Giáo trình Quản lý vật tư tồn kho - Nguyễn Như Phong (Phần 2)
Tóm tắt Giáo trình Quản lý vật tư tồn kho - Nguyễn Như Phong (Phần 2): ...soát tồn kho, chi phí và mức phục vụ. 7.7 HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC SẢN XUẤT Hệ thống hoạch định nguồn lực sản xuất MRPII (manufacturing resource planning) nhằm hoạch định hiệu quả mọi nguồn lực nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức sản xuất. Hệ thống kết hợp ...ân phối. Sản xuất JIT làm và bán đúng loại, đúng lượng, đúng lúc yêu cầu. Bảng sau so sánh chiến lược sản xuất kinh điển (just in case - JIC) với chiến lược JIT Bảng 8.4 JIC JIT Sản phẩm hư hỏng Chấp nhận Không Lô hàng tốt hơn Lớn Nhỏ (tốt nhất... đơn hàng cho đến khi nhận được từ các điểm phân phối, nhu cầu rời rạc và biến động lớn, tồn kho an toàn lớn. Nhu cầu ở nguồn phân phối là rời rạc, phụ thuộc nên tính toán hơn là dự báo, hệ thống tương tác mà không tiên đoán nhu cầu, không có chính s...
POL 100 100 9.4 HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU PHÂN PHỐI Hệ thống hoạch định nhu cầu phân phối DRP (Distribution Requirement Planning) hoạch định nhu cầu phân phối theo logic của hệ hoạch định nhu cầu vật tư phụ thuộc - MRP với các đặc điểm. - Tính toán thành phần theo logic của hệ thống đặt hàng theo thời gian - TPOP. - Quá trình tính toán từ mức thấp (LDC) đến mức cao (MDC) theo cấu trúc mạng. - Nhu cầu ở LDC là độc lập, ở RDC, MDC là phụ thuộc. Hệ thống hoạch định nhu cầu phân phối - DRP mang tính điều độ hơn là chỉ đặt hàng, hệ tiên đoán nhu cầu tương lai theo hoạch định thuận ở mọi mức mạng, tiên đoán vấn đề trước khi xảy ra trong hệ thống phân phối. Hoạch định nhu cầu phân phối bao gồm các bước: - Dự báo nhu cầu ở các LDC; - Tính toán thành phần ở mức LDC; - Tính toán thành phần ở mức RDC; - Tính toán thành phần ở mức MDC. Ví dụ 9.2 Xem một hệ thống phân phối gồm một trung tâm phân phối chính D và 3 điểm phân phối khu vực A, B, C. Tồn kho an toàn, cỡ lô hàng và thời gian phân phối của từng trung tâm như bảng 9.2: Bảng 9.2 TTPP SS (đv) Q (đv) LT (t) GHI CHÚ A 30 120 1 LDC B 10 100 1 LDC C 5 70 2 LDC D 0 400 3 MDC Điều kiện ban đầu ở các trung tâm như ở bảng 9.3: Bảng 9.3 T (t) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 121 A GR 30 30 30 30 30 30 30 30 SR POH 70 B GR 20 20 20 40 20 20 20 50 SR POH 50 C GR 40 15 20 30 10 5 30 10 SR 70 POH 15 D SR POH 300 Kết quả hoạch định nhu cầu phân phối như ở bảng 9.4: Bảng 9.4 T 0 1 2 3 4 5 6 7 8 A GR 30 30 30 30 30 30 30 30 SR POH 70 40 130 100 70 40 130 100 70 NR 20 20 POC 120 120 POL 120 120 B GR 20 20 20 40 20 20 20 50 SR POH 50 30 10 90 50 30 10 90 40 NR 20 20 POC 100 100 POL 100 100 C GR 40 15 20 30 10 5 30 10 SR 70 POH 15 45 30 10 50 40 35 5 65 NR 25 10 POC 70 70 POL 70 70 D GR 120 170 0 0 120 170 0 0 SR 122 POH 300 180 10 10 10 290 120 120 120 NR 110 POC 400 POL 400 9.5 HỆ THỐNG SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM Hệ thống sản xuất và phân phối sản phẩm dùng ở các nhà máy vừa sản xuất, vừa phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng. Hệ thống là sự tích hợp giữa hai hệ thống hoạch định nhu cầu vật tư MRP và hệ thống hoạch định nhu cầu phân phối DRP. DRP và MRP liên kết với nhau qua lịch sản xuất MPS, nhu cầu được dự báo từ các điểm phân phối địa phương LDC, DRP hoạch định nhu cầu cho trung tâm phân phối MDC, MDC xác định lịch sản xuất MPS, từ lịch sản xuất MPS, MRP hoạch định nhu cầu các nguyên vật liệu phụ thuộc thành phần. DRP quản lý tồn kho thành phẩm trong hệ thống phân phối, MRP quản lý nguyên liệu và tồn kho bán phẩm trong hệ thống sản xuất. MRP và DRP cùng nhau kiểm soát dòng vật tư từ cung cấp nguyên liệu cho đến phân phối sản phẩm đến khách hàng 9.6 HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC PHÂN PHỐI Cũng như hệ thống hoạch định nhu cầu vật tư MRP phát triển lên thành hệ thống hoạch định nhu cầu nguồn lực MRP II, hệ thống hoạch định nhu cầu phân phối DRP phát triển thành hệ thống hoạch định nguồn lực phân phối DRP II (Distribution Resource Planning). Hệ DRP II liên hệ đến tất cả các chức năng trong một hệ thống phân phối. Ngoài việc kiểm soát tồn kho, DRP II còn lập kế hoạch nhu cầu tồn kho và nguồn lực, cần thiết cho hoạch định tài chính và tác vụ. DRP II có thể: - Quản lý toàn bộ các chức năng phân phối bao gồm tồn kho, vận chuyển, kho bãi, nhân sự. - Cải thiện sự tích hợp giữa chức năng sản xuất và phân phối. - Cung cấp khả năng thấy trước cho các hoạt động điều độ, tạo tính xác thực cho vấn đề ưu tiên. 9.7 HỆ THỐNG PHÂN PHỐI PHÂN BỔ ĐỀU Hệ thống kéo thích hợp khi vật tư, và năng lực luôn sẵn sàng, với các giới hạn về ứng tính linh hoạt và cung ứng. Hệ thống đẩy thích hợp khi vật tư, năng 123 lực có giới hạn, phân bổ từ trung tâm nhằm tối ưu toàn cục. DRP là hệ thống kéo không chỉ tương tác mà còn tiên liệu nhu cầu tương lai. Có thể biến đổi hệ thống DRP thành hệ thống đẩy dựa trên sự phân bổ đều, mà ta gọi là hệ thống phân phối phân bổ đều FSAS (Fair Shares Allocations Systems). Hệ thống phân phối phân bổ đều - FSAS là hệ thống DRP cải tiến trên cơ sở phân bổ đều từ trung tâm, hệ là hệ thống đẩy có tiên liệu nhu cầu tương lai. Việc định cỡ lô hàng được thực hiện từ trung tâm chứ không phải từ địa phương. So sánh giữa DRP và FSAS như ở bảng 9.5: Bảng 9.5 DRP FSAS Dự báo Địa phương Địa phương Đơn hàng nhập kho Theo thời gian Theo thời gian Hệ thống Kéo tiên tiến Đẩy Cỡ lô hàng Theo địa phương ( đích ) Theo trung tâm (nguồn) Lượng hàng vận chuyển Đơn hàng phát Phân bổ đều Khả năng nhìn thấy Đơn hàng phát Nhu cầu ròng Một số đặc điểm của hệ thống phân bổ đều bao gồm: - Thích nghi với nhu cầu trong hệ thống đẩy. - Yêu cầu thông tin chính xác theo thời gian của tồn kho ở mọi điểm. - Chờ đợi đến giờ phút cuối trước khi xác định lô vận chuyển. - Phân bổ tồn kho không theo đơn hàng phát POL, mà theo nhu cầu ròng NR. - Phân bổ tồn kho theo thời gian cung ứng của các LDC. Ví dụ 9.3 Một hệ thống phân phối có một trung tâm D và 3 điểm phân phối địa phương A, B, C, tồn kho sẵn có ở trung tâm là OHD = 126 đv. Tồn kho sẵn có OH, nhu cầu hàng tuần, hàng ngày DU ở các điểm phân phối địa phương như ở bảng 9.6: Bảng 9.6 TTP Nhu cầu (đv/t) OH (đv) 1 2 3 4 5 DU (đv/ng) A 10 20 20 20 20 20 4 B 30 50 50 50 50 50 10 C 14 30 30 30 30 30 6 124 Tổng 54 100 100 100 100 100 20 Tồn kho hệ thống: SI = 126 + 54 = 180 (đv) Thời gian cung ứng: ST = 180 / 20 = 9 (ng) Lô hàng phân bổ: Qi = DUi * ST – OHi Bảng 9.7 TTPP Qi A 4×9-10 = 26 B 60 C 40 9.8 CỠ LÔ HÀNG VÀ TỒN KHO AN TOÀN Cỡ lô hàng trong hệ thống phân phối ảnh hưởng bởi các yếu tố tần suất vận chuyển, lượng đặt hàng kinh tế, kích thước thùng chứa, tổng trọng lượng và thể tích. Với tần suất vận chuyển thấp, như hàng tháng, lô hàng có thời gian cung ứng là bội số thời gian đặt hàng, với tần suất cao cỡ lô hàng không ảnh hưởng bởi tần suất và có thể chọn là cỡ lô hàng kinh tế. Lô hàng không xác định theo chi phí tồn trữ mà theo chi phí vận chuyển. Đôi khi lô hàng xác định theo quan điểm vận chuyển và tồn trữ. Lượng hàng vận chuyển là bội số lượng hàng trong thùng chứa. Phí vận chuyển phụ thuộc tổng trọng lượng và thể tích hàng, cần vận chuyển một cách hiệu quả kinh tế. Tồn kho đường ống thường lớn trong hệ thống phân phối nhiều cấp. Cần cân nhắc giữa đầu tư tồn kho và tốc độ vận chuyển. Tồn kho an toàn không nên lặp lại ở mỗi cấp phân phối, mà nên phân tán ở các điểm. Tồn kho an toàn tập trung ở cấp cao dự phòng cho cấp thấp, khi ấy có thể giảm tồn kho an toàn của toàn hệ thống, nhưng có thể hết hàng ở điểm phân phối địa phương. Với hàng đắt tiền, nhu cầu thấp tồn kho an toàn nên tập trung ở trung tâm phân phối MDC. Ngược lại với hàng rẻ tiền, với nhu cầu cao, tồn kho an toàn nên tập trung ở các điểm phân phối địa phương LDC. Nhu cầu dự báo chỉ ở các điểm phân phối địa phương LDC do vậy tồn kho an toàn nên tập trung ở các điểm phân phối địa phương LDC. Các trung tâm phân phối RDC, MDC có nhu cầu phụ thuộc nên tồn kho an toàn chỉ đủ lớn để thoả nhu cầu trong thời gian chờ. Khi chỉ có nhu cầu là bất định, tồn kho an toàn ở gần nơi có nhu cầu, khi chỉ có cung ứng là bất định, tồn kho an toàn ở gần nơi cung ứng. 125 Chương 10 HỆ THỐNG TỒN KHO – ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ - Dòng chi phí. - Phương pháp vào trước ra trước. - Phương pháp vào sau ra trước. - Phương pháp chi phí trung bình. - Phương pháp chi phí cụ thể. - So sánh phương pháp. 10.1 KHÁI NIỆM Tồn kho có hai đặc tính vật lý và tài chính. Đặc tính vật lý biểu thị bởi dòng vật tư trong khi đặc tính tài chính biểu thị bởi dòng chi phí. Đặc tính tài chính được quan tâm khi đo lường và đánh giá tồn kho. Tồn kho, xét về mặt tài chính, là giá trị gán cho hàng hóa khi mua hay sản xuất để bán tiêu thụ sau này. Tồn kho tại một thời điểm là tổng giá trị hàng tồn trữ và bán phẩm. Việc lượng định tổng giá trị tồn kho nhằm đánh giá tình trạng tài chính hiện tại và dự báo tình trạng tài chính tương lai của tổ chức. Lượng khấu trừ tồn kho trong một giai đoạn là dữ kiện cơ sở để xác định chi phí hàng bán nhằm xác định thu nhập trong giai đoạn này. Chi phí tồn kho phụ thuộc phương pháp kế toán được sử dụng. Các phương pháp kế toán xác định chuyển dịch tồn kho được nhận biết khi nào và như thế nào, tài sản được chuyển đổi sang chi phí khi nào và như thế nào? Kế toán tồn kho thường dựa trên cơ sở chi phí, các phương pháp có thể chia làm hai loại: - Phương pháp đánh giá - Phương pháp dòng tồn kho 126 Trong hầu hết các trường hợp, phương pháp đánh giá dựa trên chi phí ban đầu của sản phẩm, tuy nhiên vấn đề nảy sinh khi chi phí đơn vị thay đổi theo thời gian, cần đánh giá chi phí hàng bán cho sản phẩm đã bán và giá tồn kho còn lại cho hàng chưa bán được. 10.2 DÒNG CHI PHÍ Phương pháp dòng tồn kho xác định cách thức nhập và xuất hàng tồn kho. Dòng chi phí có thể khác dòng sản phẩm, bao gồm các loại sau: - Vào trước ra trước; - Vào sau ra trước; - Chi phí trung bình; - Chi phí cụ thể. Việc chọn lựa phương pháp phụ thuộc vào các yếu tố như loại công ty, tính kinh tế, thuế, luật.... Một tổ chức có thể chọn các phương pháp khác nhau cho các báo cáo bên ngoài và nội bộ. Bản ghi tồn kho thường được thực hiện trên cơ sở liên tục hay chu kỳ. Bản ghi liên tục ghi lại mọi thay đổi khi có chuyển dịch tồn kho. Bản ghi chu kỳ ghi lại thay đổi theo chu kỳ thường là cuối thời đoạn kế toán. 10.3 PHƯƠNG PHÁP VÀO TRƯỚC RA TRƯỚC Phương pháp vào trước ra trước FIFO là phương pháp hay dùng với giả sử hàng xuất kho là hàng cũ nhất. Chi phí đơn vị tính toán cho hàng xuất là chi phí đơn vị của hàng cũ nhất. Hàng còn lại trong kho được xem là hàng nhập từ gần đây nhất. Ví dụ 10.1 Một bản ghi tồn kho của một sản phẩm như ở bảng 10.1: Bảng 10.1 Ngày Chuyển dịch Đơn vị - U (đv) Giá đơn vị - UC (NĐ /đv) Tổng chi phí - TC (NĐ) 01/01 31/01 03/02 28/02 01/03 31/03 Bắt đầu Nhập Xuất Nhập Xuất Nhập 200 300 400 400 300 100 100 110 - 116 - 126 20000 33000 - 46400 - 12600 127 Bảng ghi tồn kho liên tục theo phương pháp FIFO Bảng 10.2 Ngày NHẬP XUẤT CÂN BẰNG U UC TC U UC TC U UC TC 01/01 200 100 20000 31/01 300 110 33000 200 100 20000 300 110 33000 03/02 200 100 20000 100 110 11000 200 110 22000 28/02 400 116 46400 100 110 11000 400 116 46400 01/03 100 110 11000 200 116 23200 200 116 23200 31/03 100 126 12600 200 116 23200 100 126 12600 Chi phí hàng bán ra C = 20000 + 22000 + 11000 + 23200 = 76200 (NĐ) Tồn kho còn lại V = 23200 + 12600 = 35800 (NĐ) Bảng ghi tồn kho theo chu kỳ Bảng 10.3 NGÀY CHUYỂN DỊCH U UC TC 01/01 Bắt đầu 200 100 20000 31/1 Nhập 300 110 33000 28/2 Nhập 400 116 46400 31/3 Nhập 100 126 12600 Tổng 1000 112000 Lượng hàng bán U, cùng giá đơn vị UC và tổng chi phí TC như ở bảng 10.4: 128 Bảng 10.4 Ngày U UC TC 03/02 200 100 20000 200 110 22000 01/03 100 110 11000 200 116 23200 Tổng 700 112000 Lượng hàng tồn cùng giá đơn vị và tổng chi phí như ở bảng 10.5: Bảng 10.5 Ngày tháng U UC TC 28/02 200 116 23200 31/03 100 126 12600 Tổng 300 35800 Chi phí hàng bán ra: C = 76200 (NĐ). Tồn kho còn lại: V = 112000 – 76200 = 35800 (NĐ) Để ý rằng hai cách cho cùng kết quả. 10.4 PHƯƠNG PHÁP VÀO SAU RA TRƯỚC (LIFO) Phương pháp vào sau ra trước LIFO giả sử hàng xuất kho là hàng mới nhất. Chi phí đơn vị tính toán cho hàng xuất là chi phí đơn vị của hàng mới nhất. Hàng còn lại trong kho được xem là hàng nhập cũ nhất. Ví dụ 10.2 Một bản ghi tồn kho của một sản phẩm như ở bảng 10.6: Bảng 10.6 Ngày Chuyển dịch Đơn vị - U (đv) Giá đơn vị - UC (NĐ /đv) Tổng chi phí - TC (NĐ) 01/01 31/01 03/02 28/02 01/03 31/03 Bắt đầu Nhập Xuất Nhập Xuất Nhập 200 300 400 400 300 100 100 110 - 116 - 126 20000 33000 - 46400 - 12600 129 Bảng ghi tồn kho liên tục theo phương pháp LIFO Bảng 10.7 Ngày NHẬP XUẤT CÂN BẰNG U UC TC U UC TC U UC TC 01/01 200 100 20000 31/01 300 110 33000 200 100 20000 300 110 33000 03/02 300 110 33000 100 100 10000 100 100 10000 28/02 400 116 46400 100 100 10000 400 116 46400 01/03 300 116 34800 100 100 10000 100 116 11600 31/03 100 126 12600 100 100 10000 100 116 11600 100 126 12600 Chi phí hàng bán ra C = 33000 + 10000 + 34800 = 77800 (NĐ) Tồn kho còn lại V = 10000 + 11600 + 12600 = 34200 (NĐ) Bảng ghi tồn kho theo chu kỳ: Bảng 10.8 NGÀY CHUYỂN DỊCH U UC TC 01/01 Bắt đầu 200 100 20000 31/01 Mua 300 110 33000 28/02 Mua 400 116 46400 31/03 Mua 100 126 12600 Tổng 1000 112000 Lượng hàng bán ra: 130 US UC TC 100 126 12600 400 116 46400 200 110 22000 700 81000 Chi phí hàng bán ra: C = 12600 + 46400 + 22000 = 81000 (NĐ) Lượng hàng tồn: Ngày U UC TC 01/01 200 100 20000 Tháng 1 100 110 11000 Tổng 300 31000 Tồn kho còn lại: V = 20000 + 11000 = 31000 (NĐ) Hay là: V = 112000 – 81000 = 31000 (NĐ) 10.5 PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ TRUNG BÌNH Phương pháp chi phí trung bình nhằm kết hợp giữa phí hàng bán và giá tồn kho còn lại. Phương pháp không xét hàng nào xuất trước tiên hay sau cùng, mà xác định phí đơn vị trung bình không đổi trong một giai đoạn. Có 3 phương pháp: - Chi phí trung bình đơn SA - Chi phí trung bình có trọng số WA - Chi phí trung bình dịch chuyển MA Phương pháp chi phí trung bình đơn chỉ xét giá đơn vị của mỗi loạt hàng. Phương pháp chi phí trung bình có trọng số xét giá đơn vị của mỗi loạt hàng với trọng số là số lượng đơn vị trong loạt hàng. Phương pháp chi phí trung bình dịch chuyển tính chi phí trung bình sau mỗi loạt hàng. Cả ba phương pháp đều sử dụng cho hệ thống tồn kho chu kỳ, chỉ có phương pháp chi phí trung bình dịch chuyển thích hợp với hệ thống tồn kho liên tục. Việc sử dụng phương pháp được minh hoạ qua ví dụ sau: Ví dụ 10.3 Một bản ghi tồn kho của một sản phẩm như ở bảng 10.8: 131 Bảng 10.8 Ngày Chuyển dịch Đơn vị - U (đv) Giá đơn vị - UC (NĐ /đv) Tổng chi phí - TC(NĐ) 01/01 31/01 28/02 31/03 Bắt đầu Nhập Nhập Nhập 200 300 400 100 100 110 116 126 20000 33000 46400 12600 Tổng 1000 112000 Hiện tại còn 300 đv trong kho, đã bán 700 đv Theo phương pháp chi phí trung bình đơn, chi phí trung bình đơn SA = (100+110+116+126)/4 = 113 (NĐ/đv) Chi phí hàng bán C = 700 × 113 = 79100 (NĐ) Tồn kho còn lại V = 300 × 113 = 33900 (NĐ) Theo phương pháp chi phí trung bình có trọng số, chi phí trung bình có trọng số 112 1000 100126400116300110200100 = ×+×+×+× =WA (NĐ/đv) Chi phí hàng bán C = 700 × 1,12 = 784 (NĐ) Tồn kho còn lại V = 300 × 1,12 = 336 (NĐ) Theo phương pháp chi phí trung bình dịch chuyển, chi phí trung bình dịch chuyển tính ở bảng 10.9: Bảng 10.9 NGÀY U UC TC MA 01/01 200 100 20000 100 200 20000 = 31/01 300 110 33000 106 300200 3300020000 = + + 28/02 400 116 46400 110 900 99400 = 31/03 100 126 12600 112 1000 112000 = 132 Chi phí hàng bán: C = 700 × 112 = 78400 (NĐ) Tồn kho còn lại: V = 300 × 112 = 33600 (NĐ) 10.6 PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ CỤ THỂ Trong phương pháp chi phí cụ thể, mỗi món hàng được đánh giá cụ thể khi tồn kho. Dòng vật tư đồng nhất dòng chi phí. Phương pháp dùng cho loại hàng ít và đắt tiền, hay đánh giá tồn kho của sản xuất rời rạc. 10.7 SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP Có nhiều phương pháp đánh giá tồn kho, phương pháp chọn lựa phụ thuộc bản chất, mục tiêu công ty, nên thực tế, tin cậy và dễ sử dụng. Khi giá đơn vị không đổi, không có sự khác nhau giữa các phương pháp. Khi giá đơn vị thay đổi, sẽ có sự khác nhau giữa các phương pháp, điều này được minh họa qua ví dụ sau: Ví dụ 10.4 Một công ty sản xuất một loại sản phẩm, với các số liệu sau Chi phí vận hành : 500000 NĐ/n Tồn kho ban đầu : 400 đv, 200 NĐ/đv Thuế suất : 50% Phương pháp tồn kho : chu kỳ Tồn kho còn lại : 210 đv (tháng 11) Bản ghi sản xuất với các tham số số đơn vị U (đv), phí đơn vị UC (NĐ/đv), tổng chi phí TC (NĐ) và bán hàng với các tham số giá đơn vị UP (NĐ/đv), tổng thu nhập TR (NĐ) như ở bảng 10.10: Bảng 10.10 Tháng Sản xuất Bán U UC TC U UP TR 1 600 204 122400 500 300 150000 2 570 205 116850 610 300 183000 3 550 210 115500 650 300 195000 4 610 208 126880 590 300 177000 5 580 215 124700 600 320 192000 6 490 217 106330 400 320 128000 7 450 225 101250 470 320 150400 8 480 230 110400 540 320 172800 9 540 250 135000 570 350 199500 133 10 610 257 156770 650 350 227500 11 600 259 155400 670 350 234500 12 580 260 150800 600 350 210000 Tổng 6660 2740 1522280 6850 2219700 Lãi ròng theo các phương pháp FIFO, LIFO, Chi phí trung bình đơn SA, Chi phí trung bình có trọng số WA, chi phí cụ thể SC tính ở bảng 10.11: Bảng 10.11 FIFO LIFO SA WA SC Tổng giá bán - S 2219700 2219700 2219700 2219700 2219700 Tồn kho ban đầu - BI 80000 80000 80000 80000 80000 Sản xuất - P 1522280 1522280 1522280 1522280 1522280 Hàng sẵn có - GA 1602280 1602280 1602280 1602280 1602280 Tồn kho còn lại – V a 54600 b 42000 c 47900 d 48000 e 54400 Phí hàng đã bán - C 1547680 1560280 1554380 1554280 1547880 Tổng thu nhập – GI 672020 659420 665320 665420 671820 Phí vận hành - OE 500000 500000 500000 500000 500000 Lợi tức chịu thuế - TI 172020 159420 165320 165420 171820 Thuế - T 86010 79710 82660 82710 85910 Lãi ròng - NI 86010 79710 82660 82710 85910 Ghi chú: Các ký hiệu trong bảng 10.11 như sau: a= 210 × 260 b= 210 × 200 c= 210 × (2740/12) d= 210 × (1522280/6660) e= 210 × 259 GA = BI + P C = GA – V GI = S – C TI = GI – OE T = 0,5 TI NI = TI –T 134 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Principles of Inventory and Materials Management, Richard J. Tersine, 4th edition, Prentice Hall International, Inc. 2. Introduction to probability models, Sheldon M.Ross, Academic Press Inc. 3. Modern Production/Operations Management, Elwood S.Buffa, Rakesh K. Sarin.
File đính kèm:
- giao_trinh_quan_ly_vat_tu_ton_kho_nguyen_nhu_phong_phan_2.pdf