Giáo trình Thiết kế công trình theo lý thuyết ngẫu nhiên và phân tích độ tin cậy (Phần 2) - Mai Văn Công
Tóm tắt Giáo trình Thiết kế công trình theo lý thuyết ngẫu nhiên và phân tích độ tin cậy (Phần 2) - Mai Văn Công: ...ông cung cấp nguyên liệu đóng gói Để xác định xác suất xảy ra sự cố có thể dùng phương pháp cấp độ III. Phương pháp này có thể phân tích cho hệ thông bao gồm các sự cố phụ thuộc E1 và E2 vào các phép tính tích phân. Nếu dùng phương pháp cấp độ II thì phải xác định xác suất hư hỏng của từng t... Ý nghĩa vật lý của S là số diện tích đơn vị kích thước cạnh D50 có tổng diện tích bằng diện tích vùng mái kè bị xói, hay S là số cấu kiện lập phương cạnh D50 đặt vừa vùng mái bị xói trên chiều dài đơn vị D50. Nếu độ dốc mái nằm từ 1 đến 4 thì S = 3 (xem thêm chi tiết tại Jan Van de Meer, 1993...của Z được xác định theo: 2 2 2 )( 22 1)( σ μ πσ −− = Z eZf (8-3) Hàm phân phối xác suất của Z được xác định theo: ∫ ∞− −Φ== a NzZ adXXfaF )()()( σ μ (8-4) Xác suất sảy ra sự cố của một thành phần (cơ chế phá hỏng) tương ứng với hàm tin cậy Z là FZ(a=0)=P(Z<0): ∫ ∞− ...
ΔH : Chênh lệch mực nước.
Lt : Chiều dài tính toán đường viền thấm, xác định theo Bligh.
C : Hệ số Bligh.
Xác định các biến ngẫu nhiên theo Bảng 6.
Bảng 8.6
Mô tả biến ngẫu nhiên Kí
hiệu
Đơnvị Luật P.P Kỳ
vọng
Độ lệch
Khối lượng riêng đất
nền
ρc kG/m3 Deter 1800
Khối lượng riêng của
nước
ρw kG/m3 Deter 1031
Chiều dày lớp sét nền
đê
d m Nor 3,5 0,2 (sai số = 5% chiều
dày)
Thông số mô hình m - Nor 1,67 0,33
Chiều dài đường viền
thấm
Lk m Nor 48 5
Hệ số Bligh cB - Deter 15
HWRU-CE project - TUDelft 105
Cột nước thấm ΔH m =DWL-Zinland={MHWL+Surge}-Zinland
Mực nước triều cường MHW
L
m Nor 2,29 0,071
Dềnh nước do gió bão Surge m Nor 1,0 0,2
Mực nước phía đồng Zinland m Nor 0 0,5
Xác suất xảy ra xói ngầm và đẩy trồi được tính toán bằng mô hình VAP. Kết quả tính
toán ghi tại Bảng 7. Hình 8.12 trình bày ảnh hưởng của các đại lượng ngẫu nhiên đến
xác suất xảy ra hiện tượng piping.
Bảng 8.7
Hàm tin cậy Z1 Hàm tin cậy Z2
β1=6,72 β2=3,21
P(Z1<0)= 9x10-12 P(Z2<0)= 6,57x10-4
piping failure condition 2
Z_inlan
14.36%
m
13.91%
MHWL
1.17%
Lt
61.29%
Surge
9.18%
Hình 8.12 Ảnh hưởng của các đại lượng ngẫu nhiên đén xác suất xảy ra hiện tượng
đẩy trồi/ xói ngầm.
Hiện tượng Piping xảy ra nếu (1) và (2) thoả mãn [3]. Do đó xác suất phá hỏng do
Piping là: Pf = P{Z=(Z1<0 AND Z2<0)}= P{ Z1<0}* P{ Z2<0| Z1<0 }
Sử dụng phương pháp xấp xỉ Ditlevsen ta có:
P{ Z2<0| Z1<0 } ≥ max {ΦN(-β1)*ΦN(-β*2); ΦN(-β2)*ΦN(-β*1)} (8-
16)
và P{ Z2<0| Z1<0 } ≤ ΦN(-β1)xΦN(-β*2) + ΦN(-β2)*ΦN(-β*1) (8-
17)
2
*
1 ρ
ρβββ −
−= ji (8-18)
)2(
1
)1(
21 ),( i
n
i
iZZ ααρ ∑
=
= (8-19)
Với ρ là hệ số tương quan. Các tham số khác tương tự như trong mục 2.
piping failure condition 1
d
39%
Z_inlan
35%
Surge
23%
MHWL
3%
HWRU-CE project - TUDelft 106
áp dụng cho trường hợp này ta có ρ=0,408 và β*1=5,93 ; β*2=0,51
Xác suất xảy ra sự cố:
max{ΦN(-6,72) * ΦN(-0,51); ΦN(-3,21) * ΦN(-5,93)} ≤ P{Z2<0|Z1<0} ≤ {ΦN(-6,72) *
ΦN(-0,51) + ΦN(-3,21) * ΦN(-5,93)};
Biên trên : P{piping}=P{ Z2<0 | Z1<0 } = 3,1x10-10
Biên dưới: P{piping}= P{ Z1<0}* P{ Z2<0 | Z1<0 }=9x10-12*3,1x10-10=3x10-12
Với kết quả này có thể kết luận rằng hiện tượng xói ngầm/đẩy trồi gần như không xảy
ra. Chiều dài đường viền thấm, chênh lệch mực nước (cột nước thấm) và chiều dày
tầng sét có ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả phân tích.
8.6.4 Mất ổn định trượt mái đê
Phân tích ổn định mái dốc theo phương pháp ngẫu nhiên cho phép kể đến sự thay đổi
của các thông số đầu vào của bài toán theo các luật phân phối xác suất và đưa ra xác
suất phá hỏng mái dốc do trượt. Báo cáo này trình bày việc phân tích ổn định mái đê
theo phương pháp Bishop, sử dụng chương trình SLOPE/W, thuật giải tính toán theo
Monte Carlo. Các thông số chỉ tiêu của đất và lực tác dụng được coi là các biến ngẫu
nhiên, tuân theo luật phân phối chuẩn [4].
Hàm tin cậy: Z = SF (hệ số an toàn)
Do đó, xác suất phá hỏng được định nghĩa là xác suất để SF nhỏ hơn 1,0: Pfailure=
P(Z<1)
Danh sách các biến ngẫu nhiên trình bày trong Bảng 8-8. Kết quả tính toán ghi tại
Bảng 8-9.
Bảng 8.8 Danh sách biến ngẫu nhiên đầu vào bài toán ổn định mái dốc
Mô tả biến ngẫu nhiên Kí hiệu Đơn vị
Luật
P.P Kỳ vọng Độ lệch
Dung trọng tự nhiên của đất γunsat. kN/m3 Nor nom 0,05*nom
Dung trọng bão hòa của đất γsat. kN/m3 Nor nom 0,05*nom
Hệ số thấm k m/s Deter. nom
Lực dính đơn vị của đất C kN/m2 Nor nom 0,05*nom
Góc ma sát trong của đất ϕ Degree Nor nom 20
áp lực sóng lên mái đê A kN Nor nom 50
Tải trọng tại đỉnh đê (giao thông) B kN Nor 100 10
Kết quả tính toán cho thấy, xác suất xảy ra mất ổn định trượt mái đê biển Nam Định là
0,6% đối với mái đê phía biển và 0,003% với mái đê phía đồng, chỉ số độ tin cậy là 2,5
và 4 tương ứng.
HWRU-CE project - TUDelft 107
Probability Density Function for Outer Slope
Fr
eq
ue
nc
y
(%
)
Factor of Safety
0
5
10
15
1.06 1.10 1.14 1.18 1.22 1.26 1.30 1.34 1.38 1.42
Probability Density Function for Inner Slope
Factor of Safety
0
5
10
15
0.96 1.00 1.04 1.08 1.12 1.16 1.20 1.24 1.28 1.32
Probability Distribution Function for Outer Slope
Pr
ob
ab
ilit
y
(%
)
Factor of Safety
0
20
40
60
80
100
1.05 1.10 1.15 1.20 1.25 1.30 1.35 1.40 1.45
Probability Distribution Function for Inner Slope
Factor of Safety
0
20
40
60
80
100
0.95 1.00 1.05 1.10 1.15 1.20 1.25 1.30 1.35
Outer slope Inner slope
Hình 8.13 Xác suất và hàm mật độ xác suất của thông số trượt an toàn mái đê.
Bảng 8.9 Tóm tắt kết quả phân tích ổn định mái đê.
Thông số Mái đê phía biển Mái đê phía đồng
Hệ số an toàn
trung bình (Mean
of SF)
1,1538 1,2485
Chỉ số tin cậy 2,528 4
Độ lệch chuẩn 0,061 0,062
HWRU-CE project - TUDelft 108
P (Failure) (%) 0,00570860 0,00003130
8.6.5 Xói trước chân đê và chân kè (Sumer and Fredsoe,2001)
Cơ chế phá hoại này xảy ra khi chiều sâu hố xói trước chân đê/kè lớn hơn chiều sâu
bảo vệ của kết cấu chân đê/kè. Hàm
tin cậy cho cơ chế này được viết như
sau:
Z = ht - hx
Trong đó: ht là chiều sâu bảo vệ của
kết cấu chân kè; hx chiều xâu hố xói
dự kiến trước chân kè. Theo giá trị thiết kế hiện tại của chân kè biển Nam Định, chân
kè được bảo vệ tới cao trình -2,0, tương ứng với chiều sâu ht=1,5m. Khi kể đến các
điều kiện sai số trong thi công và do lún ban đầu, có thể lấy ht = Nor (1,5; 0,15 m).
Chiều sâu hố xói dự kiến trước chân kè có thể xác định được theo Sumer and
Fredsoe,2001:
( )
1.35
2sinh
x
s
fh
H h
L
α
π= ⎡ ⎤⎛ ⎞⎜ ⎟⎢ ⎥⎝ ⎠⎣ ⎦
với 15e77,13,0)(f
α−−=α
Trong đó, các thông số h (chiều sâu nước trước
chân đê); Hs (chiều cao sóng trước chân đê)
được coi là các biến ngẫu nhiên tuân theo luật
phân phối chuẩn như trình bày trong các bài
toán ở phần trên.
Giải hàm tin cậy theo FORM thu được:
Chỉ số độ tin cậy β = 1,49
Xác suất phá hỏng Pfailure = 6,8 %
Phân tích tính nhạy cảm của các biến ngẫu
nhiên đưa ra kết quả ảnh hưởng các biến ngẫu
nhiên đến cơ chế phá hoại này như trên đồ thị hình 6.
Base on Sumer & Fredsoe, 2001
tham so
2.78%
Tm
9.60%
Hs
42.22%
h
19.80%
Apha
25.61%
Hình 8.14 Ảnh hưởng của các đại lượng ngẫu nhiên đến sự xuất hiện cơ chế phá hỏng do xói
chân đê.
cyclinrical concrete D=150 cm, rock filled
original sea bed
beach slope m
scour width
S
DWL+3.29m
-0.5m
m=4
1
4
°
h
HWRU-CE project - TUDelft 109
8.6.6 Tổng hợp xác suất phá hỏng đê biển Nam Định
Phân tích bài toán mẫu cho một đoạn đê biển đại diện tại vị trí Hải Triều kể đến năm
cơ chế hư hỏng chính như đã nêu ở trên. Tổng hợp xác suất xảy ra hư hỏng của đoạn
đê đại diện được thực hiện theo sơ đồ sự cố của hệ thống như Hình 3. Xác suất tổng
hợp xảy ra sự cố được xác định như sau:
Pdike failure = P (Z1<0 ; Z2<0 ; Z3<0 ; Z4-1<0 ; Z4-2<0 ; Z5 ) (8-20)
Trong đó { Z1<0 ; Z2<0 ; Z3<0 ; Z4-1<0 ; Z4-2<0 ; Z5 } biểu thị rằng có ít nhất một trong
năm cơ chế hư hỏng xảy ra.
Z1<0 biểu thị sự xảy ra hiện tượng sóng tràn/chảy tràn
Z2<0 biểu thị sự xảy ra hiện tượng hư hỏng kết cấu bảo vệ mái đê
Z3<0 biểu thị sự xảy ra hiện tượng xói ngầm, đẩy trồi (piping)
Z4-1<0 và Z4-2<0 biểu thị sự xảy ra hiện tượng hư hỏng do trượt mái đê phía biển và
phía đồng tương ứng.
Z5 biểu thị sự xảy ra hiện tượng phá hỏng do chiều sâu xói trước chân đê vượt quá
chiều sâu bảo vệ.
Xác suất sự cố tổng hợp được xác định nằm giữa hai biên giới hạn, biên giới hạn trên
và biên giới hạn dưới: max{P(Zi<0)} ≤ Pdike failure ≤
6
1
{ 0}
iZ i
i
P Z
=
<∑ (8-21)
Trong đó xác suất hư hỏng theo cơ chế phá hỏng thứ i, P(Zi<0), đã được xác định
trong các mục trên. Kết quả tổng hợp áp dụng phương trình (8-21) ghi trong bảng 10.
Bảng 8.10 Xác suất sự cố tổng hợp của đê biển Nam Định
a. Đoạn đê được bảo vệ bằng kè đá xếp
Trường hợp P(Z1<0) P(Z2<0) P(Z3<0)
P(Z4-
1<0)
P(Z4-
2<0)
P(Z5<0)
Biên
dưới
Biên
trên
Đê hiện tại 0,414 0,413 3,0E-12 0,00003 0,0057 0,068 0,414 0,950
Đê thiết kế mới
theo TCVN 0,047 0,015 3,0E-12 0,00003 0,0057 0,068 0,0414 0,137
b. Đoạn đê được bảo vệ bằng cấu kiện bêtông đúc sẵn
Trường hợp P(Z1<0) P(Z2<0) P(Z3<0) P(Z4-1<0)
P(Z4-
2<0)
P(Z5<0)
Biên
dưới
Biên
trên
Đê hiện tại 0,6320 0,1320 3,0E-12 0,00003 0,0057 0,068 0,632 0,836
Đê thiết kế
mới
theo TCVN
0,0464 0,0123 3,0E-12 0,00003 0,0057 0,068 0,046 0,132
HWRU-CE project - TUDelft 110
8.7 Kết luận
Kết quả phân tích cho thấy xác suất xảy ra sự cố của đê biển Nam Định tại vị trí
nghiên cứu là rất cao, với biên dưới là 41,4% và biên trên là 95%. Có thể nói rằng
đoạn đê thường xuyên xảy ra sự cố khi điều kiện biên thiết kế xuất hiện (ví dụ triều
cường kết hợp bão thiết kế...).
Xác suất xảy ra hiện tượng sóng tràn và chảy tràn đỉnh đê là 41% cho loại đê có kè đá
xếp và 63% cho loại đê có kết cấu bảo vệ mái bằng cấu kiện bêtông. Nguyên nhân của
sự kém an toàn này là do cao trình thiết kế đỉnh đê không đủ tương ứng với điều kiện
biên hiện tại. Mức độ an toàn này là quá thấp so với các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
Tương tự đối với ổn định kết cấu bảo vệ mái đê, khả năng xảy ra sự cố là gần 50%.
Điều này phản ảnh rằng khả năng xuất hiện và không xuất hiện hư hỏng là như nhau,
50-50. Như vậy, có thể xem xét trạng thái làm việc của kết cấu bảo vệ mái đê đạt trạng
thái giới hạn khi xảy ra bão thiết kế với hệ số an toàn SF = 1,0 theo quan điểm thiết kế
truyền thống.
Nguyên nhân hư hỏng chính của đê biển Nam Định qua phân tích là do khả năng xuất
hiện sóng tràn/chảy tràn và mất ổn định kết cấu bảo vệ mái đê. Kết quả này rất phù
hợp với những nghiên cứu đánh giá an toàn hệ thống đê theo phương pháp thiết kế
truyền thống (xem Mai Van Cong, UNESCO-IHE, M.Sc thesis 2004-[5]). Đặc biệt,
điều này cũng phù hợp với thực tế diễn biến hàng năm tại vùng bờ biển Nam Định.
Câu hỏi cuối chương:
Câu 1: Trong ví dụ về phân tích đánh giá an toàn hệ thống đê biển tại Hải Hậu, Nam
Định, giá trị xác suất xảy ra sự cố của hệ thống đê la Pf=0.95 / năm có ý nghĩa như thể
nào?
Câu 2: Theo anh/chị giải pháp nâng cấp đê nào được cho là cần thiết và hiệu quả nhất
để tăng độ an toàn cho hệ thống đê xem xét ở ví dụ trên.
Tài liệu tham khảo.
[8-1] Allsop N.W.H, 1998, Coastline, structures and breakwaters, Proceeding of
international conference orgnized by Intitution of Civil Engineers and held in
London, 20 March 1998, Thomas Telford, 1998
[8-2] CUR/TAW, 1990, Probabilistic design of flood defences, report 141, RWS/TAW,
Gouda,The Netherlands 1990.
[8-3] CUR/CIRIA, 1991, Manual on application of rock in shoreline and coastal
engineering, CUR report 154, CIRIA special publication 83, Gouda/London,
1991
[8-4] GEO-Slope, 2000, User’s manual for slope stability analysis, SLOPE/W 5.12,
GEO-Slope L.t.d, Canada, 2000
[5] Mai Van Cong, 2004, Safety assessment of sea dike in Vietnam, M.Sc thesis,
Unesco-IHE, Delft, The Netherlands, June 2004.
[8-6] Nguyễn Văn Mạo, 2000, Lý thuyết độ tin cậy trong thiết kế công trình thuỷ công,
Bài giảng cao học, Đại học Thuỷ lợi 2000.
HWRU-CE project - TUDelft 111
[8-7] Pilarczyk, K.W., 1998, Dikes and revetments, Design, maintenance and safety
assessment, Rijkswaterstaat, A.A.Balkema/Rotterdam/Brookfield, 1998
[8-8] Vrijling J.K., van Gelder P.H.A.J.M, Proabilistic design in hydraulic
engineering, Lecture notes, CT5310, TU-Delft, 2002.
[8-9] Vinh, T. T., Kant, G., Huan, N. N., Pruszak, Z., 1996, Sea dike erosion and
coastal retreat at Nam Ha Province, Vietnam. Proceedings of the Coastal
Engineering Conference, v. 3, p. 2820-2828).
HWRU-CE project - TUDelft 112
HWRU-CE project - TUDelft 113
CHƯƠNG 9 – MÔ HÌNH TRỢ GIÚP TRONG TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
Chương này giới thiệu các mô hình và phần mềm trợ giúp trong việc tìm và xác định
hàm phân phối xác suất của biến ngẫu nhiên phù hợp nhất cũng như phân tích độ tin
cậy theo các cấp độ tính toán khác nhau (II, III). Tuy nhiên việc sử dụng mô hình có
sẵn và phần mềm thay thế chỉ khuyến cáo sử dụng sau khi đã nắm rõ về các khái niệm
lý thuyết cơ bản và ứng dụng đối với các bài toán thiết kế phức tạp (có trên 2 biến
ngẫu nhiên, số liệu đầu vào là các liệt dài...), mà các bài toán này chủ yếu sẽ gặp trên
thực tế. Trong phạm vi môn học này, các ví dụ và bài tập đơn giản sẽ được yêu cầu
thực hiện trước hết bằng các bước tính toán tay. Có thể sử dụng phần mềm Excel một
cách hữu ích trong phân tích các bái toán.
9.1 BESTFIT - Ước lượng hợp lý tối đa hàm thống kê cho các biến ngẫu nhiên từ
số liệu quan trắc-đo đạc (ước lượng sát nhất)
Mục tiêu của phương pháp Bestfit là tìm được hàm phân bố phù hợp nhất cho bộ dữ
liệu đầu vào với sai số nhỏ nhất. Nó không đưa ra lời giải đáp thuần tuý mà chỉ nhận
biết hàm phân bố phù hợp nhất đối với từng bộ dữ liệu đầu vào. Với hàm phân bố chọn
trước, Bestfit tiến hành thay đổi các thông số thống kê để tối ưu giá trị tham số,
goodness-of-fit.
Khi sử dụng Bestfit cũng như các phương pháp ước lượng khác, cần ghi nhớ rằng kết
quả tính toán phù hợp nhất cũng chỉ là sự ước lượng gần đúng tốt nhất chứ không thể
tìm ra hàm phân bố chính xác hoàn toàn phù hợp với dữ liệu đầu vào. Trước khi sử
dụng kết quả Bestfit, cần đánh giá một cách định tính và định lượng, kiểm tra các biểu
đồ thống kê và số liệu thống kê.
Các bước tiến hành để tìm kết quả ước lượng tối ưu hợp lý nhất cho dữ liệu đầu vào
(Được thực hiện tự động trong bestfit):
1. Chuyển dữ liệu đầu vào sang dạng hàm mật độ phân bố xác xuất
2. Sử dụng phương pháp ước lượng tối đa MLEs (maximum-likelihood estimator) để
đưa ra ước lượng ban đầu về các thông số thống kê.
3. Dùng phương pháp Levenberg-Marquardt tối ưu hóa kết quả.
4. Sử dụng hàm tối ưu tính toán giá trị ước lượng sát nhất (goodness-of-fit measure).
5. So sánh giá trị ước lượng sát nhất, goodness-of-fit measure, giữa các hàm và hàm
nào có giá trị goodness-of-fit nhỏ nhất được xem là kết quả tối ưu phù hợp nhất.
6. Vẽ đồ thị trên cùng hệ trục với số liệu đầu vào để kiểm tra kỹ lại các kết quả.
Ba dạng dữ liệu đầu vào có thể sử dụng với BESTFIT là: dữ liệu mẫu, mật độ mẫu,
hoặc mật độ lũy tích của mẫu.
Quy trình tính toán MLEs và tối ưu hoá có thể thực hiện theo tiêu chuẩn kiểm định χ-
bình phương, chi-square, để cho ra kết quả tốt nhất cho từng hàm phân bố. Sau đó
Bestfit sẽ sắp xếp các hàm phân bố theo thứ tự giá trị χ2 từ tốt nhất giảm dần lệch nhất.
Bestfit mặc định hàm có giá trị χ2 nhỏ nhất chính là kết quả tối ưu tốt nhất.
HWRU-CE project - TUDelft 114
Ngoài ra, Bestfit cũng cho phép người dùng sử dụng các tiêu chuẩn kiểm định khác
như tính ra 2 cách tính giá trị đại lượng goodess-of-fit cho hàm phân bố phù hợp được
chọn. Các tiêu chuẩn đó là phương pháp Kolmogorov-Smirnov và Anderson-Darling.
Trong một số trường hợp, hàm phân bố tối ưu phù hợp được chọn từ các tiêu chuẩn
kiểm định khác nhau sẽ khác nhiều so với lựa chọn bằng phương pháp χ2.
Để vận dụng tốt phương pháp Ước lượng hợp lý tối đa (BESTFIT) trong việc lựa chọn
hàm phân bố chuẩn tối ưu nhất, trước hết cần nắm rõ được các khái niệm liên quan lý
thuyết xác suất thống kê, các phương pháp kiểm định và đánh giá giả thuyết thống kê.
Việc sử dụng mô hình BESTFIT sẽ trở nên đơn giản và hiệu quả hơn khi đã nắm rõ
các lý thuyết đề cập ở trên. Người học có thể liên hệ với giáo viên phụ trách để biết chi
tiết hơn về download và cách sử dụng chương trình này.
9.2 Mô hình VaP
VaP -Variables Processor- Mô hình xử lý biến ngẫu nhiên giúp chúng ta xử lý với các
biến ngẫu nhiên thường gặp trong các hàm tin cậy và giải hàm tin cậy tìm xác suất xảy
ra sự cố. Một trong số các ứng dụng của chương trình này là giải hàm trạng thái giới
hạn (LSF). Chương trình ngoài việc giúp người dùng phân tích độ tin cậy, tìm xác suất
xảy ra sự cố, nó còn được sử dụng rộng rãi để phân tích tính nhạy cảm và sự ảnh
hưởng của các biến đối với các sự cố xảy ra trong các bài toán kỹ thuật trong thực tiễn.
Trước hết, hàm trạng thái giới hạn G(X) (hay hàm tin cậy Z(x) trong môn học này) thể
hiện biên giới hạn sự cố, được xác định bằng ký hiệu toán học và trong phạm vi không
gian của biến cơ bản X. Sau đó, các biến phải được mô tả bằng các dạng hàm phân bố
xác suất. Kết quả có thể dưới dạng hàm hoặc dưới dạng số.
Như vậy, mô hình VaP được coi như một công cụ để giải các hàm tin cậy phức tạp.
Khuyến cáo khi sử dụng chương trình này tương tự như trường hợp sử dụng BESTFIT
ở trên.
HWRU-CE project - TUDelft 115
Thông tin tác giả
Tên giáo trình Thiết kế công trình theo lý thuyết ngẫu nhiên và phân tích độ tin cậy
Họ và tên Mai Văn Công
Năm sinh 09-10-1977
Học vị Tiến sỹ
Cơ quan công
tác
Khoa Kỹ thuật Biển, Trường Đại học Thủy lợi
Địa chỉ liên hệ Tầng 3, Nhà C1, 175 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
Email [email protected] / [email protected]
Đối tượng, phạm
vi
Dùng làm giáo trình và tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Kỹ thuật Biển, Công trình
Thủy lợi, Thủy Điện, Thủy văn tại Trường Đại học Thủy lợi.
Giáo trình này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, giáo viên và các kỹ sư có
chuyên ngành liên quan đến kỹ thuật xây dựng và thiết kê hệ thống.
Từ khóa tra cứu Thiết kế ngẫu nhiên, phân tích rủi ro, phân tích độ tin cậy, an toàn công trình, xác suất sự cố,
cây sự cố, thiết kế tối ưu và thiết kế hệ thống.
Yêu cầu kiến
thức trước khi
học môn này
Lý thuyết sóng ngắn (Wind wave course)
Nhập môn Kỹ thuật bờ biển
Toán xác suất thống kê
Kỹ thuật công trình biển
Thiết kế công trình bảo vệ bờ biển
Giới thiệu về
giáo trình
Giáo trình này giới thiệu khái quát một số khái niệm trong thiết kế ngẫu nhiên và phân tích
rủi ro cũng như các ứng dụng của nó trong thiết kế công trình nói chung và công trình thủy
lợi nói riêng. Giáo trình bao gồm 9 chương. Chương 1 giới thiệu tổng quan về phương pháp
tiếp cận, lịch sử phát triển và ứng dụng của môn học này trong kỹ thuật xây dựng. Chương 2
của bài giảng đề cập đến các khái niện cơ bản liên quan đến lý thuyết phân tích rủi ro, khái
niệm rủi ro, thiệt hại và các phương pháp đánh giá rủi ro.
Chương 3 cung cấp kiến thức cơ bản trong phân tích tin cậy của một thành phần hệ thống,
một quá trình đơn lẻ hay một hệ thống đơn giản. Chương 4 trình bày cơ sở toán học trong
HWRU-CE project - TUDelft 116
tính toán thiết kế ngẫu nhiên và phân tích tin cậy của một thành phần và một hệ thống theo
từng cấp độ tính toán khác nhau. Chương 5 hướng vào phân tích độ tin cậy của hệ thống
hoàn chỉnh bao gồm nhiều thành phần và các hệ thống con và cách xác định mức độ tin cậy
của toàn hệ thống. Trong chương này, việc phân tích hàm tin cậy của các thành phần và toàn
hệ thống chỉ đề cập đến các bài toán ổn định, hàm tin cậy không chứa yếu tố thời gian. Tuy
nhiên trong nhiều trường hợp hàm tin cậy có thể phụ thuộc theo thời gian, tùy thuộc vào từng
hệ thống. Chương này cũng giới thiệu các quy tắc phân tích đối với hai hệ thống cơ bản: hệ
thống nối tiếp và hệ thống song song.
Chương 6 mô tả các cơ chế phá hỏng cơ bản liên quan đến hệ thống công trình phòng chống
thiên tai và công trình bảo vệ bờ. Chương 7 trình bày cách mô phỏng các biến ngẫu nhiên
trong các hàm tin cậy theo hàm phân phối xác suất.
Chương 8 giới thiệu tóm tắt ứng dụng phương pháp ngẫu nhiên trong đánh giá an toàn hệ
thống công trình phòng chống lũ và bảo vệ bờ biển Việt Nam. Trường hợp nghiên cứu cụ thể
áp dụng cho vấn đề thực tế tại vùng bờ biển Nam Định được đưa ra làm ví dụ phân tích. Một
số công cụ hỗ trợ và mô hình tính toán lập sẵn phục vụ trong ứng dụng phương pháp trong
thực tế thiết kế được giới thiệu trong Chương 9.
Số lần xuất bản Đã xuất bản 1 lần năm 2006, Tập Giáo trình “Thiết kế công trình theo lý thuyết ngẫu nhiên
và phân tích độ tin cậy” sử dụng cho sinh viên khoa Kỹ thuật Biển
Nơi xuất bản Đại học Thủy lợi
File đính kèm:
giao_trinh_thiet_ke_cong_trinh_theo_ly_thuyet_ngau_nhien_va.pdf



