Giáo trình Sinh học đại cương - Nguyễn Thị Mai Dung

Tóm tắt Giáo trình Sinh học đại cương - Nguyễn Thị Mai Dung: ... lactose xuyên qua màng tế bào có hiệu quả nhờ protein vận chuyển galactoside permease. Protein cũng xuất hiện với nồng độ cao khi có lactose trong môi trường. Sự điều hòa của operon lactose còn phụ thuộc vào nồng độ glucose trong môi trường. Mức glucose này lại kiểm soát mức nội bào phân tử ... ít phân tử glucose còn lại tạo nên một môi trường nội bào nhược trương về glucose để thu hút thêm glucose vào tiếp. (Một số anion như Cl- và HCO3- cũng được vận chuyển có trung gian) Permease còn đưa cả một số đường đơn quay phải “D” khác không phải là glucose, tần suất có thấp hơn so với tầ...iều hiệu quả và tiến hành các hoạt động sinh dục tích cực để tạo ra các thế hệ mới, duy trì sự tồn tại của loài. 2. Đặc điểm: Sự phát triển cơ thể nhảy vọt về vật chất. Cấu trúc mọi cơ quan trong cơ thể đều hoàn chỉnh và thực hiện các chức năng sinh lý, sinh hóa một cách thuần thục và phối hợp...

pdf121 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Sinh học đại cương - Nguyễn Thị Mai Dung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có tác dụng gây đột biến lên tất cả các dạng sinh vật. 
Tác dụng gây đột biến của phóng xạ có 2 đặc điểm:
- Không có ngưỡng tác dụng, tức không có liều vô hại
- Số lượng đột biến tỷ lệ thuận với liều lượng phóng xạ, không phụ thuộc cường độ 
và thời gian chiếu xạ
3.1.1. Bức xạ ion hóa
Ánh sáng nhìn thấy chỉ là một phần rất nhỏ của phổ sóng điện từ. Sóng có bước 
sóng càng ngắn thì chứa năng lượng càng lớn và khả năng xuyên thấu càng mạnh. So với 
ánh sáng nhìn thấy (bước sóng khoảng 10-4 µm), các tia X, tia γ, tia vũ trụ có bước sóng từ 
1 nm và ngắn hơn, được gọi là bức xạ ion hóa. Các bức xạ này được tạo ra nhờ các máy 
chiếu tia X, proton, neutron và được phát ra từ các nguồn phóng xạ như radium, cobalt 60, 
... tạo các tia anpha, beta và gamma
113
3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng (dose) và cường độ bức xạ (radiation intensity)
Các thí nghiệm sau năm 1927 với bức xạ năng lượng cao cho thấy các đột biến gây 
tạo (đột biến cảm ứng) phụ thuộc rất lớn vào liều lượng, liều càng lớn tần số đột biến càng 
cao. Khi liều lượng quá cao, sự phụ thuộc có phức tạp hơn, có thể do nhiều tế bào bị chết.
Điểm đáng lưu ý, nhiều nghiên cứu cho thấy các bức xạ ion hóa có hiệu quả gây đột 
biến ở tất cả các sinh vật và không có liều lượng ngưỡng, có nghĩa là dù liều lượng thấp 
vẫn có khả năng gây đột biến.
3.2. Tác động của tia tử ngoại
Tia tử ngoại có bước sóng dài (10-5-10-6 cm) nên khó tạo ion, có lẽ chỉ tác động đến 
những chất hấp thu nó trực tiếp. Trong tế bào các chất hữu cơ mạch vòng chủ yếu như 
purin và pyrimidin hấp thu trực tiếp tia tử ngoại. Mối liên quan chặt chẽ giữa tia tử ngoại 
và các cấu phần ADN đã được chứng minh. ADN hấp thu tia tử ngoại mạnh nhất ở bước 
sóng 2537 Ơ, đây chính là bước sóng làm tăng tần số đột biến ở hạt phấn cây bắp.
Dưới tác dụng của tia tử ngoại, cytosine gắn thêm phân tử nước vào liên kết C=C 
của mạch vòng và thymine bị đứt liên kết C=C mạch vòng nối 2 phân tử thành dimer 
thymine.
3.3. Các tác nhân gây đột biến hóa chất
Có nhiều hóa chất gây biến dị di truyền, đến nay đã tìm ra những hóa chất cho hiệu 
quả đột biến cao hơn phóng xạ. Các hóa chất gây đột biến có đặc điểm là chỉ có thể gây 
hiệu quả đột biến đối với một số ít đối tượng.
Các tác nhân gây đột biến hóa học có thể chia thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Các chất ức chế tổng hợp bazơ nitơ trong cấu trúc ADN như cofein, ethyl 
uretan ...
Nhóm 2: các chất đồng đẳng với bazơ nitơ như cofein, 5-bromuracil, các chất này 
gần giống với bazơ nitơ nên ADN gắn nhầm khi tổng hợp.
Nhóm 3: Các chất alkyl hóa làm đứt mạch ADN như ethyl methanesulfonate 
(EMS), methyl methanesulfonate (MMS), ethylene imine (EI) ...
Nhóm 4: Các chất khác như chất oxy hóa - khử như HNO2, hydroxygenlamine 
(H2NOH).
Nhóm 5: Các chất chêm vào ADN gồm proflavin, chất màu acridin.
Tất cả tác nhân gây đột biến đều là tác nhân gây ung thư, nhưng các tác nhân gây 
ung thư không phải đều gây đột biến. Hiện nay nhiều tác nhân gây đột biến được sử dụng 
trong chọn giống nhằm tăng nguồn biến dị.
114
Một số hậu quả do đột biến nhiễm sắc thể ở người
4
Hình 6.16. Hội chứng Down
Hình 6.17. Hình ảnh "rãnh khỉ" ở hội chứng Down
Hình 6.18. Hội chứng turner
Hình 6.19. Dị tật tay ở hội chứng Turner
115
Hình 6.20. Hội chứng Klinefelter
Hình 6.21. Tật thừa ngón
116
Mở đầu
SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG
 Thế giới sinh vật rất đa dạng biểu hiện ở các loài và các cấp độ tổ chức từ thấp lên 
cao. Sự sống có cấu tạo vật chất phức tạp, thu nhận và biến đổi năng lượng tinh vi, chứa và 
truyền đạt thông tin di truyền cùng nhiều biểu hiện như sự tăng trưởng, vận động, trao đổi 
chất, sinh sản, thích nghi, tiến hóa và các mối quan hệ với môi trường...Do đó trước tiên 
chúng ta tìm hiểu các đặc tính và biểu hiện của sự sống.
I. Sự đa dạng và thống nhất của sự sống
1. Sự đa dạng
 Quanh ta có rất nhiều sinh vật : cây cỏ, tôm, cá, ếch nhái, rắn, chim thú... và các vi 
sinh vật. Có khoảng hơn hai triệu loài sinh vật trên trái đất mà con người chỉ là một trong số 
đó.
 - Mỗi loài sinh vật có những đặc tính riêng của nó về bên ngoài, bên trong và các biểu 
hiện sống đặc thù. Như hình dáng, kích thước, màu sắc, tuổi thọ... các loài khác nhau
 Ví dụ : vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) có kích thước 1-2 micromet và mỗi thế hệ 
chỉ dài 20 phút, trong khi đó nhiều cây cổ thụ cao trên 50-60m có thể sống nghìn năm.
Một nét đặc thù nữa của thế giới sinh vật là sự sống được biểu hiện ở nhiều mức độ tổ 
chức từ thấp đến cao nhất (từ phân tử cho đến toàn bộ sinh quyển trên hành tinh chúng ta). 
Có thể kể các mức tổ chức chủ yếu như sau:
• Các đại phân tử sinh học,
• Tế bào - đơn vị cơ sở của sự sống,
• Cá thể - đơn vị của sự tồn tại độc lập của một sinh vật,
• Quần thể - đơn vị cơ sở của tiến hoá, gồm nhiều cá thể của một loài,
• Loài - đơn vị căn bản của tiến hoá và phân loại,
• Quần xã - sự cùng tồn tại của nhiều loài sinh vật với nhau trên một vùng nhất định,
• Hệ sinh môi (ecosystems) - đơn vị căn bản của sinh môi,
• Sinh quyển - sự sống trên hành tinh chúng ta.
Trong mỗi mức tổ chức còn có thể chia nhỏ như cơ thể gồm các mô, các cơ quan và 
các hệ cơ quan. Các thành phần của mỗi mức tổ chức liên quan với nhau thành một khối 
thống nhất kể cả sinh quyển. Sự đa dạng các loài là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài.
2. Sự thống nhất
 Sự thống nhất của sự sống chỉ được biết qua các phân tích khoa học. Sự thống nhất 
biểu hiện ở hệ thống phân loại và sự giống nhau ở các cấu trúc và cơ chế vi mô.
 Dựa vào những đặc điểm hình thái giống nhau có thể xếp các sinh vật vào những 
nhóm nhất định gọi là nhóm phân loại. Nhóm phân loại lớn nhất được gọi là giới - giới động 
vật- giới thực vật, ngày nay còn có thêm giới nấm. Mỗi giới được chia nhỏ dần : giới → giới 
phụ → lớp → bộ → họ → giống → loài.
1
 Tất cả các loài sinh vật đều có thể xếp theo hệ thống phân loại này. Đây là bằng chứng 
về sự tiến hóa của sinh giới từ tổ tiên chung ban đầu - tiến hóa từ thấp lên cao.
 Sự thống nhất thể hiện ở những thành phần cấu tạo nên mỗi cơ thể. Thành phần hóa 
học của các sinh vật giống nhau từ những nguyên tố tham gia chất sống đến bốn nhóm chất 
hữu cơ: glucid, lipid, protein và acid nucleic.
 Tất cả các sinh vật đều có cấu tạo tế bào. Tế bào có biểu hiện đầy đủ các tính chất đặc 
trưng của sự sống - nó là đơn vị cơ sở của sự sống.
II. Các tính chất đặc trưng cho sự sống
Sự sống là một dạng hoạt động vật chất phức tạp hơn nhiều và cao hơn hẳn so với quá 
trình vật lý và hóa học trong tự nhiên. Nó có những tính chất đặc trưng giống nhau ở mọi loài.
1. Vật chất: cấu trúc phức tạp và tổ chức tinh vi
Các sinh vật cũng được tạo nên từ những nguyên tố vốn có trong tự nhiên, nhưng cấu 
trúc bên trong rất phức tạp và chứa vô số các hợp chất hóa học rất đa dạng.
Ví dụ : Vi khuẩn Escherichia coli (E-coli) - sinh vật đơn bào với kích thước (1-2 
micromet, nặng 2.10-6 mg chứa khoảng 40 tỉ phân tử nước, 5000 loại các hợp chất hữu cơ 
khác nhau, có khoảng 3000 loại protein. Nếu tính ở người thì số loại protein khác nhau không 
phải là 3000 mà là 5 triệu loại khác nhau mà không có loại nào giống của E. coli mặc dù có 
một số hoạt động giống nhau. Thậm chí giữa hai người khác nhau protein cũng không giống 
nhau nên dễ xảy ra hiện tượng không dung hợp khi lấy mô của người này ghép cho người 
khác. Mỗi sinh vật có bộ protein và acid nucleic riêng biệt cho mình.
Các chất phức tạp trong cơ thể sống hình thành nên các cấu trúc tinh vi thực hiện một 
số chức năng nhất định. Không những các cấu trúc như màng, nhân tế bào... mà cả từng loại 
đại phân tử cũng có vai trò nhất định. Ví dụ bệnh thiếu máu hồng cầu liềm được gọi là "bệnh 
phân tử".
2. Năng lượng: Sự chuyển hóa phức tạp
 Đặc điểm của sự sống là thu nhận năng lượng từ môi trường bên ngoài và biến đổi nó 
để xây dựng và duy trì tổ chức phức tạp đặc trưng cho sự sống.
 Một số các sinh vật lấy những chất đơn giản nhất như CO2, N2, H2O làm nguyên liệu 
và ánh sáng mặt trời làm nguồn năng lượng. Năng lượng tử của ánh sáng được chuyển thành 
năng lượng hóa học trong các chất hữu cơ của cây xanh, từ đó lưu chuyển sang các sinh vật 
khác.
Sự chuyển hoá vật chất và năng lượng trong tế bào diễn ra phức tạp, nhiều phản ứng 
xảy ra đồng thời, nhanh nhạy, chính xác, hiệu quả cao và được điều hoà hợp lý.
Vật chất vô sinh không có khả năng sử dụng năng lượng bên ngoài để duy trì cấu trúc 
bản thân nó như các sinh vật. Ngược lại vật chất vô sinh khi hấp thụ năng lượng bên ngoài 
như ánh sáng, nhiệt nó chuyển sang trạng thái hỗn loạn hơn và ngay sau đó tỏa ra xung quanh.
Tóm lại tế bào là một hệ thống hở không cân bằng, nó lấy năng lượng từ bên ngoài 
vào, sử dụng vật chất và năng lượng với hiệu quả cao hơn hẳn so với phần lớn máy móc mà 
con người chế tạo ra. Về mặt năng lượng, tế bào cũng tuân theo quy luật nhiệt động học II: nó 
thu nhận vật chất và năng lượng để duy trì tổ chức cao của nó.
2
3. Thông tin: ổn định, chính xác và liên tục
Chứa và truyền đạt thông tin là tính chất tuyệt diệu nhất của thế giới sinh vật, đạt mức 
phát triển cao hơn hẳn ở giới vô sinh. không có ở các chất vô sinh nếu thiếu sự chế tạo của 
con người, nó liên quan đến các quá trình sống chủ yếu như sinh sản, phát triển, tiến hóa và 
các phản ứng thích nghi.
Thông tin được hiểu là khả năng của sinh vật cảm nhận trạng thái bên trong của hệ 
thống và những tác động lên nó từ môi trường ngoài, bảo tồn, xử lý và truyền đạt. Cấu trúc 
của thông tin xác định trạng thái nội tại của hệ thống. Trong các tế bào sống thông tin có hai 
dạng chủ yếu: thông tin di truyền và thông tin thích nghi.
- Thông tin di truyền: 
 Nhờ có thông tin, tế bào có khả năng tự sinh sản tạo ra thế hệ con giống hệt cha mẹ. 
Sự sinh sản gắn liền với tính di truyền được biểu hiện rõ qua nhiều thế hệ. Thế hệ trước truyền 
cho thế hệ sau không phải các tính trạng mà truyền chương trình phát triển của mỗi loài sinh 
vật được gọi là thông tin di truyền. Thông tin di truyền được mã hóa dưới dạng trình tự thẳng 
của 4 loại nucleotid rồi hiện thực hóa ra dạng cấu trúc các phân tử protein và các cấu trúc tế 
bào.
Thông tin di truyền được hiện thực hoá ở thế hệ sau trong quá trình phát triển cá thể. 
Mỗi sinh vật trong quá trình lớn lên đều lặp lại chính xác các giai đoạn phát triển như của cha 
mẹ. Bộ máy di truyền chi phối mọi biểu hiện sống: tái tạo các cấu trúc tinh vi, điều hoà việc 
thực hiện hàng loạt chuỗi phản ứng hoá học phức tạp giúp cơ thể phản ứng và thích nghi với 
môi trường.
Thông tin di truyền được truyền đạt cho nhiều thế hệ nối tiếp với sự ổn định cao nhờ 
các cơ chế sao chép chính xác và phân chia đều cho các tế bào con. Cá thể sinh vật đến lúc 
nào đó sẽ chết, nhưng thông tin không chết, lại được truyền cho thế hệ sau và có thể biến đổi 
tiến hoá.
Nhờ sự nối tiếp di truyền mà sự sống từ khi xuất hiện cho đến nay là một dòng liên tục 
và tất cả các sinh vật trên quả đất đều có quan hệ họ hàng với nhau, bắt nguồn từ tổ tiên chung 
ban đầu.
- Thông tin thích nghi
Thông tin thích nghi lúc đầu xuất hiện ở đời sống cá thể, tạo ưu thế trong đấu tranh 
sinh tồn nên được chọn lọc tự nhiên giữ lại và ghi thêm vào thông tin di truyền của sinh vật, 
nó cũng chịu sự chi phối của bộ gen và được lưu truyền. Ví dụ : Ánh sáng ở đom đóm, các 
chất dẫn dụ của côn trùng, âm thanh của chim kêu... thực vât cũng có thông tin thích nghi 
nhưng chậm hơn: rể phát triển mạnh phía có nhiều phân, cây nghiêng ra ánh sáng... 
Bộ gen của những sinh vật tiến hoá cao hơn vẫn còn mang nhiều thông tin di truyền 
của tổ tiên. Điều này thể hiện rõ ở sự lặp lại các giai đoạn của tổ tiên trong sự pháy triển phôi 
của những sinh vật bậc cao. Tiến hoá thích nghi đã tạo nên sự đa dạng các sinh vật như ngày 
nay từ một tổ tiên ban đầu. Có lẽ các cơ chế thu nhận thông tin để phản ứng lại với môi 
trường sống chung quanh là quan trọng nhất trong tiến hoá. 
 Tóm lại, sự sống là một dạng hoạt động vật chất phức tạp trên cơ sở tương tác đồng 
thời của 3 yếu tố vật chất, năng lượng và thông tin.
3
III. Các biểu hiện của sự sống
 Trên cơ sở hoạt động tích hợp của vật chất, năng lượng và thông tin, sự sống có nhiều 
biểu hiện đặc thù khác hẳn giới vô sinh.
1. Trao đổi chất 
Để tồn tại các tế bào phải thực hiện liên tục hàng loạt phản ứng hóa học để phân hủy 
chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng và vật liệu cho các quá trình sinh tổng hợp và các quá 
trình sống khác như tăng trưởng, vận động, sinh sản... Toàn bộ các hoạt động hoá học của cơ 
thể sinh vật được gọi là trao đổi chất (metabolism). Khi sự trao đổi chất dừng thì cơ thể sinh 
vật sẽ chết.
2. Sự nội cân bằng 
 Quá trình trao đổi chất tuy phức tạp, nhưng được điều hòa hợp lý để duy trì các hoạt 
động bên trong tế bào ở mức cân bằng và ổn định ở một trạng thái nhất định. Ví dụ, nhiệt độ 
cơ thể người bình thường luôn được duy trì ở 37oC dù thời tiết có thay đổi. Xu hướng các cơ 
thể sinh vật tự duy trì môi trường bên trong ổn định gọi là sự nội cân bằng (homeostasis) và 
được thực hiện do các cơ chế nội cân bằng. Sinh vật ở mức phát triển càng cao, các cơ chế 
điều hoà càng phức tạp. 
3. Sự tăng trưởng (growth)
Sự tăng trưởng (growth) là sự tăng khối lượng chất sống của mỗi cơ thể sinh vật. Nó 
bao gồm sự tăng kích thước của từng tế bào và tăng số lượng tế bào tạo nên cơ thể. Sự tăng 
trưởng của tế bào khác nhiều về căn bản so với sự lớn lên của tinh thể trong dung dịch muối. 
Khi tăng trưởng diễn ra, từng phần của tế bào hay cơ thể vẫn hoạt động bình thường.
Một số sinh vật như phần lớn thực vật có thời gian tăng trưởng kéo dài rất lâu như các 
cây cổ thụ nghìn năm. Hầu hết động vật có giới hạn tăng trưởng nhất định, kích thước đạt tối 
đa lúc sinh vật trưởng thành.
4. Sự vận động
Sự vận động dễ thấy ở các động vật như các động tác leo, trèo, đi lại... Sự vận động ở 
thực vật chậm và khó nhận thấy như dòng chất trong tế bào lá. Các vi sinh vật vận động nhờ 
các lông nhỏ hay giả túc như ở amip.
5. Sự đáp lại
 Là sự đáp lại các kích thích khác nhau từ môi trường bên ngoài. Các động vật có 
những phản ứng nhất định như thay đổi màu sắc, nhiệt độ, tập tính sống... Con mắt người là 
một cơ quan rất tinh vi thu nhận nhanh nhạy, chính xác các kích thích ánh sáng truyền cho hệ 
thần kinh để có phản ứng đáp lại
Các thực vật cũng có nhiều phản ứng tuy chậm và khó nhận thấy hơn như cây xanh 
mọc hướng về ánh sáng, cây mắc cỡ rũ lá khibị chạm, cây bắt ruồi đậy nắp lại khi con vật đã 
chui vào...
6. Sự sinh sản
 Biểu hiện này của sự sống dễ nhận thấy ở tất cả các loài sinh vật. "Sinh vật sinh ra 
sinh vật" và "tế bào sinh ra tế bào". Các sinh vật nhỏ bé như các vi khuẩn lại có tốc độ sinh 
sản nhanh.
Có hai kiểu sinh sản : vô tính và hữu tính. Sự sinh sản hữu tính ra đời muộn hơn, 
nhưng nó tạo nên sự đa dạng lớn làm tăng nhanh tốc độ tiến hoá của sinh giới.
4
7. Sự thích nghi
Là khả năng cơ thể thích ứng với môi trường sống- nhằm giúp các sinh vật tồn tại 
trong thế giới vật chất luôn biến động- nó làm tăng khả năng sống còn của các sinh vật trong 
môi trường đặc biệt. Các cơ thể thích nghi là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài.
IV. Các bộ môn sinh học
Sinh học nghiên cứu vô số các dạng sinh vật trên nhiều khía cạnh khác nhau như cấu 
trúc, chức năng, sự phát triển cá thể, sự tiến hoá và mối quan hệ với môi trường... và ở các 
mức độ tổ chức khác nhau như mức phân tử, tế bào, cơ thể, loài và trên loài... Nó là một khoa 
học rất rộng lớn nên khó có nhà khoa học nào biết được đầy đủ mọi khía cạnh của nó, phần 
lớn các nhà sinh học là chuyên gia của một lĩnh vực nào đó được gọi là bộ môn của sinh học. 
Mỗi bộ môn chuyên sâu ở những lĩnh vực nhất định và chúng không ít chỗ trùng lặp.
Sau đây là một số bộ môn chủ yếu
• Thực vật học (Botany): nghiên cứu thế giới thực vật.
• Động vật học (Zoology): nghiên cứu thế giới động vật.
• Hệ thống học (Systematics): sắp xếp hệ thống các dạng sinh vật trong mối quan hệ họ 
hàng.
• Sinh lý học (Physiology): nghiên cứu các hoạt động chức năng của cơ thể.
• Sinh học phát triển (Developmental biology): nghiên cứu sự phát triển cá thể từ phôi 
đến trưởng thành.
• Tế bào học (Cytology): nghiên cứu cấu tạo, thành phần và chức năng của tế bào.
• Mô học (Histology): nghiên cứu các mô
• Giải phẩu học (Anatomy): nghiên cứu cấu trúc bên trong cơ thể. 
• Di truyền học ( Genetics): nghiên cứu tính di truyền và biến dị
• Sinh hóa học (Biochemistry): nghiên cứu các quá trình sinh hoá
• Lý sinh học (Biophysics): nghiên cứu các quá trình vật lý trong cơ thể sống
• Sinh thái học ( Ecology ): nghiên cứu quan hệ giữa sinh vật và môi trường
• Vi sinh học (Microbiology)nghiên cứu thế giới vi sinh vật
Mỗi môn học lại có thể chia nhỏ ra. Ví dụ động vật học có thể nghiên cứu động vật có 
xương và động vật không xương. Động vật có xương có thể chia ra như ngư học (nghiên cứu 
về cá) hay điểu học (nghiên cứu về chim)... 
Do sự phát triển mạnh của sinh học nhiều lĩnh vực mới được hình thành như sinh học 
phân tử (molecular biology), enzyme học (enzymeology)...
Vậy “sinh học là một tổ hợp các môn khoa học nghiên cứu từ những khía cạnh khác 
nhau ở những mức độ khác nhau toàn bộ tính đa dạng của sự sống”.
V. Các ứng dụng thực tiễn
5
Các kiến thức sinh học có nhiều ứng dụng trực tiếp và gían tiếp cho con người. Thế 
giới sinh vật cung cấp phần lớn những nhu cầu căn bản- tạo môi trường sống cho con người 
cho nên sinh học có nhiều ứng dụng thực tiễn:
1. Trực tiếp đối với con người
 - Y học là lĩnh vực ứng dụng nhiều nhất các kiến thức sinh học trực tiếp cho con 
người. Các kiến thức sinh học giúp con người biết giữ gìn vệ sinh phòng ngừa bệnh tật. Nhiều 
phát minh lớn trong sinh học tạo nên những cuộc cách mạng trong y học như: tìm ra vaccine, 
tìm ra cơ chế gây viêm nhiễm của các vi sinh vật giúp ngăn ngừa nhiều bệnh dịch hiểm 
nghèo. Phần lớn các thuốc chữa trị có nguồn gốc sinh vật như các dược thảo, các chất chiết 
xuất tách từ các cơ thể sinh vật, các thuốc kháng sinh...
- Kiến thức sinh học cũng rất cần cho giáo dục. Việc hiểu biết tâm sinh lý của từng lứa 
tuổi, các nghiên cứu về cơ chế của trí nhớ và tìm ra các gen, các chất làm tăng trí nhớ hứa hẹn 
sự tiến bộ vượt bậc của xã hội loài người. 
 - Cơ sở sinh học của các hoạt động xã hội là vấn đề quan trọng. Luật hôn nhân gia 
đình quy định cấm kết hôn giữa những người có họ hàng trực hệ 3 đời, dựa trên cơ sở giao 
phối cận huyết dễ sinh các bệnh di truyền. Nhiều ngành văn nghệ, thể thao... cần năng khiếu 
mới đạt kết quả cao... 
2. Các ngành sản xuất có đối tượng là sinh vật
Các kiến thức sinh học là cơ sở khoa học mà từ đó xây dựng nên các biện pháp hữu 
hiệu làm cho sinh vật tạo ra nhiều sản phẩm hơn. Xã hội loài người đã phát triển các ngành 
sản xuất như nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp vi sinh để thoả mãn nhu cầu ngày càng 
cao và theo kịp đà tăng dân số.
3. Một vài ứng dụng trong công nghệ sinh học
Kỹ thuật di truyền ra đời tạo sự bùng nổ của công nghệ sinh học mới mở ra triển vọng 
vô cùng to lớn để hiểu biết và cải tạo thế giới sinh vật: 
- Thu nhận các chất quý bằng nuôi cấy tế bào
- Giải mã bộ gen người
- Thụ tinh trong ống nghiệm
- Điều trị bằng liệu pháp gen ...
6
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
1. Hoàng Đức Cự, (1998), Sinh học đại cương (Sinh học phân tử - tế bào) tập I. 
nxb. ĐHQG Hà Nội.
2. Nguyễn Đình Giậu, (2000), Sinh học đại cương, Sinh học thực vật, Sinh học 
động vật. NXB Đại học Quốc gia TP. HCM.
3. Nguyễn Như Hiền (2000), Tế bào học, NXB ĐHQG Hà Nội
4. Trịnh Hữu Hằng, (19980, Sinh học cơ thể động vật. Sinh học đại cương II, NXB 
Đại học Quốc gia.
5. Phạm Thành Hổ, (2004) Sinh học đại cương, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM.
6. Nguyễn Chi Mai, (2000), Sinh học đại cương, Sinh học cơ thể. Tủ sách Đại học 
Khoa Học Tự Nhiên TP. HCM.
7. Bùi Trang Việt, (2003). Sinh học tế bào, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM.
Tài liệu tiếng Anh
8. Bruce Alberts, at all (1983), Molecular biology of the cell, New York and 
London.
9. Harvay Lodish, at all (1999), Molecular cell biology, Media Connectid.
137

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_sinh_hoc_dai_cuong_nguyen_thi_mai_dung.pdf
Ebook liên quan