Giáo trình Tổ chức sản xuất (Phần 2)

Tóm tắt Giáo trình Tổ chức sản xuất (Phần 2): ...ước cho hạ du thì bố trí bể tiêu năng nhỏ để giảm vận tốc dòng chảy tiêu hao năng lượng thừa trong dòng chảy. Hình 1-12: Cống lấy nước có áp trong thân đập (c) Lấy nước kiểu trạm bơm: Trạm bơm là loại công trình lấy nước bằng động lực (bơm). Thông số cơ bản của trạm bơm là lưu lượng Q, chiề...h cho hệ thống thuỷ lợi một cách phù hợp. a. Vận hành hồ chứa nước Nguyên tắc chung: Sau khi hồ chứa nước được xây dựng xong, nước được tích vào hồ chứa theo quy trình vận hành hồ chứa để tưới tiêu: vào mùa lũ (từ tháng 7 đến tháng 10) lưu lượng dòng chảy đến hồ lớn, ngoài phần nước sử dụn...ện thấy hư hỏng lớn hoặc nguy cơ hư hỏng lớn Xã cần có báo cáo lên các cấp Huyện, Tỉnh để có kế hoạch sửa chữa lớn. Vai trò và trách nhiệm của người dân trong vấn đề này là vô cùng quan trọng. Nếu không quan tâm đúng mức đến công tác này công trình sẽ không đảm bảo được tuổi thọ, nhanh chóng...

pdf30 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Tổ chức sản xuất (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý làm việc của các công trình thuỷ lợi đều là tự tràn, không có 
cửa van nên khi mực nước dâng lên cao hơn cao trình ngưỡng tràn lấy bằng 
MNDBT, nước sẽ tự động tháo qua tràn. Công tác vận hành công trình tràn 
cần chú ý các nội dung sau: 
- Trước mùa mưa lũ và trong thời gian mùa lũ cần kiểm tra, khai thông 
cửa tràn đảm bảo chiều dài tràn, đảm bảo cao trình ngưỡng tràn, không để 
cành cây, rác rưởi lấp mất chiều dài tràn, không để nhân dân đắp đất nâng cao 
ngưỡng tràn. 
- Nếu công trình tháo lũ có cửa van thì trước mùa mưa lũ phải có chế 
độ vận hành thử, trong miùa mưa lũ phải vận hành đóng mở cửa van theo 
đúng quy trình thiết kế. 
c. Vận hành cống lấy nước 
 Nguyên tắc chung vận hành cống lấy nước: Phải đảm bảo lấy đủ 
lưu lượng nước tưới cho diện tích cần tưới và theo đúng chế độ tưới 
của cây trồng. 
Vận hành cống lấy nước được thông qua vận hành cửa van của cống. 
Tuỳ theo lưu lượng cần lấy và thời gian mà bố trí kế hoạch vận hành mở cống 
tưới theo đúng quy trình tưới. Thông thường các cống lấy nước sau khi bàn 
giao công trình đều có quy trình vận hành cửa van phù hợp với yêu cầu tưới. 
Với các công trình không có quy trình đóng mở van, có thể xác định 
lưu lượng nước cần lấy bằng kinh nghiệm như sau: đo chiều sâu dòng 
chảy trong kênh, đo độ mở của cửa van, đo vận tốc trong kênh đều có thể 
suy ra lưu lượng cấp. Người quản lý vận hành cống lấy nước cần ghi lại 
các mức lưu lượng cần lấy để lập ra quy trình đóng mở cửa van phục vụ 
cho vận hành cống. 
 Để đảm bảo vận hành tốt cống lấy nước cần đề ra quy tắc vận hành 
riêng cho từng công trình có nhiệm vụ cấp nước cho các khu vực khác nhau. 
Quy tắc này phải do những người hưởng lợi là nhân dân trong vùng lập ra 
theo yêu cầu dùng nước của vùng đó và người dân sẽ tự giác tuân theo quy tắc 
vận hành chung. 
d. Nguyên lý vận hành hệ thống dẫn nước 
 Nguyên tắc chung: Do hệ thống tưới là tự chảy nên để đảm bảo tưới hết 
diện tích tưới phải đảm bảo quy trình tưới quấn chiếu, thời gian đầu tưới diện 
tích có cao trình cao trước, sau đó tưới diện tích xa đầu mối lùi dần về các 
diện tích gần khu vực đầu mối. Như vậy tại các cửa chia nước trên tuyến kênh 
phải có các khe phai để nhân dân đóng mở khi cần điều khiển nước tưới theo 
ý muốn. Ngoài ra để dòng chảy vào các kênh nhánh thuận tiện trên dọc tuyến 
kênh, trước các cửa chia nước bố trí các khe phai để nâng chiều cao cột nước 
trong kênh chính. 
Hệ thống dẫn nước từ cống lấy nước đến các vị trí tưới bao gồm các 
kênh chính, kênh nhánh phủ toàn bộ diện tích tưới và đi qua các khu dân cư 
sinh sống. Hệ thống này do nhân dân địa phương trực tiếp sử dụng và quản lý. 
Vì vậy để đảm bảo tốt nguyên tắc vận hành trên đây, các quy tắc vận hành nói 
trên phải được thống nhất trong nhân dân khu hưởng lợi. Trên cơ sở đó nhân 
dân đề ra quy tắc chung cho các khu vực cần tưới, sẽ tự động điều chỉnh các 
phai trên kênh chính, kênh nhánh trong quá trình cấp nước. 
3.4. CÔNG TÁC DUY TU VÀ BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH 
THỦY LỢI 
3.4.1 Tầm quan trọng của công tác duy tu và bảo dưỡng công trình 
A. Vai trò của công tác duy tu bảo dưỡng công trình thuỷ lợi nhỏ 
Hệ thống các công trình thuỷ lợi là các công trình thuộc hạ tầng cơ sở, 
quá trình vận hành các công trình này liên quan chặt chẽ đến cuộc sống và sản 
xuất hàng ngày của nhân dân các vùng sâu vùng xa. Vì vậy việc bảo trì và duy 
tu thường xuyên công trình là một vấn đề cần thiết nhằm các mục tiêu: Đảm 
bảo điều kiện làm việc tối ưu để công trình thực hiện tốt nhất chức năng kỹ 
thuật của nó đồng thời giảm thiểu những hư hỏng công trình trong thời gian 
vận hành, tăng hiệu quả của công trình. 
B. Nội dung công tác bảo trì và duy tu công trình thủy lợi 
Trình tự của công tác bảo trì và duy tu công trình thuỷ lợi 
C. Phạm vi và trách nhiệm của công tác bảo trì và duy tu công trình thuỷ 
lợi cấp xã 
a) Phân cấp phạm vi bảo trì, duy tu sửa chữa công trình thuỷ lợi 
 Theo quy định quản lý chất lượng công trình thuỷ lợi ban hành kèm 
theo quyết định số 91/2001/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/9/2001 của Bộ trưởng 
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định các vấn đề về bảo hành xây 
lắp và bảo trì công trình thuỷ lợi. 
Điều 16 quy định về bảo hành công trình thuỷ lợi. Đối với các công 
trình thuỷ lợi nhỏ thuộc dự án giảm nghèo thời gian bảo hành công trình là 12 
tháng. Thời gian bảo hành được tính từ khi ký văn bản nghiệm thu bàn giao 
Kiểm tra 
Thường xuyên 
Đánh giá 
nguyên nhân 
Biện pháp 
công trình 
Phương pháp sửa 
chữa, khắc phục 
công trình đưa vào khai thác sử dụng. Như vậy thời gian bảo trì, duy tu công 
trình bắt đầu từ thời điểm thời gian bảo hành hết hiệu lực tức là sau 12 tháng 
kể từ khi công trình thuỷ lợi được bàn giao cho xã. 
Điều 17 quy định công tác bảo trì duy tu công trình thuỷ lợi là yêu cầu 
bắt buộc theo luật pháp về chất lượng nhằm duy trì khả năng làm việc của 
công trình theo thời gian do thiết kế và nhà chế tạo quy định. Thời gian bảo trì 
công trình được tính từ ngày nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng 
cho đến khi hết niên hạn sử dụng. 
Cũng theo điều 17 bảo trì công trình thuỷ lợi được quy định theo 
04 cấp: 
- Duy tu, bảo dưỡng 
- Sửa chữa nhỏ 
- Sửa chữa vừa 
 - Sửa chữa lớn 
Công tác bảo trì được phân công trách nhiệm như sau: 
- Đối với cấp duy tu, bảo dưỡng định kỳ và thường xuyên do người dân 
hưởng lợi chịu trách nhiệm thực hiện 
- Đối với cấp sửa chữa nhỏ Công ty quản lý khai thác công trình thuỷ 
lợi tỉnh chịu trách nhiệm bảo trì theo định kỹ hàng năm. 
- Đối với cấp sửa chữa vừa và lớn thì tuỳ theo quy mô và tính chất phức 
tạp của công trình, Công ty khai thác công trình thuỷ lợi tỉnh lập dự án đầu tư 
hoặc báo cáo đầu tư theo quy định của quy chế QLĐTXD trình cấp có thẩm 
quyền xem xét và phê duyệt. 
b) Vai trò và trách nhiệm của người dân trong khu vực hưởng lợi 
Trên cơ sở quy định quản lý chất lượng công trình đã phân công sau 
khi công trình được bàn giao cho Xã, vai trò và trách nhiệm của người dân 
trong vùng hưởng lợi là tiến hành duy tu, bảo dưỡng định kỳ công trình bắt 
đầu từ thời điểm nghiệm thu công trình cho đến hết niên hạn sử dụng. 
Nhân dân trong vùng hưởng lợi phải ý thức được rằng những công trình 
được bàn giao cho Xã là tài sản của chính mình, vì vậy trong quá trình công 
trình vận hành, người dân trong khu vực hưởng lợi phải tự mình thường 
xuyên tổ chức các Đội bảo dưỡng định kỳ công trình mỗi tháng một lần, kiểm 
tra công tác vận hành công trình, kiểm tra các hư hỏng và sự cố của công 
trình, phát hiện các nguyên nhân hoặc các yếu tố gây hư hỏng công trình. Nếu 
phát hiện công trình vận hành sai quy trình phải chấn chỉnh kịp thời, lập ra nội 
quy và quy trình vạn hành cho công trình đó. Nếu phát hiện hư hỏng nhỏ liên 
quan đến công tác thủ công như đào đắp thì chỉ cần huy động lao động công 
ích của nhân dân tiến hành sửa chữa kịp thời. Nếu phát hiện các hư hỏng 
muốn sửa chữa cần đến vật tư vật liệu phải báo ngay cho các đại diện của 
công ty khai thác công trình thuỷ lợi tại địa bàn để có kế hoạch sửa chữa kịp 
thời. Nếu phát hiện thấy hư hỏng lớn hoặc nguy cơ hư hỏng lớn Xã cần có 
báo cáo lên các cấp Huyện, Tỉnh để có kế hoạch sửa chữa lớn. 
Vai trò và trách nhiệm của người dân trong vấn đề này là vô cùng quan 
trọng. Nếu không quan tâm đúng mức đến công tác này công trình sẽ không 
đảm bảo được tuổi thọ, nhanh chóng hư hỏng từng phần và dẫn đến công trình 
không làm việc được, ngoài việc lãng phí tài sản và công sức của Nhà nước, 
của nhân dân còn ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất và quyền lợi của chính bà 
con vùng hưởng lợi. 
Duy tu và bảo dưỡng là nhiệm vụ thường xuyên trong quản lý vận hành 
nhằm phát hiện, bổ khuyết, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhẹ tuy chưa 
ảnh hưởng đến điều kiện làm việc bình thường của công trình, nhưng nếu để 
lâu sẽ dẫn đến giảm chất lượng, hư hỏng nặng thêm. Công trình có sẵn sàng ở 
trạng thái hoạt động tốt hay không, chính là do công tác duy tu và bảo dưỡng. 
Nội dung của công tác duy tu bảo dưỡng công trình gồm: 
3.4.2 Duy tu và bảo dưỡng máy móc và kết cấu thép 
- Thường xuyên lau chùi máy móc, làm vệ sinh sạch sẽ tất cả các bộ 
phận kết cấu; 
- Kiểm tra thường nhật và định kỳ để phát hiện kịp thời các sai lệch, 
khuyết thiếu, hư hỏng mức độ nhẹ của các máy nâng, xe thả phai, thiết bị 
quan trắc, cửa van, các chi tiết kết cấu thép (như các bu lông, rivê, các mối 
hàn); 
- Thay thế dầu mỡ và các chi tiết mau hỏng, đánh gỉ và sơn lại; 
- Sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhẹ của các bộ phận chuyển động, 
chịu lực xung kích dễ dẫn đến hư hỏng nặng, sự cố. 
3.4.3 Duy tu và bảo dưỡng công tác đất 
- Diệt trừ mối và các sinh vật trong các hang, hốc ở thân đê, đập, sau đó 
đào rãnh, hoăc khoan phụt vữa lấp lại. 
- Tu bổ, sửa chữa thường xuyên rãnh thoát nước, các lớp gia cố bảo vệ 
mái đập thượng và hạ lưu. 
- Các mái đê, đập bị bào mòn, sạt lở do mưa lũ cần phải đắp lại, trồng 
cỏ và làm lại các lớp gia cố bảo vệ mái. 
- Sửa chữa mặt đê, đập bi nứt như sau: 
+ Trong trường hợp chỉ có vết nứt đơn lẻ không quá sâu thì có thể đào 
hố hình nêm đến độ sâu lớn hơn đáy vết nứt 0,3 đến 0,5 m với bề rộng đáy tối 
thiểu 0,5 m rồi đắp đất đầm chặt lại. 
+ Trường hợp có nhiều vết nứt nghiêm trọng với chiều sâu lớn không thể 
đào để đắp lại được thì phải khoan phụt hỗn hợp vữa đất-xi măng để bịt kín. 
3.4.4 Duy tu và bảo dưỡng công tác bê tông và kết cấu xây lát 
- Khi các khối bê tông có vết nứt ở mặt ngoài, có thể dùng vữa xi măng 
pha phụ gia cường độ cao (hoặc phụ gia chống thấm khi yêu cầu chống thấm) 
để bịt lại bằng phương pháp trát (khi vết nứt nông) hoặc khoan phụt (khi 
nhiều vết nứt lớn và sâu). 
- Khi lớp bê tông bề mặt bị xốp, bị nổ tróc lên do xâm thực thì cần đục 
bỏ, quét lớp vữa phụ gia cường độ cao, sau đó ốp cốp pha đổ bê tông lại phần 
đã đục bỏ đi. 
- Các khe co giãn phòng lún bị hở ra, cần đổ nhựa đường nóng chảy bịt 
kín lại để chống thấm và chống xâm thực bê tông. 
- Trước khi tháo nước qua cống, cần dọn sạch đá sỏi để tránh gây bào 
mòn sân tiêu năng. 
3.4.5 Duy tu và bảo dưỡng kết cấu gỗ 
- Chống mục gỗ bằng việc quét phủ lên lớp thuốc chống nấm. 
- Kiểm tra, xiết chặt lại các bu lông, các thanh giằng, tăng đơ. 
- Xiết chặt lại các đai cột gỗ. 
- Thay thế các thanh gỗ đã bị mục, mối, mọt. 
3.4.6 Nội dung công tác kiểm tra bảo trì công trình thủy lợi 
Công tác duy tu và bảo dưỡng công trình gắn liền với việc kiểm tra và 
sửa chữa công trình. Công việc kiểm tra thường xuyên, sửa chữa nhanh chóng 
và kịp thời sẽ góp phần to lớn trong việc kéo dài tuổi thọ của công trình. 
a) Kiểm tra hồ chứa nước 
 Định kỳ kiểm tra hồ chứa nước, thời gian được tiến hành trước mùa 
mưa lũ vào tháng 5 hàng năm, trong thời gian mùa lũ 1 tháng/1lần. Nội dung 
kiểm tra: 
+ Kiểm tra xung quanh bờ hồ chứa: hiện tượng thẩm lậu nước, sạt lở 
bờ hồ, vấn đề bồi lắng lòng hồ, các vị trí bồi lấp. 
+ Kiểm tra nguồn sinh thuỷ và lưu vực hình thành hồ chứa 
+ Kiểm tra vận hành hồ, tình hình tích nước, điều tiết nước trong 
năm. 
Sau khi kiểm tra có báo cáo từng đợt, hàng năm có báo cáo định kỳ cho Xã, 
nếu phát hiện có hư hỏng báo cáo ngay cho Xã, tuỳ mức độ có thể tự sửa chữa 
hoặc báo cáo lên cấp trên. 
b) Kiểm tra đập dâng và đập tràn 
 Công tác kiểm tra đập dâng nước và đập tràn được tiến hành trước mùa 
mưa lũ vào tháng 5 hàng năm và trong thời gian có mưa lũ 1 tháng/1lần. Nội 
dung kiểm tra: 
- Kiểm tra đập dâng nước 
+ Mái thượng hạ lưu: tình hình sạt lở mái thượng hạ lưu, 
+ Đỉnh đập: tình hình lún sụt, với đập bê tông xem xét tình hình 
nứt nẻ, chuyển vị dọc, chuyển vị ngang. 
+ Vật thoát nước hạ lưu: Kiểm tra sự làm việc bình thường thông 
qua độ đục của dòng thấm khi hồ chứa ở MNDBT. 
+ Kiểm tra tình hình thấm qua thân đập, lưu lượng thấm, vị trí 
thấm. 
- Kiểm tra đập tràn 
+ Xem xét bề mặt tràn, bề mặt bai, tình hình rỗ mặt 
+ Kiểm tra tình hình lún sụt, nứt nẻ thông qua chênh lệch mực 
nước tràn. 
+ Kiểm tra sân tiêu năng và sân sau, tình hình xói, nứt nẻ, khả 
năng tiêu năng dòng chảy. 
+ Kiểm tra các mực nước trong quá trình tháo lưu lượng lũ. 
+ Kiểm tra khả năng tháo lũ. 
c) Kiểm tra cống lấy nước 
 Công tác kiểm tra cống lấy nước được tiến hành trong thời gian mùa 
kiệt (từ tháng 11 đến tháng 3) hàng năm 2 lần/1tháng, nội dung kiểm tra: 
- Kiểm tra rò rỉ thẩm lậu mang cống lấy nước 
 - Kiểm tra khả năng lấy nước của cống tại các cao trình hồ chứa. 
 - Kiểm tra rò rỉ của cửa van cống 
 - Kiểm tra bồi lắng cửa cống lấy nước. 
 - Kiểm tra sụt lở, nứt nẻ tường cánh cống. 
d) Kiểm tra hệ thống kênh tưới 
 Công tác kiểm tra cống lấy nước được tiến hành thường xuyên quanh 
năm 1lần/tháng, nội dung kiểm tra: 
- Kiểm tra bề mặt của tuyến kênh tưới 
+ Kênh đất xem xét các vị trí sạt lở, thẩm lậu nước 
+ Kênh xây các vị trí bóc lớp trát, sụt lún, thẩm lậu nước. 
 - Kiểm tra lưu lượng tại các vị trí đầu kênh nhánh. 
e) Kiểm tra các công trình trên kênh 
 - Kiểm tra kết cấu và điều kiện làm việc của các công trình trên kênh 
+ Cầu máng: có lún sụt so với kênh hai đầu, độ dốc đáy cầu. 
+ Cống qua đường: xem xét bẹp, vỡ do các phương tiện đi lại. 
+ Tràn băng, cống luồn: có thoát được lưu lượng nước khi có 
mưa lũ? Có gây lấp kênh? Có bị cây cối làm tắc không?. 
+ Cửa chia nước có lấy đủ nước cho các vị trí cần tưới ? Có đủ 
chiều cao cột nước trong kênh không?. 
3.5. PHÒNG CHỐNG LŨ CHO CÔNG TRÌNH THỦY LỢI 
3.5.1 Mục đích, yêu cầu và nội dung 
Nước ta nằm trong vùng địa lý nhiệt đới gió mùa thường xuyên xảy ra 
lũ lớn. Vì vậy, phòng chống lũ cho công trình thuỷ lợi là nhiệm vụ thường 
xuyên hàng năm không thể thiếu được nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và 
của ở các địa phương, tránh các sự cố, hư hỏng, thậm chí các thảm hoạ có thể 
xảy ra nếu hồ chứa lớn bị vỡ. 
Nội dung phòng chống lũ cho công trình thuỷ lợi bao gồm: 
- Dự báo lũ hàng năm (dự báo dài hạn) để có kế họạch phòng chống và 
dự báo ngắn hạn (cho từng trận lũ) để phục vụ cho phương án vận hành hồ 
chứa hợp lý nhất. 
- Lập phương án công trình phòng lũ như bố trí công trình xả lũ tạm, 
công trình xả lũ kiểu cầu chì, công trình phân lũ, công trình làm chậm lũ. 
- Chuẩn bị đầy đủ vật tư, vật liệu, phương tiện đảm bảo giao thông, thông 
tin để dự phòng chống lũ tại chỗ như đá hộc, rọ thép, bao tải, tre, xuồng cứu hộ . 
- Huấn luyện kỹ thuật và thao diễn thực tập chống lũ lụt. 
 3.5.2 Một số biện pháp tình thế chống lũ 
Khi có lũ vượt quá lũ thiết kế, nước tràn qua đỉnh đập, đe doạ an toàn 
của đập, có thể xử lý như sau: 
- Đắp con trạch trên đỉnh đập bằng đất, bao tải đất, gỗ tấm, cọc để tạm 
thời nâng cao đỉnh đập. 
- Mở thêm tràn tạm để tăng khả năng tháo lũ, giảm thấp mực nước hồ. 
Khi trong hồ có sóng lớn làm hỏng lớp bảo vệ mái, xói lở mái đập có thể 
xử lý bằng cách: 
- Giảm bớt tác động của sóng vào mái đập bằng việc thả các bè nổi 
ghép bằng các cây gỗ, tre còn nguyên cành, các bó cành cây. 
- Củng cố mái đập bằng cách thả các bó rồng tre, rọ đá. 
Khi phát hiện có nước đục rò rỉ ra hạ lưu đập, hoặc có nước thẩm lậu ra 
từ các hang hốc cần khẩn cấp làm tầng lọc ngược, đón và dẫn nước thấm thoát 
ra ngoài bằng các máng, tránh làm sũng đất gây sạt lở; đồng thời, tìm các cửa 
hang, vết nứt ở mái đập thượng lưu để bịt lại bằng đất sét. 
Khi mái đập đất bị sạt lở, trước hết làm tầng lọc ngược, đón và dẫn 
nước thấm thoát ra ngoài, không để khối trượt ngậm nước, sạt trượt phát triển 
thêm; sau đó xếp bao tải cát hộ chân, đắp lại mái dốc ổn định. 
Khi dòng chảy gây xói lở hạ lưu cống có thể xử lý theo các cách sau: 
- Thả các bó cành cây, rọ đá để lấp hố xói, 
- Thả rọ đá, bao tải đất ở hạ lưu hố xói để làm đập tràn tạm nâng cao 
mực nước và giảm xói lở, 
- Thả rồng tre, rọ đá tạo kè bảo vệ bờ lòng dẫn thoát lũ. 
Ch­¬ng Iv 
CÔNG TÁC QUAN TRẮC 
TRONG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI 
4.1. MỤC ĐÍCH 
Quan trắc là nhiệm vụ không thể thiếu trong quản lý, khai thác công 
trình thuỷ lợi. Ngay trong quá trình thiết kế, đặc biệt là khi thi công phải chú ý 
đặt và chôn các thiết bị quan trắc, bố trí phương tiện và thiết bị để kiểm tra, 
bảo dưỡng và sửa chữa công trình. 
Các số liệu kết quả quan trắc là tài liệu rất quan trọng để phân tích, 
kiểm tra, kiểm định kết quả tính toán, xác định các nguyên nhân gây ra hư 
hỏng, sự cố, đề ra giải pháp sửa chữa, cũng như phục vụ cho công tác tổng kết 
nghiên cứu khoa học. 
4.2. YÊU CẦU 
Công tác quan trắc phải đáp ứng một số yêu cầu sau đây: 
- Quan trắc đầy đủ các thông số phục vụ cho các chuyên đề cần nghiên 
cứu, ví dụ như: Mực nước, lưu tốc để phục vụ xác định lưu lượng dòng chảy 
qua công trình, mực nước ngầm, áp lực nước lỗ rỗng, lún bề mặt để xác định 
đường bão hoà và quá trình cố kết thấm  
- Thời gian và số lần quan trắc phải đủ mức chi tiết cần thiết để nghiên 
cứu, ví dụ, đối với lũ lớn nhưng thời gian lũ lên và lũ rút ngắn thì cần tăng số 
lần đo mực nước và lưu tốc  
- Cần quan trắc đồng thời các hiện tượng khi chúng có quan hệ hữu cơ 
với nhau, ví dụ như để đánh giá ổn định và độ bền của các đập bằng vật liệu 
tại chỗ cần quan trắc đồng thời về thấm, ứng suất và biến dạng tại các điểm 
trong thân đập. 
- Từ kết quả đo đạc được cần chỉnh biên, lập các bảng biểu, xây dựng 
dữ liệu để phân tích, đánh giá và rút ra kết luận. 
4.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ QUAN TRẮC 
Các phương pháp quan trắc thường dùng bao gồm: 
- Quan trắc bằng mắt những hiện tượng dễ nhìn thấy như nứt nẻ, sạt lở, 
rò rỉ nước, lún bề mặt 
- Lắp đặt cố định các thiết bị đo ở bề mặt công trình như máy thăng 
bằng đo lún, máy đo biến dạng, máy đo mực nước tự ghi 
- Lắp đặt cố định các thiết bị đo ở bên trong thân công trình như máy 
đo nhiệt độ, độ ẩm, áp lực đất, áp lực nước lỗ rỗng, biến dạng 
- Dùng các thiết bị di động cho từng đợt quan trắc cần thiết như máy 
ảnh, máy quay video, máy đo lưu tốc, máy đo siêu âm dò khuyết tật, máy đo 
sâu hồi âm 
Thiết bị đo có nhiều loại khác nhau, tuỳ theo mục đích đo và độ chính xác 
yêu cầu, ví dụ: 
- Dụng cụ đo đơn giản như thước đo dài, phao, ống dẫn thăng bằng. 
Các dụng cụ đơn giản này được dùng trong các trường hợp cần xác định 
nhanh hiện tượng xảy ra, không đòi hỏi độ chính xác cao. 
- Thiết bị quan trắc quang học như các máy đo thăng bằng để đo lún, 
máy laser để kiểm tra và hiệu chỉnh độ nâng đều của các cửa van. 
- Các thiết bị quan trắc dùng nguyên lý đo điện, bán dẫn, điện tử và vi 
mạch như các đầu đo sóng, áp lực nước lỗ rỗng, áp lực đất, biến dạng. 
- Các máy móc, thiết bị quan trắc hiện đại hiện nay thường được thiết 
kế theo nguyên lý mạng. Các tín hiệu đo được chuyển về thiết bị vi xử lý 
thành các tín hiệu số, sau đó được xử lý, hiệu chỉnh, phân tích trên máy tính 
nhờ có các phần mềm chuyên dụng. 
4.4 QUAN TRẮC CÁC CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI 
Đối với các công trình đầu mối thuỷ lợi nội dung quan trắc chủ yếu bao gồm: 
- Diễn biến mực nước ở thượng lưu và ở hạ lưu công trình và ở trong kênh, 
- Phân bố lưu tốc và lưu lượng tháo qua đập tràn, lưu lượng nước lấy 
vào kênh, 
- Phân bố của dòng bùn cát lơ lửng và bùn cát đáy, bồi lắng thượng lưu 
trước cửa lấy nước, 
- Xói lở và sự hạ thấp mực nước ở hạ lưu, 
- Tình hình sạt lở bờ hồ chứa, 
- Tình hình lún bề mặt và hư hỏng bề mặt công trình, 
- Diễn biến đường bão hoà, lưu lượng thấm và biến hình thấm của thân, 
nền và hai bên vai công trình, 
- Mức độ nứt nẻ, độ võng, rò rỉ của các kết cấu bê tông, bê tông cốt 
thép, kết cấu thép, 
- Hiện tượng xâm thực, ăn mòn bê tông và đá nền, 
- Hiện tượng khí thực và chấn động của các công trình tháo nước, 
- Đối với các đập cao còn đòi hỏi quan trắc chuyển vị dọc theo phương 
dòng chảy, chuyển vị theo phương ngang, áp lực nước kẽ rỗng trong tường 
lõi, tường nghiêng, sân phủ, biến dạng của các bộ phận chịu lực lớn và chống 
thấm, áp lực nước sau màng chống thấm . 
Hình 2-1 Sơ đồ bố trí ống đo áp trong thân đập và sau màng chống thấm 
Hình 2-2 Sơ đồ bố trí dụng cụ quan trắc trong đập đất 
1- thiết bị đo áp lực chấn động, 2- ống đo áp lực nước ngầm, 3- mốc quan trắc lún 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_to_chuc_san_xuat_phan_2.pdf
Ebook liên quan