,91 0,53 0,38
8 B1C2-40 0,00 0,03 −0,03 0,21 0,05 0,16 0,47 0,37 0,10
B2C2-40 0,42 0,44 −0,02 0,57 0,23 0,34 0,74 0,42 0,32
43
Đấu, V. Đ. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
Đánh giá hiệu quả chung, hiệu quả trơ và hoạt tính cho thấy ảnh hưởng của hàm lượng PGKTN
thay thế PC trong BT. Để thấy rõ hơn vai trò và mức độ ảnh hưởng của các PGK này, mức độ hiệu
quả do 1%PGK thay thế PC đã được đưa ra. Dựa vào kết quả trong Bảng 6 và 7, tính toán hiệu quả
chung (H′C-pgk-i), hiệu quả trơ (H
′
tr-pgk-i) và hiệu quả hoạt tính (H
′
ht-pgk-i) tính cho 1%PGKTN theo hàm
lượng PC thực tế có trong BT đưa ra trong Bảng 9 và Bảng 10. Hiệu quả của C và BZ theo thời gian
rắn chắc được minh họa ở Hình 3 và Hình 4.
Bảng 10. Hiệu quả của BZ tính cho 1%BZ theo hàm lượng %PC thực tế có trong BT
STT Kí hiệumẫu
Hiệu quả (%) tuổi 3 ngày do Hiệu quả (%) tuổi 7 ngày do Hiệu quả (%) tuổi 28 ngày do
H′C-BZ3 H
′
tr-BZ3 H
′
ht-BZ3 H
′
C-BZ7 H
′
tr-BZ7 H
′
ht-BZ7 H
′
C-BZ28 H
′
tr-BZ28 H
′
ht-BZ28
1 B1BZ1-10 −1,04 −0,89 −0,15 0,22 −0,08 0,30 0,64 0,21 0,43
B2BZ1-10 0,21 0,25 −0,04 0,21 −0,57 0,78 0,72 0,11 0,61
2 B1BZ1-20 −0,43 −0,21 −0,22 0,46 0,26 0,20 0,63 0,26 0,37
B2BZ1-20 0,53 0,57 −0,04 0,63 0,21 0,42 0,96 0,52 0,44
3 B1BZ1-30 −0,06 −0,10 0,04 0,06 −0,08 0,14 0,42 0,02 0,40
B2BZ1-30 0,33 0,40 −0,07 0,60 0,24 0,36 0,78 0,47 0,31
4 B1BZ1-40 −0,32 −0,20 −0,12 −0,12 0,00 −0,12 0,32 0,05 0,27
B2BZ1-40 0,07 0,11 −0,04 0,22 0,02 0,20 0,74 0,35 0,39
5 B1BZ2-10 −0,31 −0,41 0,10 0,47 0,10 0,37 0,92 0,34 0,58
B2BZ2-10 0,38 0,52 −0,14 0,45 −0,13 0,58 0,87 0,28 0,59
6 B1BZ2-20 0,01 0,23 −0,22 0,60 0,48 0,12 0,86 0,37 0,49
B2BZ2-20 0,76 0,82 −0,06 0,75 0,30 0,45 0,96 0,63 0,33
7 B1BZ2-30 −0,04 0,11 −0,07 0,25 0,23 0,02 0,65 0,26 0,39
B2BZ2-30 0,51 0,52 −0,01 0,80 0,44 0,36 1,00 0,53 0,47
8 B1BZ2-40 0,01 0,03 −0,02 0,12 0,05 0,07 0,52 0,37 0,15
B2BZ2-40 0,43 0,44 −0,01 0,46 0,23 0,23 0,82 0,42 0,40
Kết quả tính toán ở Bảng 9 (theo kết quả Bảng 7) cho thấy: hiệu quả của C trong cường độ nén
của BT đánh giá theo 1%C có mức độ khác nhau. Hiệu quả của 1%C theo %PC thưc tế trong BT cho
thấy mức độ ảnh hưởng rõ hơn của hàm lượng C và thời gian rắn chắc. Hiệu quả chung, hiệu quả trơ
và hoạt tính của C đều tăng lên nhưng mức độ khác nhau khi tăng thời gian rắn chắc, nhưng H′tr-C thể
hiện nhanh hơn tại tuổi 3 ngày và sau đó thay đổi không lớn khi tăng thời gian rắn chắc đến 28 ngày.
Với H′ht-C tại 3 ngày tuổi hầu hết có giá trị âm và không ổn định, nhưng có giá trị dương từ tuổi 7
ngày trở đi. Hàm lượng C thay thế PC từ 10% đến 20% cho hiệu quả hoạt tính cao và rõ ràng từ tuổi 7
ngày, nhưng sau 7 ngày thì mức độ hiệu quả tăng chậm lại. Tại tuổi 7 ngày, H′ht-C7 của 1%C có thể đạt
0,75%-0,78%, nhưng mức độ hiệu quả chung H′C-C7 có thể đạt 0,77% đến 0,89% khi mức thay thế PC
từ 10-20%. Tại tuổi 28 ngày, H′C-C28 của 1%C với mức thay thế 10-20%PC trong BT có thể đạt 0,93%
đến 0,96% và mức độ hiệu quả do hoạt tính có thể đạt 0,53% đến 0,65%. Mức độ hiệu quả của C2 có
hướng cao hơn C1. Với B2 có cường độ cao, mức độ hiệu quả của C2 cũng có biểu hiện cao hơn. Khi
hàm lượng C thay thế PC từ 10-40%, mức độ hiệu quả chung của 1%C1 thay đổi không nhiều, nhưng
C2 thể hiện hiệu quả cao hơn tại tuổi 28 ngày. Với hiệu quả hoạt tính của 1%C tăng lên khi C thay thế
PC đến 20% sau đó giảm đi khi tăng hàm lượng C lớn hơn 20% tại tuổi 28 ngày và C2 có dấu hiệu
giảm thấp hơn C1. Biểu đồ Hình 3 cho thấy rõ hiệu quả của 1%C khi thay thế PC với mức độ khác
nhau trong B1 và B2 tại các tuổi rắn chắc.
44
Đấu, V. Đ. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
13 
20% sau đó giảm đi khi tăng hàm lượng C lớn hơn 20% tại tuổi 28 ngày và C2 
có dấu hiệu giảm thấp hơn C1. Biểu đồ hình 3 cho thấy rõ hiệu quả của 1%C 
khi thay thế PC với mức độ khác nhau trong B1 và B2 tại các tuổi rắn chắc. 
Hình 3. Mức độ hiệu quả của 1%C trong cường độ BT đánh giá theo %PC thực tế 
tại 3, 7 và 28 ngày rắn chắc. 
Khi sử dụng BZ, hiệu quả của 1%BZ thay thế PC theo hàm lượng PC 
thực tế có trong BT (dựa theo kết quả trong bảng 8) đưa ra trong bảng 10. Hiệu 
quả của 1%BZ thay thế PC trong BT theo thời gian rắn chắc minh họa ở hình 4. 
Hiệu quả của 1%BZ thay thế 1%PC trong BT thể hiện rõ hơn mức độ ảnh 
hưởng của hàm lượng PGK và thời gian rắn chắc. Tăng thời gian rắn chắc của 
BT, hiệu quả của BZ tăng lên nhưng mức độ khác nhau. Tăng thời gian rắn 
chắc, hiệu quả trơ Htr-BZ đã thể hiện ngay tại tuổi 3 ngày với B2 và thay đổi 
-1
-0,8
-0,6
-0,4
-0,2
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
B1
C1
-10
B2
C1
-10
B1
C1
-20
B2
C1
-20
B1
C1
-30
B2
C1
-30
B1
C1
-40
B2
C1
-40
B1
C2
-10
B2
C2
-10
B1
C2
-20
B2
C2
-20
B1
C2
-30
B2
C2
-30
B1
C2
-40
B2
C2
-40
3 ngày H’C-C3
H’tr-C3
-0,6
-0,1
0,4
0,9
1,4
B1
C1
-10
B2
C1
-10
B1
C1
-20
B2
C1
-20
B1
C1
-30
B2
C1
-30
B1
C1
-40
B2
C1
-40
B1
C2
-10
B2
C2
-10
B1
C2
-20
B2
C2
-20
B1
C2
-30
B2
C2
-30
B1
C2
-40
B2
C2
-40
7 ngày H’C-C7
H’tr-C7
H’ht-C7
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
B1
C1
-10
B2
C1
-10
B1
C1
-20
B2
C1
-20
B1
C1
-30
B2
C1
-30
B1
C1
-40
B2
C1
-40
B1
C2
-10
B2
C2
-10
B1
C2
-20
B2
C2
-20
B1
C2
-30
B2
C2
-30
B1
C2
-40
B2
C2
-40
28 ngàyH’C-C28
H’tr-C28
H’ht-C28
Hình 3. Mức độ hiệu quả của 1%C trong cường độ BT đánh giá theo %PC thực tế tại 3, 7 và 28 ngày rắn chắc
15 
Hình 4. Hiệu quả của 1%BZ trong cường độ BT đánh giá theo hàm lượng %PC thực 
tế và hàm lượng thay thế PC tại 3, 7 và 28 ngày rắn chắc. 
So sánh mức độ hiệu quả của C và BZ (theo1%PGK) trong cường độ BT cho 
thấy: Tăng hàm lượng C và BZ thay thế PC, mức độ hiệu quả chung và hoạt tính tăng 
và đạt cao nhất khi sử dụng đến 20% PGK và sau đó có hướng giảm đi nhưng mức độ 
khác nhau. Với C1 và BZ1 có mức độ hiệu quả chung và hiệu quả hoạt tính giảm đi 
lớn hơn C2 và BZ2 tại cùng hàm lượng ở mức >20% tại tuổi 28 ngày. C và BZ có 
hiệu quả chung khác nhau không nhiều ở tuổi sớm, nhưng từ 7 ngày trở đi thì BZ có 
hướng lớn hơn so với C (đặc biệt với độ mịn cao). Hiệu quả do hoạt tính của BZ biểu 
hiện cao hơn của C ở tuổi dài ngày (hỉnh 3 và 4). Sử dụng hàm lượng khác nhau trong 
BT, mức độ hiệu quả chung, hiệu quả hoạt tính và hiệu quả trơ của C và BZ trong 
-1,2
-1
-0,8
-0,6
-0,4
-0,2
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
B1
BZ
1-1
0
B2
BZ
1-1
0
B1
BZ
1-2
0
B2
BZ
1-2
0
B1
BZ
1-3
0
B2
BZ
1-3
0
B1
BZ
1-4
0
B2
BZ
1-4
0
B1
BZ
2-1
0
B2
BZ
2-1
0
B1
BZ
2-2
0
B2
BZ
2-2
0
B1
BZ
2-3
0
B2
BZ
2-3
0
B1
BZ
2-4
0
B2
BZ
2-4
0
3 ngày H’C-BZ3H’tr-BZ3
H’ht-BZ3
-0,6
-0,4
-0,2
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
B1
BZ
1-1
0
B2
BZ
1-1
0
B1
BZ
1-2
0
B2
BZ
1-2
0
B1
BZ
1-3
0
B2
BZ
1-3
0
B1
BZ
1-4
0
B2
BZ
1-4
0
B1
BZ
2-1
0
B2
BZ
2-1
0
B1
BZ
2-2
0
B2
BZ
2-2
0
B1
BZ
2-3
0
B2
BZ
2-3
0
B1
BZ
2-4
0
B2
BZ
2-4
0
7 ngày H’C-BZ7
H’tr-BZ7
H’ht-BZ7
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
B1
BZ
1-1
0
B2
BZ
1-1
0
B1
BZ
1-2
0
B2
BZ
1-2
0
B1
BZ
1-3
0
B2
BZ
1-3
0
B1
BZ
1-4
0
B2
BZ
1-4
0
B1
BZ
2-1
0
B2
BZ
2-1
0
B1
BZ
2-2
0
B2
BZ
2-2
0
B1
BZ
2-3
0
B2
BZ
2-3
0
B1
BZ
2-4
0
B2
BZ
2-4
0
28 ngàyH’C-BZ28H’tr-BZ28
H’ht-BZ28
Hình 4. Hiệu quả của 1%BZ trong cường độ BT đánh giá theo hàm lượng %PC thực tế và hàm lượng thay thế
PC tại 3, 7 và 28 ngày rắn chắc
45
Đấu, V. Đ. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
Khi sử dụng BZ, hiệu quả của 1%BZ thay thế PC theo hàm lượng PC thực tế có trong BT (dựa
theo kết quả trong Bảng 8) đưa ra trong Bảng 10. Hiệu quả của 1%BZ thay thế PC trong BT theo thời
gian rắn chắc minh họa ở Hình 4.
Hiệu quả của 1%BZ thay thế 1%PC trong BT thể hiện rõ hơn mức độ ảnh hưởng của hàm lượng
PGK và thời gian rắn chắc. Tăng thời gian rắn chắc của BT, hiệu quả của BZ tăng lên nhưng mức độ
khác nhau. Tăng thời gian rắn chắc, hiệu quả trơ Htr-BZ đã thể hiện ngay tại tuổi 3 ngày với B2 và thay
đổi không lớn khi tăng thời gian rắn chắc đến 28 ngày. Với H′ht-BZ thể hiện rõ từ tuổi 7 ngày trở đi, còn
tại 3 ngày tuổi thể hiện rất nhỏ và không ổn định. Khi tăng hàm lượng BZ thay thế PC từ 10% đến
20% cho hiệu quả hoạt tính cao từ tuổi 7 ngày trở đi. Mức độ hiệu quả chung H′C-BZ7 của 1%BZ có
thể đạt từ 0,60% đến 0,75% tại 7 ngày tuổi với mức thay thế PC là 10 đến 20%, nhưng mức độ hiệu
quả hoạt tính H′ht-BZ đạt từ 0,63% đến 0,75%, còn H
′
ht-BZ đạt từ 0,58% đến 0,78% trong khi H
′
trơ-BZ
thấp và không ổn định khi mức thay thế PC đến 20%. Taị tuổi 28 ngày, H′C-BZ28 của 1%BZ tại mức
thay thế 10-20%PC trong BT có thể đạt từ 0,72% đến 0,96%, còn H′ht-BZ28 đạt từ 0,59% đến 0,61%.
Mức độ hiệu quả do thành phần trơ của BZ trong cường độ BT có mức độ thấp hơn và không ổn định.
Tăng hàm lượng BZ thay thế 20%-30%PC thì hiệu quả chung của BZ giảm đi không nhiều tại tuổi 7,
nhưng lại giảm đi mạnh hơn tại 28 ngày. Hiệu quả của BZ2 có khuynh hướng cao hơn BZ1. Với BT
có cường độ cao B2, hiệu quả của BZ cũng có biểu hiện cao hơn. Biểu đồ Hình 4 cho thấy rõ mức độ
ảnh hưởng của 1%BZ khi thay thế PC với hàm lượng khác nhau trong cường độ BT cường độ khác
nhau theo thời gian rắn chắc.
So sánh mức độ hiệu quả của C và BZ (theo1%PGK) trong cường độ BT cho thấy: Tăng hàm
lượng C và BZ thay thế PC, mức độ hiệu quả chung và hoạt tính tăng và đạt cao nhất khi sử dụng đến
20% PGK và sau đó có hướng giảm đi nhưng mức độ khác nhau. Với C1 và BZ1 có mức độ hiệu quả
chung và hiệu quả hoạt tính giảm đi lớn hơn C2 và BZ2 tại cùng hàm lượng ở mức > 20% tại tuổi
28 ngày. C và BZ có hiệu quả chung khác nhau không nhiều ở tuổi sớm, nhưng từ 7 ngày trở đi thì
BZ có hướng lớn hơn so với C (đặc biệt với độ mịn cao). Hiệu quả do hoạt tính của BZ biểu hiện cao
hơn của C ở tuổi dài ngày (Hình 3 và 4). Sử dụng hàm lượng khác nhau trong BT, mức độ hiệu quả
chung, hiệu quả hoạt tính và hiệu quả trơ của C và BZ trong cường độ nén của BT sẽ khác nhau. Hiệu
quả trơ, hiệu quả hoạt tính tăng lên khi tăng độ mịn của PGKTN đã kéo theo hiệu quả chung tăng lên.
Đánh giá theo 1%PGK đã cho thấy rõ hiệu quả chung cao nhất của BZ có thể đạt 0,96% (gần tương
đương với 1%PC) khi hàm lượng BZ2 thay thế PC đến 20%. Điều này có nghĩa là với hàm lượng và
độ mịn hợp lý, có thể sử dụng BZ và C thay thế PC mà không làm giảm cường độ của BT so với mẫu
đối chứng.
4. Kết luận và kiến nghị
Kết quả nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cát và bazan nghiền mịn thay thế 10-40%PC trong BT
cường độ 30 và 50 MPa có thể đưa ra kết luận sau:
- C và BZ nghiền mịn thay thế 10-40%PC làm giảm cường độ nén BT và mức độ giảm tăng lên
khi tăng mức thay thế PC. Tăng độ nghiền mịn của C và BZ, tăng thời gian rắn chắc của BT, mức độ
giảm cường độ của BT giảm đi.
- Đánh giá hiệu quả của C và BZ theo hàm lượng PC thực tế trong BT cho thấy:
+ Hiệu quả chung, hiệu quả trơ và hoạt tính của C và BZ tăng lên theo thời gian rắn chắc và hầu
hết có giá trị dương từ tuổi 7 ngày rắn chắc. Tăng hàm lượng C và BZ trong BT, mức độ hiệu quả tăng
lên. Mức độ hiệu quả chung và hoạt tính của C và BZ không khác nhau nhiều ở tuổi sớm, nhưng BZ
có hướng lớn hơn so với C (đặc biệt với độ mịn cao) từ 7 ngày tuổi.
46
Đấu, V. Đ. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
+ Hiệu quả của C và BZ có dấu hiệu cao hơn BT có cường độ cao tại cùng mức độ thay thế PC và
thời gian rắn chắc. Tăng hàm lượng và độ mịn của C và BZ trong BT, mức độ hiệu quả trong cường
độ nén của BT sẽ tăng lên.
+ Đánh giá hiệu quả của C và BZ theo 1%PGKTN thay thế PC cho thấy: hiệu quả đạt giá trị cao
khi sử dụng hàm lượng thay thế 10-20%PC trong BT. Lớn hơn hàm lượng đó hiệu quả của C và BZ
giảm đi phụ thuộc vào thời gian rắn chắc và độ mịn PGK.
Hiệu quả của C và BZ nghiền mịn đánh giá theo 1% PGKTN này có thể là cơ sở để lựa chọn hàm
lượng và độ mịn hợp lý của PGK sử dụng trong BT để đạt hiệu quả về kinh tế hay kỹ thuật.
Sử dụng BaSO4 nghiền mịn để thay thế thành phần trơ của PGK trong nghiên cứu không ảnh
hưởng xấu đến kết quả trong thí nghiệm phân tích nhiệt hay xác định mất khi nung của đá hay vữa xi
măng poóc lăng như khi sử dụng C. Mặt khác đặc tính của BaSO4 cũng gần với các phụ gia khoáng
hơn so với C.
Thực tế hiệu quả do thành phần trơ và hoạt tính của PGK được đánh giá theo phương pháp tính
toán gián tiếp và phụ thuộc nhiều vào việc lựa chọn PGK trơ thay thế chất trơ trong phụ gia khoáng
sử dụng. Thực tế không thể xác định chính xác hàm lượng chất trơ trong PGK và sự ảnh hưởng của
các loại chất trơ đến đặc tính cơ lý của BT. Để đánh giá đầy đủ về mức độ hiệu quả của PGK đến đặc
tính BT cần phải nghiên cứu thêm về ảnh hưởng của các loại PGK trơ sử dụng, ảnh hưởng của thành
phần chất trơ và hàm lượng chất trơ trong các loại PGK có độ mịn khác nhau trong bê tông có cường
độ khác nhau.
Lời cảm ơn
Bài báo được viết dựa trên kết quả nghiên cứu của Đề tài cấp trường “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả
sử dụng đá bazan và cát nghiền mịn trong bê tông cường độ 30 và 50 MPa”, Mã số 65-2020/KHXD.
Tác giả chân thành cảm ơn Trường Đại học Xây dựng Hà Nội đã hỗ trợ tài chính cho đề tài và Phòng
nghiên cứu và Thí nghiệm Vật liệu Xây dựng, Khoa Vật liệu Xây dựng đã tạo điều kiện thuận lợi để
thực hiện đề tài.
Tài liệu tham khảo
[1] Đấu, V. Đ. (2008). Ảnh hưởng của phụ gia khoáng hoạt tính đến sự hđrát hóa của xi măng poóc lăng. Tạp
chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN, (2).
[2] Goldman, A., Bentur, A. (1989). Bond Effects in High-Strength Silica Fume Concretes. ACI Master
Journal, 86(5).
[3] Fraay, A. L. A., Bijen, J. M., de Haan, Y. M. (1989). The reaction of fly ash in concrete a critical
examination. Cement and Concrete Research, 19(2):235–246.
[4] Bentur, A. (1990). Microstructure, interfacial effects and micromechanics of cementitious composites,
Advances in Cementitious Materials. Proceedings of Conference on Advances in Cementitious Materials,
Gaiithersgug, Maryland, 16:523–550.
[5] Soroka, I., Setter, N. (1977). The effect of fillers on strength of cement mortars. Cement and Concrete
Research, 7(4):449–456.
[6] Goldman, A., Bentur, A. (1993). The influence of microfillers on enhancement of concrete strength.
Cement Concrete Research, 23(4):962–972.
[7] Isaia, G. C., Gastaldini, A. L. G., Moraes, R. (2003). Physical and pozzolanic action of mineral additions
on the mechanical strength of high-performance concrete. Cement and Concrete Composites, 25(1):69–
76.
47
Đấu, V. Đ. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
[8] Isaia, G. C., Gastaldini, A. L. G., Moraes, R. (2003). Physical and pozzolanic action of mineral additions
on the mechanical strength of high-performance concrete. Cement and Concrete Composites, 25(1):69–
76.
[9] Malhotra, V. M., Mehta, P. K. (2004). Pozzolanic and Cementitious Materials. CRC Press.
[10] Alp, I., Deveci, H., Su¨ngu¨n, Y. H., Yilmaz, A. O., Kesimal, A., Yilmaz, E. (2009). Pozzolanic character-
istics of a natural raw material for use in blended cements. Iranian Journal of Science and Technology,
33(B4):291–300.
[11] Hassaan, M. Y. (2001). Basalt rock as an alternative raw material in Portland cement manufacture. Ma-
terials Letters, 50(2-3):172–178.
[12] Laibao, L., Yunsheng, Z., Wenhua, Z., Zhiyong, L., Lihua, Z. (2013). Investigating the influence of basalt
as mineral admixture on hydration and microstructure formation mechanism of cement. Contruction and
Building Materials, 48:434–440.
[13] Sua-iam, G., Makul, N. (2013). Utilization of limestone powder to improve the properties of self-
compacting concrete incorporating high volumes of untreated rice husk ash as fine aggregate. 38:455–
464.
[14] El-Didamony, H., Helmy, I. M., Osman, R. M., Habboud, A. M. (2015). Basalt as Pozzolana and Filler in
Ordinary Portland Cement. 8(2):263–274.
[15] Babu, K. G., Rao, G. S. N. (2000). Efficience of pozzolans in cement composites. L& EN Spon, Concrete.
[16] Babu, K. G., Rao, G. S. N. (1996). Efficiency of fly ash in concrete with age. Cement and Concrete
Research, 26(3):465–474.
[17] Đấu, V. Đ. (2011). Đánh giá hiệu quả của phụ gia khoáng sử dụng trong xi măng và bê tông. Tuyển tập
báo cáo hội nghị khoa học và công nghệ Trường Đại học Xây dựng lần 16, 74–85.
[18] Dau, V. D. (2020). Assessing the efficiency level of ground basalt stone and fine sand in compressive
strength of portland cement. IOP Conference Series: Materials Science and Engineering, IOP Publishing,
869:032019.
[19] Đấu, V. Đ. (2020). Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đá bazan và cát nghiền mịn trong bê tông
cường độ 30 và 50 MPa. Đề tài cấp trường, mã số: 65-2020/KHXD.
48

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_cua_da_bazan_va_cat_nghien_min_trong_cuong_do_be_to.pdf
Ebook liên quan