Giáo trình Thuế (Phần 2)

Tóm tắt Giáo trình Thuế (Phần 2): ... thu nhập và chi phí thực tế phát sinh, tờ khai thuế TNDN quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo thong tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính - Trường hợp người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế: căn cứ để tính thu nhập doanh n...10% + Số thuế phải nộp là: (20.000.000đ – 8.000.000đ) x 10% = 1.200.000đ - Bậc 3: thu nhập trên 20.000.000đ đến 50.000.000đ thuế suất 20% + Số thuế phải nộp là: (50.000.000đ – 20.000.000đ) x 20% = 6.000.000đ Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 115 - - Bậc 4: thu n...ế nhà và thuế đất không phụ thuộc vào nhau. Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 129 - Thuế nhà là thuế tính trên trị giá nhà của các chủ sở hữu. Nó động viên một phần thu nhập của chủ sở hữu nhà, một tài sản quan trọng thể hiện mức độ giàu có và khả năng nộp thuế của các c...

pdf74 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 222 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Thuế (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 thuế tính thuế, ra thông 
báo nộp thuế nhà đất và gửi cho người nộp thuế biết. 
 Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định
- 141 -
 - Thời hạn ra thông báo thuế chậm nhất là ngày 15 tháng 4 đối với thông 
báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm 
nhất là ngày 1 tháng 5 
 - Thời hạn ra thông báo thuế chậm nhất là ngày 15 tháng 9 đối với thông 
báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất 
là ngày 1 tháng 10. 
 - Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, 
cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười 
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế. 
 Trường hợp người nộp thuế muốn nộp thuế nhà đất một lần cho toàn bộ 
số tiền nhà đất cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp thuế nhà đất theo 
thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm. 
 - Khi thu nhận tiền thuế đất, người thu thuế (kho bạc, thuế vụ, hay uỷ 
nhiệm thu) phải sử dụng biên lai thuế nhà đất do Bộ Tài chính phát hành. Biên 
lai thu thuế ghi thành 3 liên: liên 1 chuyển cho cơ quan thuế, liên 2 cấp cho 
người nộp thuế,liên 3 lưu tại người thu thuế. 
 - Đối với các xí nghiệp quốc doanh và tổ chức kinh tế khác, có tài khoản 
tiền gửi tại ngân hàng đang thực hiện chế độ tự nộp thuế do Bộ Tài chính quy 
định, thì có thể đến kỳ hạn nộp thuế do chi cục thuế thông báo, chủ động làm 
giấy nộp tiền thuế đất vào Kho bạc Nhà nước. 
 - Thuế đất nộp vào kho bạc quận, huyện nơi có đất chịu thuế, ghi vào mục 
23 theo chương loại, khoản, hạng tương ứng với từng đối tượng nộp thuế của 
mục lục NSNN quy định. Số tiền thuế đất đối với đất dùng vào sản xuất kinh 
doanh của các doanh nghiệp đã nộp vào Ngân sách Nhà nước được coi là yếu tố 
chi phí, được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 
 - Cục thuế có thể thoả thuận và quyết định uỷ nhiệm thu thuế đất đến các 
xã, thôn. Uỷ nhiệm thu phải thanh toán kịp thời tiền thuế đã thu theo đúng chế 
độ uỷ nhiệm thu. Nghiêm cấm việc chiếm dụng xâm tiêu tiền thuế. Uỷ nhiệm 
thu thuế đất được trích thù lao từ 5% đến 8% trên số thuế thực thu nộp vào kho 
bạc Nhà nước. Trong đó, ở nội thành thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí 
Minh: 5 %,; các nơi khác: 8% và được trích trước khi nộp tiền thuế vào Kho bạc 
Nhà nước. 
 Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định
- 142 -
5. PHÍ, LỆ PHÍ VÀ THUẾ MÔN BÀI 
5.1. Nội dung cơ bản của phí, lệ phí 
5.1.1. Phạm vi áp dụng 
 Phí, lệ phí đề cập ở đây là những loại, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước, 
không bao gồm phí của tư nhân. Không áp dụng đối với các loại phí, lệ phí như: 
các loại phí bảo hiểm: phí bảo hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế và các loại phí bảo 
hiểm xă hội, phí bảo hiểm y tế và các loại phí bảo hiểm khác; hội phí của các tổ 
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề 
nghiệp, câu lạc bộ như: Đảng phí, Công đoàn phí, Đoàn phí, hội phí của Hội 
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến 
binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,cước phí vận tải, cước phí bưu chính 
viễn thông, phí thanh toán, chuyển tiền của các tổ chức tín dụng, 
5.1.2. Thẩm quyền ban hành, quy định về phí, lệ phí 
 Phí, lệ phí gắn với các hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị mà Nhà nước 
quản lý, với phạm vi rộng từ Trung ương tới cơ sở, mức độ ảnh hưởng của các 
loại hàng hoá, dịch vụ, thu phí, lệ phí khác nhau là khác nhau về lĩnh vực , về 
không gian và thời gian. Chính vì vậy, để thống nhất các loạ hình cung cấp được 
thu phí, lệ phí trên toàn quốc thì danh mục phí, lệ phí phải do Quốc hội thông 
qua. Còn các nội dung như đối tượng áp dụng thu, mức thu, cách thức tổ chức 
thu nộp của từng loại phí, lệ phí cụ thể không nhất thiết Quốc hội phải thông qua 
mà nên để các Bộ, ngành, địa phương liên quan trực tiếp tới loại phi, lệ phí đó 
ban hành và phải phù hợp với việc phân cấp quản lý Nhà nước. 
 Hiện nay, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Danh mục phí và lệ phí 
bao gồm 73 thứ phí, 42 thứ lệ phí. Chính phủ quy định chi tiết Danh mục phí và 
lệ phí bao gồm, 158 thứ phí và 126 thứ lệ phí. Danh mục này được thống nhất 
trên toàn quốc, các ngành,các cấp không được tự ý bổ sung thêm vào danh mục 
phí, lệ phí. 
 5.1.3. Về mức thu phí, lệ phí 
 Tuỳ thuộc vào mức quan trọng, số thu lớn hay nhỏ, mức ảnh hưởng tới 
việc quản lý kinh tế - xã hội mà sẽ do Chính phủ hoặc Hội đồng nhân dân tỉnh, 
thành phố trực thuộc Trung ương hay Bộ tài chính ban hành. 
 Chính phủ quy định đối với một số loại phí quan trọng có số thu lớn, liên 
quan đến nhiều chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Hội đồng nhân dân 
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quy định đối với 
một số loại phí gắn với quản lý đất đai , tài nguyên thiên nhiên, thuộc chức năng 
 Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định
- 143 -
quản lý hành chính Nhà nước của chính quyền địa phương. Bộ Tài chính quy 
định đối với các loại phí còn lại áp dụng thống nhất trong cả nước. 
 Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định về phí, lệ phí không được 
uỷ quyền cho cơ quan cấp dưới quy định mức thu, chế độ thu, nộp , quản lý và 
sử dụng đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của mình. 
 5.1.3.1. Mức thu phí 
 Mức thu phí được căn cứ vào các yếu tố như: mức đầu tư cho hàng hoá, 
dịch vụ mà Nhà nước cung cấp cần thu phí; thời gian dự định thu phí. Thời gian 
hợp lý để thu hồi vốn đầu tư thực hiện các dịch vụ thu phí căn cứ vào đánh giá 
khả năng thu phí, hiệu quả thu phí, vốn đầu tư và nhu cầu cần thu hồi vốn đầu tư 
để thực hiện dịch vụ thu phí, được xác định (dự kiến) trong đề án thu phí. Chi 
phí xây dựng mua sắm, duy tu, bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên và định kỳ 
máy móc, thiết bị, phương tiện làm việchoặc thuê ngoài tài sản trực tiếp phục 
vụ công việc thi phí. Chi phí này được phân bổ theo mức độ hao mòn của những 
tài sản trực tiếp phục vụ công việc thu phí. 
 Việc quy định mức thu phí phải căn cứ vào chủ trương chính sách của 
Nhà nước; tình hình kinh tế - chính trị - xã hội và đặc điểm của các vùng trong 
từng thời kỳ; tính chất, đặc điểm của từng dịch vụ thu phí, có tham khảo mức 
thu loại phí tương ứng ở các trong khu vực và thế giới. 
5.1.3.2. Mức thu lệ phí 
Lệ phí chỉ có ở khu vực Nhà nước, tư nhân không có lệ phí, không vì mục 
tiêu bù đắp vốn đầu tư cho các dịch vụ mà Nhà nước cung cấp. Chính vì vậy, 
mức thu lệ phí được ấn định trước bằng một số tiền nhất định đối với từng công 
việc quản lý Nhà nước được thu lệ phí, phù hợp với thông lệ quốc tế. 
Tổ chức được thu lệ phí có trách nhiệm xây dựng mức thu kèm theo văn 
bản đề nghị thu lệ phí gửi Bộ Tài chính để Bộ Tài chính trình Chính phủ xem 
xét ban hành. 
 5.1.4. Một số loại phí, lệ phí ban hành 
 a) Phí giao thông 
 Phí giao thông là một khoản thu có tính bù đắp các khoản chi phí Nhà 
nước bỏ ra cho việc đầu tư, xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng đường giao thông. 
 Đối tượng điều chỉnh là các phương tiện tham gia giao thông. Tuy nhiên, 
sau khi thực hiện theo quyết định số 211/HĐBT ngày 9/11/1987 đã gây ra nhiều 
phiền hà, hạn chế khi thu theo đầu phương tiện, cho nên phí giao thông được 
 Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định
- 144 -
quyết định thu gián tiếp thông qua giá xăng dầu. Do vậy, cho tới nay phí giao 
thông được đổi tên thành phí xăng dầu. Phí xăng dầu được quy định bởi Nghị 
định số 78/2000/NĐ -CP ngày 26/12/2000 của Chính phủ về phí xăng dầu, Bộ 
Tài chính đã ban hành Thông tư số 06/2001/TT -BTC ngày 17/1/2001, Thông tư 
số 63/2001/TT-BTC ngày 8/9/2001 và Thông tư số 70/2002/TT-BTC ngày 18 
tháng 8 năm 2002 để hướng dẫn thực hiện thu phí xăng dầu. 
 Đối tượng chịu phí giao thông là các loại xăng, dầu Diezen của các tổ 
chức nhập khẩu, sản xuất, chế biến bán ra cho các tổ chức, cá nhân khác sử 
dụng. Mức thu phí được tính trong giá xăng dầu bán ra. 
 Đối tượng nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu thuộc đối tượng nộp 
phí xăng dầu thì phải nộp phí xăng dầu. 
 Mức thu phí xăng dầu là 500đ/1 lít. 
 b) Lệ phí trước bạ 
 Trước bạ là một thuật ngữ chỉ thể thức ghi chép tóm tắt một chứng thư 
hay một thoả thuận về tài sản vào một quyển sổ (trước là ghi, bạ là sổ). 
 Lệ phí trước bạ là khoản tiền thu vào việc đăng ký hoặc chuyển nhượng 
các tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sử dụng và quyền sở hữu tài sản để 
được Nhà nước thừa nhận tính hợp pháp việc sở hữu tài sản đó hoặc hành vi 
chuyển nhượng đó. Lệ phí trước bạ vừa mang tính chất lệ phí vừa có bản chất 
thuế (một loại thuế tài sản huy động một phần thu nhập của người có tài sản). 
 Lệ phí trước bạ ở nước ta luôn có sự thay đổi cho phù hợp với thực trạng 
quản lý quyền sử dụng, sở hữu tài sản của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài 
nước tại Việt Nam. Nhìn chung, xu hướng chung là đảm bảo cho các chủ sở hữu 
và chủ sử dụng tài sản quyền hợp pháp, thuận tiện, rõ ràng để thực hiện các 
quyền đối với tài sản của mình. Mức thu ngày càng giảm, tạo điều kiện nhanh 
chóng cho việc đăng ký, sử dụng 
 Người nộp lệ phí trước bạ được Nhà nước xác nhận quyền sở hữu, quyền 
sử dụng tài sản theo pháp luật như: đất, nhà, tàu thuyền các loại, ôtô các loại xe, 
xe gắn máy, súng săn, súng thể thao. 
 * Đối tượng nộp lệ phí trước bạ 
 Các cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các doanh 
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt 
Nam hoặc theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có các tài sản thuộc đối 
tượng chịu lệ phí trước bạ là các tài sản thuộc diện đăng ký quyền sở hữu, sử 
 Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định
- 145 -
dụng với cơ quan Nhà nước theo pháp luật gồm: nhà đất, phương tiện vận tải 
(tàu thuyền, ôtô, xe gắn máy); súng săn, súng thể thao. 
 * Đối tượng không thuộc diện chịu lệ phí bạ 
 - Nhà đất là trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở của người 
đứng đầu cơ quan lãnh sự của người nước ngoài tại Việt Nam. 
 - Tàu thuyền, ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao của cơ quan ngoại 
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên 
hợp quốc, của viên chức ngoại giao, nhân viên hành chính, nhân viên kỹ thuật 
của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế 
thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên gia đình họ không phải là công dân 
Việt Nam được cấp giấy chứng minh thư ngoại giao; của tổ chức, nhân nước 
ngoài khác được miễn nộp lệ phí trước bạ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam 
ký kết. 
 - Đất được Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng cho các mục 
đích xây dựng đường giao thông, cầu cống, vườn hoa, công viên; thăm dò, khai 
thác khoáng sản; sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp, đất thuê của Nhà nước hoặc 
thuê của người có quyền sử dụng hợp pháp 
 - Tài sản chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng. 
 - Nhà đất được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất mà nhà đất bị thu hồi đã 
nộp lệ phí trước bạ. 
 - Xe chuyên chuyên dùng: xe cứu hoả, xe cứu thương 
 - Tài sản là hàng hoá được phép kinh doanh của các tổ chức, cá nhân đăng 
ký hoạt động kinh doanh mà không đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. 
 * Căn cứ tính lệ phí trước bạ 
Số thu về lệ phí trước bạ đều dựa vào hai căn cứ: Giá trị tài sản chịu lệ phí 
trước bạ và tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ. 
Số tiền lệ phí trước 
bạ phải nộp 
= 
Giá tính lệ phí 
trước bạ 
X 
Tỷ lệ (%) lệ 
phí trước bạ 
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp theo cách tính trên đây tối đa 500 triệu 
(năm trăm triệu) đồng/1tài sản/1lần trước bạ. Riêng nhà xưởng sản xuất kinh 
doanh ( bao gồm cả đất kèm theo nhà xưởng) được tính chung cho nhà xưởng 
trong cùng một khuôn viên của một cơ sở sản xuất kinh doanh, nếu cơ sở sản 
xuất kinh doanh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng một lần hoặc chia ra đăng ký 
sở hữu, sử dụng nhiều lần thì toàn bộ nhà xưởng trong cùng một khuôn viên của 
 Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định
- 146 -
một cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ phải nộp lệ phí trước bạ mức cao nhất là 500 
triệu đồng. 
 Giá tính lệ phí trước bạ là trị giá tài sản chịu lệ phí trước bạ theo giá thị 
trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ. 
Giá đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy 
định theo khung giá đất của Chính phủ quy định. 
Giá đất tính lệ phí 
trước bạ 
= 
Diện tích đất chịu 
lệ phí trước bạ 
X 
Giá đất mỗi 
mét vuông (m2) 
Đối với các tài sản khác ngoài tài sản là đất, giá tính lệ phí trước bạ là giá 
trị thực tế theo giá trị thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ. Nếu không 
xác định được giá trị thực tế theo giá thị trường hoặc giá ghi lên chứng từ không 
phù hợp với giá thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ thì được xác định 
theo bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định. 
Trường hợp, tài sản chưa được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định giá tối thiểu tính 
lệ phí trước bạ thì áp dụng theo giá thị trường của loại tài sản tương ứng hoặc 
xác định bằng giá nhập khẩu tại cửa khẩu (CIF), cộng (+) với thuế nhập khẩu, 
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế giá trị gia tăng theo chế độ quy định đối 
với loại tài sản tương ứng (không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn 
nộp thuế). 
Đối với tài sản mua theo phương thức trả góp tính theo giá bán trả một lần, 
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của tài sản đó (không tính lãi trả góp). 
Đối với tài sản mua theo phương thức đấu thầu, đầu giá theo đúng, quy 
định của pháp luật về đấu thầu (kể cả mua hàng tịch thu bán ra) thì giá tính lệ 
phí trước bạ là giá trúng đấu thầu, đấu giá hoặc giá mua hàng tịch thu thực tế ghi 
trên hoá đơn bán hàng. 
Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ: 
Nhà, đất: 1% 
Tàu, thuyền:1%; riêng tàu đánh cá xa bờ là: 0,5% 
Ôtô, xe máy, súng săn , súng thể thao là: 2% 
Ôtô từ 7 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô hoạt động kinh doanh vận chuyển 
hành khách theo giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh 
doanh của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp) và xe máy của tổ 
chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và 
 Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định
- 147 -
thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở, nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt 
Nam (không phân biệt xe mới 100% hay xe đã qua sử dụng) là 5 %. 
Đối với ôtô 7 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô hoạt động kinh doanh vận chuyển 
hành khách theo Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh 
doanh của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp) và xe máy mà chủ tài 
sản đã nộp lệ phí trước bạ sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn 
được áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ thấp hơn thì nộp lệ phí trước theo tỷ lệ là 
2% đối với ôtô và 1% đối với xe máy. 
Trường hợp chủ tài sản trên đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ thấp 
hơn 5% sau đó chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn thì nộp lệ phí 
trước bạ theo tỷ lệ là 5% 
Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi được áp dụng tỷ lệ là 
1%. 
Đối với xe ôtô chở người từ 7 chỗ ngồi trở xuống hoạt động kinh doanh 
vận tải chở khách, nộp lệ phí trước bạ là 2%. 
5.2. Thuế môn bài 
Thuế môn bài (Tax on licence) là thuế đánh hằng năm vào việc được phép 
sản xuất, kinh doanh của các thể nhân, pháp nhân. Sở dĩ gọi là thuế môn bài vì 
lần đầu tiên khi ban hành thuế này ở Việt Nam từ thời thực dân Pháp thống trị, 
sau khi đóng thuế môn bài, các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải treo ngay ở cửa 
(môn) một thẻ (bài) để xác định đã nộp thuế và phân biệt dưới cơ sở kinh doanh 
thi pháp nằm ngoài diện quản lý của cơ quan thuế. 
 5.2.1. Đối tượng nộp thuế 
 Là tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thuộc mọi 
thành phần kinh tế, mọi loại hình kinh doanh. 
 5.2.2. Căn cứ tính thuế môn bài 
 Mức thuế môn bài được phân biệt theo hai nhóm: 
 Nhóm 1: Đối với các tổ chức kinh tế bao gồm: 
 - Các doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu 
hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài 
tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không 
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính 
trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị 
 Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định
- 148 -
vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh 
hạch toán kinh tế độc lập khác. 
 - Các hợp tác xã, liên hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân. 
 - Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu( thuộc công ty 
hoặc thuộc chi nhánh)hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng 
nhận đăng ký kinh doanh, có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế. 
 Ba đối tượng nêu trên nộp thuế môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong 
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu như sau: 
 Đơn vị: đồng 
Bậc thuế môn bài Vốn đăng ký Mức thuế môn bài cả năm 
Bậc 1 Trên 10 tỷ 3.000.000 
Bậc 2 Từ 5tỷ đến 10 tỷ 2.000.000 
Bậc 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000 
Bậc 4 Dưới 2 tỷ 1.000.000 
 - Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốn đăng ký của năm trước năm 
tính thuế. Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh 
phải kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế 
môn bài của năm sau. Nếu không kê khai sẽ bị sử phạt vi phạm hành chính về 
thuế và bị ấn định mức thuế môn bài phải nộp. 
* Một số trường hợp cụ thể 
- Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập căn cứ vốn đăng ký ghi trong 
ĐKKD năm thành lập để xác định mức thuế môn bài. 
- Các doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung 
ương của các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành nộp thuế môn bài theo mức 
thống nhất 2.000.000 đồng/ năm. Các doanh nghiệp thành viên nêu trên nếu có 
các chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã và các điểm kinh doanh khác nộp thuế 
môn bài theo mức thống nhất 1.000.000 đồng/ năm. 
- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, các 
tổ chức kinh tế kháckhông có giấy chứng nhận ĐKKD hoặc có giấy chứng 
nhận ĐKKD nhưng không có vốn đăng ký thì thống nhất thu thuế môn bài theo 
mức 1.000.000 đồng/ năm. 
 Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định
- 149 -
Nhóm 2 : Các đối tượng khác, gồm: hộ kinh doanh cá thể nộp thuế môn 
bài theo 6 mức bao gồm: hộ sản xuất kinh doanh cá thể; người lao động trong 
các doanh nghiệp nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách 
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh; nhóm người lao động thuộc các doanh 
nghiệp nhận khoán cùng kinh doanh chung. Trường hợp nhóm cán bộ công nhân 
viên nhóm người lao động nhận khoán nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận 
khoán lại kinh doanh riêng rẽ thì từng cá nhân trong nhóm còn phải nộp thuế 
môn bài riêng. 
Các cơ sở sản xuất kinh doanh trên danh nghĩa là doanh nghiệp Nhà nước, 
doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các công ty 
cổ phần, công ty TNHH nhưng từng thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh 
độc lập, chỉ nộp một khoản tiền nhất định cho đơn vị để phục vụ cho yêu cầu 
quản lý chung thì thuế môn bài thu theo từng thành viên. 
Biểu thuế môn bài áp dụng đối với các đối tượng nhóm 2 như sau: 
 Đơn vị tính: đồng 
Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm 
1 Trên 1.500.000 1.000.0000 
2 Trên 10.000.000 đến 1.500.000 750.000 
3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000 
4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000 
5 Trên 300.000 đến 300.000 100.000 
6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000 
5.2.3. Miễn, giảm thuế môn bài 
- Tạm thời miễn thuế môn bài đối với: 
Hộ sản xuất muối; điểm bưu điện văn hoá xã, các loại báo( báo in, báo 
nói, báo hình. 
Tổ dịch vụ và cửa hàng, cửa hiệu, kinh doanh trực thuộc. Hợp tác xã hoạt 
động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. 
Tạm thời giảm 50% mức thuế môn bài đối với hộ đánh cá bắt hải sản; các 
quỹ tín dụng nhân dân xã; các HTX chuyên kinh doanh 
 Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định
- 150 -

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thue_phan_2.pdf
Ebook liên quan