Giáo trình Quản trị doanh nghiệp - Chương 2: Một số vấn đề cơ bản về quản trị doanh nghiệp
Tóm tắt Giáo trình Quản trị doanh nghiệp - Chương 2: Một số vấn đề cơ bản về quản trị doanh nghiệp: ..., và doanh nghiệp phải làm gì để cạnh tranh với các doanh nghiệp đó? - Các rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp là gì và cách xử lý các rủi ro đó như thế nào? Quản trị cấp trung (Middle manager) Quản trị cấp trung hay quản trị cấp trung gian là một khái niệm rộng dùng để chỉ những cấp chỉ h... năng chuyên môn là kiến thức, hiểu biết cần thiết trong lĩnh vực chuyên môn để thực hiện một công việc cụ thể, đây chính là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà quản trị. Thí dụ, các nhà quản trị cần phải có các kỹ năng trong lĩnh vực kế toán, tài chính, Marketing, sản xuất kinh doanh, đọc b... trị, và nâng cao trình độ quản trị. Qua phân tích về những nguyên nhân thất bại trong hoạt động kinh doanh của cá nhân và của các doanh nghiệp, cũng như thất bại trong hoạt động của các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội nhiều năm qua cho thấy nguyên nhân cơ bản vẫn là do quản trị kém hoặ...
23 Chương 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 2.1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 2.1.1 Khái niệm quản trị và quản trị doanh nghiệp Khái niệm về quản trị Trong tiếng Anh từ management được hiểu là quản lý và quản trị, còn từ administration có nghĩa là quản lý hành chính, quản lý chính quyền. Có thể tạm coi quản lý là thuật ngữ được dùng với các cơ quan Nhà nước trong việc quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng, còn quản trị là thuật ngữ được dùng đối với cấp cơ sở trong đó các tổ chức kinh doanh - các doanh nghiệp. Thực tế khi nói về doanh nghiệp chúng ta dùng từ quản trị cùng nghĩa với quản lý. Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản trị nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường. Chủ thể quản trị có thể là một người hay nhiều người. Đối tượng bị quản trị có thể là con người (một người hoặc nhiều người), có thể là máy móc thiết bị, thông tin hay vật nuôi, cây trồng Quản trị là sự kết hợp của 3 phương diện: - Thứ nhất, thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực của cá nhân. - Thứ hai, điều hoà quan hệ giữa người với người, giảm mâu thuẫn giữa hai bên. - Thứ ba, tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm được những việc mà một cá nhân không thể làm được, thông qua hợp tác tạo ra giá trị lớn hơn giá trị cá nhân - giá trị tập thể. Khái niệm về quản trị doanh nghiệp Quản trị doanh nghiệp là sự tác động có mục đích của chủ thể quản trị lên hệ thống sản xuất kinh doanh bằng một tập hợp các biện pháp có liên quan đến các mặt tổ chức, kỹ thuật, kinh tế và xã hội dựa trên cơ sở nắm vững những qui luật khách quan nhằm đạt được mục đích quản trị đề ra với hiệu quả cao nhất. Quản trị doanh nghiệp là sự tập hợp và liên kết chặt chẽ giữa các cá nhân, quá trình và những hoạt động trong doanh nghiệp gắn liền với môi trường kinh doanh bên ngoài nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu quản trị đề ra với hiệu quả tốt nhất. Như vậy, quản trị doanh nghiệp là một hoạt động liên tục và cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong một doanh nghiệp. Đó là quá trình nhằm tạo nên sức mạnh gắn liền các vấn đề lại với nhau trong doanh nghiệp và thúc đẩy các vấn đề chuyển động. 2.1.2 Yêu cầu kỹ năng và nhiệm vụ chủ yếu của nhà quản trị doanh nghiệp 2.1.2.1 Nhà quản trị trong doanh nghiệp Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng bao gồm 2 nhóm: - Những người thừa hành (Opeatives), và 24 - Những người quản trị (Managers). Người thừa hành là người trực tiếp làm một công việc hay một nhiệm vụ nào đó trong doanh nghiệp và họ không có trách nhiệm phải trông coi công việc của người khác. Thí dụ: người công nhân thi công cầu đường, một nhân viên văn phòng có nhiệm vụ pho to các văn bản, giấy tờ Các nhà quản trị hay các cán bộ làm công tác quản trị là những người thực hiện các hoạt động để quản trị một doanh nghiệp, Những người quản trị hay nhà quản trị là người chỉ huy (điều khiển) công việc của người khác. Một bộ phận trong một doanh nghiệp (phòng, ban, phân xưởng, ngành, tổ, đội, nhóm), có trách nhiệm tiến hành các hoạt động, các chức năng quản trị làm cho doanh nghiệp cũng như cho mọi thành viên trong đó hướng vào việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Các chức danh quản trị được đặt ra tương ứng với các cấp quản trị, thường bao gồm các chức danh: tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phó các phòng ban, quản đốc, phó quản đốc các phân xưởng, bộ phận trưởng ngành trong các phân xưởng, các đội trưởng, nhóm trưởng, tổ trưởng... Trong doanh nghiệp người ta chia quản trị ra làm ba cấp: - Quản trị cấp cao, - Quản trị cấp trung gian, và - Quản trị cấp cơ sở. Quản trị cấp cao (High line manager) Quản trị cấp cao là những quản trị chung tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người quản trị ở cấp này là nhà quản trị cấp cao nhất chịu trách nhiệm về thành quả cuối cùng của doanh nghiệp. Quản trị cấp cao gồm chủ tịch, tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc ... Nội dung quản trị chủ yếu ở cấp cao nhất là: - Hoạch định các mục tiêu, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp - Phân tích và đánh giá những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp, những nguyên nhân của chúng để tìm biện pháp giải quyết. - Phê duyệt những đường lối, các chính sách lớn trong doanh nghiệp nhằm xác định kết quả mong muốn cuối cùng của doanh nghiệp. - Phê duyệt cơ cấu tổ chức, các kế họach chương trình hành động lớn nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. - Xác định các nguồn nhân sự cần thiết và cung cấp kinh phí hoạt động theo yêu cầu côngviệc. - Lựa chọn các quản trị viên chấp hành, giao trách nhiệm, ủy quyền. - Phối hợp mọi hoạt động của ban tham mưu và chức năng điều hành. - Phê duyệt chương trình kế họach nhân sự bao gồm: tuyển dụng, mức lương, thăng cấp, đề bạt, kỷ luật. 25 - Dự liệu các biện pháp kiểm soát như báo cáo, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của tổ chức . - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về những ảnh hưởng tốt xấu của các quyết định. Người quản trị cấp cao - Những người điều hành (CEO – chief executive officers) phải trả lời các câu hỏi: - Doanh nghiệp mình phải sản xuất cái gì, số lượng bao nhiêu và sản xuất như thế nào? - Sản phẩm của doanh nghiệp bán cho ai và bán như thế nào? - Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là ai, và doanh nghiệp phải làm gì để cạnh tranh với các doanh nghiệp đó? - Các rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp là gì và cách xử lý các rủi ro đó như thế nào? Quản trị cấp trung (Middle manager) Quản trị cấp trung hay quản trị cấp trung gian là một khái niệm rộng dùng để chỉ những cấp chỉ huy trung gian, đứng trên những nhà quản trị cấp cơ sở và dưới các nhà quản trị cấp cao. Người quản lý cấp trung tạo thành tầng quản lý thứ hai trong cơ cấu doanh nghiệp. Với cương vị này, họ vừa quản trị các nhà quản trị cấp cơ sở thuộc quyền vừa đồng thời điều khiển các nhân viên khác. Chức năng của họ là thực hiện các kế hoạch và chính sách của doanh nghiệp bằng cách phối hợp các công việc thực hiện nhằm hướng đến mục tiêu chung. Ở cấp giữa có thể có nhiều cấp, điều này phụ thuộc vào loại hình tổ chức của doanh nghiệp, người làm quản trị ở cấp trung này là các trưởng, phó phòng; ban; các quản đốc, phó quản đốc các phân xưởng... Khi CEO uỷ quyền hoặc trao quyền một số quyền hạn quyết định của CEO cho người quản lý cấp trung thì người quản lý cấp trung đóng vai trò giám đốc chức năng/bộ phận. Nội dung chính của quản trị trung gian là: - Tổ chức quản trị các hoạt động chức năng, nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn được phân công nhằm thực hiện các chiến lược của doanh nghiệp. - Nắm vững những mục tiêu của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa các bộ phận, cảm nhận những khó khăn và biết cách giải quyết chúng trong phạm vi hoạt động của mình. - Nắm vững trách nhiệm và phạm vi quyền hạn được giao, xác định các hoạt động cần thiết phải thực hiện để đạt được kết quả, đề nghị những vấn đề liên quan đến bộ phận để hoàn thành nhiệm vụ. - Đề nghị những chương trình kế hoạch hành động của bộ phận và mô hình tổ chức thích hợp nhất để thực hiện công việc. - Lựa chọn nhân viên, giao công việc theo chức năng cho các thành viên, xây dựng tinh thần đồng đội và lòng trung thành, phê chuẩn các thủ tục làm việc trong phạm vi bộ phận trên cơ sở đường lối chung của doanh nghiệp. - Thường xuyên xét lại tính hiệu quả trong công tác của bộ phạn để kịp thời uốn nắn những sai sót. 26 - Báo cáo kết quả đạt được của bộ phận lên cấp trên theo đúng sự ủy quyền. Theo quan điểm quản trị hiện đại, người quản lý cấp trung trong cơ cấu tổ chức là người được giao quyền hạn, nhiệm vụ và có trách nhiệm giải trình trực tiếp với người quản lý cấp cao - Giám đốc điều hành (CEO). Cấp quản trị cơ sở (First-line manager) Người quản trị cấp cơ sở hay quản trị cấp thấp là những nhà quản trị ở cấp bậc cuối cùng, cấp thấp nhất trong hệ thống cấp bậc của quản trị trong cùng doanh nghiệp. Thông thường trong các doanh nghiệp sản xuất họ thường được gọi là tổ trưởng, trưởng nhóm, trưởng ca. Nội dung quản trị cấp cơ sở là quản trị quá trình làm việc, các hoạt động cụ thể hàng ngày của công nhân, nhân viên trong tổ, nhóm. Với tư cách là nhà quản trị, nhiệm vụ của họ là hướng dẫn, đốc thúc, điều khiển công nhân, nhân viên trong các công việc hàng ngày để đưa đến sự hoàn thành mục tiêu chung trong doanh nghiệp. Đôi khi các nhà quản trị cấp cơ sở là người trực tiếp tham gia các công việc sản xuất kinh doanh cụ thể như các nhân viên khác dưới quyền họ. Ví dụ: Tổ trưởng tổ thợ bê tông vừa quản lý các tổ viên vừa làm công việc trộn, đổ bê tông ... 2.1.2.2 Yêu cầu kỹ năng đối với các nhà quản trị Dù ở cấp bậc nào hay lĩnh vực nào, các nhà quản trị cần có ba kỹ năng cơ bản là: - Kỹ năng kỹ thuật (chuyên môn); - Kỹ năng con người (nhân sự); - Kỹ năng nhận thức (tư duy) Kỹ năng kỹ thuật hay kỹ năng chuyên môn là kiến thức, hiểu biết cần thiết trong lĩnh vực chuyên môn để thực hiện một công việc cụ thể, đây chính là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà quản trị. Thí dụ, các nhà quản trị cần phải có các kỹ năng trong lĩnh vực kế toán, tài chính, Marketing, sản xuất kinh doanh, đọc bản vẽ thiết kế, tính toán giá công trình, soạn thảo hợp đồng kinh tế v.v... Kỹ năng này có được qua việc học ở trường hay các lớp bồi dưỡng và từ kinh nghiệm thực tế. Kỹ năng con người hay kỹ năng nhân sự là khả năng cùng làm việc, biết điều khiển và lôi cuốn những người xung quanh, những thành viên của tổ chức, doanh nghiệp để lãnh đạo, điều hành công việc được tốt. Nhờ kỹ năng này, nhà quản trị thúc đẩy người khác làm việc theo mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Một vài kỹ năng nhân sự cần thiết cho nhà quản trị là biết cách thông đạt (viết, nói...) một cách hữu hiệu, biết cách quan tâm đến người khác, biết xây dựng bầu không khí hợp tác giữa những người cùng làm việc và biết cách động viên nhân viên dưới quyền làm hết sức mình. Kỹ năng nhận thức hay kỹ năng tư duy là khả năng theo dõi công việc và hiểu được làm thế nào để doanh nghiệp thực hiện tốt mục tiêu đề ra trong hoàn cảnh nhất định. Nhà quản trị cần nhận ra được những yếu tố khác nhau và hiểu được mối quan hệ phức tạp của công việc để có thể đưa ra những cách giải quyết đúng đắn nhất và có lợi nhất cho doanh nghiệp. Kỹ năng tư duy là cái khó tiếp thu nhất nhưng đặc biệt quan trọng đối với các nhà quảntrị. Ba kỹ năng trên đòi hỏi các nhà quản trị đều phải có, tuy nhiên tùy thuộc vào cấp bậc quản trị trong cấu trúc doanh nghiệp mà mức độ quan trọng của mỗi kỹ năng khác nhau. 27 Nhìn chung, kỹ năng về kỹ thuật giảm dần sự quan trọng khi cấp bậc lên cao dần, ngược lại ở cấp càng cao, nhà quản trị càng cần nhiều kỹ năng tư duy chiến lược hơn. Kỹ năng nhân sự lại cần thiết đối với nhà quản trị ở mọi cấp, vì nhà quản trị nào cũng phải làm việc với con người. 2.1.2.3 Nhiệm vụ chủ yếu và vai trò quan trọng của nhà quản trị doanh nghiệp Nhiệm vụ chủ yếu của nhà quản trị doanh nghiệp Mục tiêu của quản trị doanh nghiệp là đảm bảo sự bền vững và đạt lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh, vì vậy nhiệm vụ then chốt của nhà quản trị ở bất kỳ cấp bậc nào và trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tập trung thực hiện là: - Xây dựng môi trường làm việc tích cực, tạo hướng chiến lược. - Phân bổ và xắp xếp các nguồn lực, nâng cao chất lượng quản trị, nỗ lực về tổ chức, tạo ra sự hoàn hảo trong các hoạt động và điều hành. Các nhiệm vụ này giúp nhà quản trị xác định phạm vi công việc, đặt ra các thứ tự ưu tiên và nhận ra các mối quan hệ quan trọng giữa chúng. Trong thực tiễn hoạt động, nhà quản trị phải làm nhiều công việc khác nhau, thậm chí phải ứng xử theo những cách khác nhau, đối với cấp trên, cấp dưới, cơ quan chủ quản, với các cổ đông, với quần chúng xã hội Vai trò của nhà quản trị doanh nghiệp Trong thế giới ngày nay, chắc không ai phủ nhận vai trò quan trọng và to lớn của quản trị trong việc bảo đảm sự tồn tại và hoạt động bình thường của đời sống kinh tế xã hội. Đối với sự phát triển của từng đơn vị hay cộng đồng và cao hơn nữa của cả một quốc gia, quản trị càng có vai trò quan trọng. Sự nhận thức của tuyệt đại đa số trong dân cư về vai trò của quản trị cho tới nay hầu hết đều thông qua cảm nhận từ thực tế. Muốn nâng cao nhận thức về vai trò của quản trị, một mặt cần nâng cao nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về vai trò của quản trị, làm cơ sở choviệc hiểu biết về quản trị và thực hành quản trị, và nâng cao trình độ quản trị. Qua phân tích về những nguyên nhân thất bại trong hoạt động kinh doanh của cá nhân và của các doanh nghiệp, cũng như thất bại trong hoạt động của các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội nhiều năm qua cho thấy nguyên nhân cơ bản vẫn là do quản trị kém hoặc yếu. Nghiên cứu các công ty kinh doanh của Mỹ trong nhiều năm, đã phát hiện ra rằng các công ty luôn thành đạt chừng nào chúng được quản trị tốt. Ngân hàng châu Mỹ đã nêu trong bản công bố Báo cáo về kinh doanh nhỏ rằng “Theo kết quả phân tích cuối cùng, hơn 90% các thất bại trong kinh doanh là do thiếu năng lực và thiếu kinh nghiệm quản trị”. Trong khi nền văn minh của chúng ta được đặc trưng bởi những cải tiến có tính chất cách mạng trong khoa học vật lý, sinh học, điện tử, viễn thông, tin học, tự động hóa... thì các ngành khoa học xã hội tụt hậu rất xa. Vấn đề đặt ra, nếu chúng ta không biết cách khai thác các nguồn nhân lực và phối hợp hoạt động của con người, kém hiểu biết và lãng phí trong áp dụng những phát minh kỹ thuật vẫn sẽ tiếp tục. Theo C. Mác “Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên một qui mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải làm chức năng chung, tức là chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ sở sản xuất với sự vận động cá nhân của 43 Ở cấp doanh nghiệp đó là các điều lệ, nội quy sản xuất và làm việc của doanh nghiệp, các quy định về tiêu chuẩn cán bộ, quy trình và quy phạm sản xuất, thủ tục và quy trình giải quyết các công văn, giấy tờ, các chỉ thị điều hành và kiểm tra Các phương pháp hành chính tác động vào đối tượng quản trị theo hai hướng: tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản trị. Theo hướng tác động về mặt tổ chức: Chủ doanh nghiệp ban hành các văn bản, quy định về quy mô, cơ cấu, điều lệ hoạt động, các tiêu chuẩn nhằm thiết lập tổ chức và xác định những mối quan hệ hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp. Theo hướng tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản trị: Chủ doanh nghiệp đưa ra những chỉ thị, mệnh lệnh hành chính bắt buộc cấp dưới thực hiện những nhiệm vụ nhất định, hoặc hoạt động theo những phương hướng nhất định, nhằm đảm bảo cho các bộ phận trong hệ thống hoạt động ăn khớp và đúng hướng, uốn nắn những lệch lạc Tác động hành chính có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định. Vì vậy, các phương pháp hành chính hết sức cần thiết trong những trường hợp hệ thống quản trị rơi vào những tình huống khó khăn, phức tạp. Đối với những quyết định hành chính thì cấp dưới bắt buộc phải thực hiện, không được lựa chọn. Chỉ người ra quyết định mới có quyền thay đổi quyết định. Tác dụng của phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh rất to lớn, nó xác lập trật tự, kỷ cương trong doanh nghiệp, nó là khâu nối các phương pháp quản trị khác lại. Khi áp dụng phương pháp hành chính, các vấn đề được giải quyết một cách nhanh chóng, tác động hành chính có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định và cho kết quả rõ rệt. Vì vậy khi áp dụng phương pháp hành chính, đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải có quyết định dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người thực hiện. Hết sức tránh trường hợp có thể giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ được giao. Trong quá trình áp dụng phương pháp hành chính, người quản trị phải tránh rơi vào kiểu quản lý hành chính quan liêu,do việc lạm dụng các kỷ luật hành chính, sử dụng mệnh lệnh hành chính một cách thiếu cơ sở khoa học, theo ý muốn chủ quan, gây tổn thất cho doanh nghiệp, hạn chế sức sáng tạo của người lao động. Đây cũng là nhược điểm của phương pháp hành chính. Khi áp dụng các phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm của người ra quyết định. Ở cấp càng cao, phạm vi tác động của quyết định càng rộng, nếu càng sai thì tổn thất càng lớn. Các phương pháp kinh tế Các phương pháp kinh tế là tổng thể các tác động thông qua các lợi ích kinh tế bằng cách vận dụng các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kích thích kinh tế, các định mức kinh tế – kỹ thuậtlên đối tượng quản trị, để cho đối tượng bị quản trị tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ. Nói cách khác, phương pháp kinh tế dựa trên lợi ích và các đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động thực hiện nhiệm vụ được giao một cách tự nguyện, sáng tạo và có hiệu quả mà không cần sự giám sát trực tiếp, thường xuyên có tính chất hành chính. Ở phạm vi doanh nghiệp các đòn bẩy kinh tế chủ yếu là tiền lương, tiền thưởng (hay phạt), các hình thức trả lương theo sản phẩm hay khoán gọn 44 Các phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục là các cách tác động về tinh thần và tâm lý đối với người lao động để họ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý, đặc trưng của phương pháp này là thuyết phục, tức là làm cho người lao động biết phân biệt phải – trái; đúng - sai; đẹp – xấu; thiện – ác, từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và sự gắn bó của họ với doanh nghiệp. Trong quản trị nội bộ doanh nghiệp (quản trị nhân sự ), nhà quản trị cần uyển chuyển, linh hoạt và biết kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp hành chính, kinh tế và giáo dục nêu trên đối với từng cá nhân, từng tình huống cụ thể mới mang lại hiệu quả mong muốn.
File đính kèm:
- giao_trinh_quan_tri_doanh_nghiep_chuong_2_mot_so_van_de_co_b.pdf