Giáo trình Toán rời rạc (Phần 2)
Tóm tắt Giáo trình Toán rời rạc (Phần 2): ...của cây khung nhỏ nhất của G, do đó T(n) chính là một cây khung nhỏ nhất của G. T(1) chỉ gồm đỉnh v* của G, do đó T(1) là đồ thị con của mọi cây khung của G. Giả sử T(i) (1i<n) là một đồ thị con của một cây khung nhỏ nhất của G. Ta chứng minh rằng T(i+1) cũng là đồ thị con của một cây khung .... Như vậy số màu của đồ thị chính là số thanh ghi cần có vì những thanh ghi khác nhau được phân cho các biến khi các đỉnh biểu thị các biến này là liền kề trong đồ thị. 1 7 2 36 5 4 Đỏ Xanh Đỏ Vàng Vàng Nâu Nâu 112 BÀI TẬP CHƯƠNG VI: 1. Cho G là một đơn đồ thị phẳng liên thông có 10 mặ...ất cả các biểu diễn không có dấu * sẽ cho ta tất cả các nguyên nhân nguyên tố của F. Thí dụ 9: Tìm dạng tổng chuẩn tắc thu gọn của các hàm Boole: wxyzxyzwyzxwzyxwyzxwzyxwzyxwF 1 , wxyzzwxyzywxzywxyzxwyzxwzyxwF 2 . Từ các bảng trên ta có dạng tổng chuẩn tắc thu gọn của F1 và F2 là:...
=(G.SoCanh-1)) do If (G.DSCanh[i].DinhDau=DinhDau)and(G.DSCanh[i].DinhCuoi=DinhCuoi) then begin TrongSo:=G.DSCanh[i].TrongSo; i:=G.SoCanh; end else i:=i+1; end; procedure TForm2.imduongdingannhat2Click(Sender: TObject); Var D1,D2,i,x,y:integer;ChiPhi:real;DuongDi:TypeDuongDi;St,So:string; TimeNow:TDateTime; SubPic:Tbitmap; begin If TimCacDinhKichHoat(G,D1,D2)=2 then begin If DuongDiNganNhat(G,D2,D1,DuongDi,ChiPhi) then begin SubPic:=Tbitmap.Create; Imagelist2.GetBitmap(0,SubPic); x:=G.DSDinh[DuongDi[0]].ToaDo.x; y:=G.DSDinh[DuongDi[0]].ToaDo.y; Pic.Canvas.Brush.Style:=BSclear; Pic.Canvas.BrushCopy(rect(x,y- SubPic.Height,x+Subpic.Width,y),SubPic,Rect(0,0,SubPic.Width-1,SubPic.Height- 1),RGB(255,255,255)); for i:=0 to high(DuongDi)-1 do begin 151 Veline(G.DSDinh[DuongDi[i]].ToaDo,G.DSDinh[DuongDi[i+1]].ToaDo, TrongSo(DuongDi[i],DuongDi[i+1]).Gia,Pic,RGB(255,0,0),100000); TimeNow:=Time; repeat Application.ProcessMessages; until (TimeNow+100000)>Time; end; St:='Duong di Tu ' + G.DSDinh[D1].Ten + ' Den ' + G.DSDinh[D2].Ten +' la:' + Cr + Lf; for i:=0 to high(DuongDi)-1 do begin st:=st+G.DsDinh[DuongDi[i]].Ten +' --> '; Vecung(Pic,G.DSDinh[DuongDi[i]].ToaDo,G.DSDinh[DuongDi[i+1]].ToaDo, TrongSo(DuongDi[i],DuongDi[i+1]).Gia,True,RGB(255,0,0),RGB(0,0,255)) //Veline(G.DSDinh[DuongDi[i]].ToaDo,G.DSDinh[DuongDi[i+1]].ToaDo, // TrongSo(DuongDi[i],DuongDi[i+1]).Gia,Pic,RGB(255,0,0),10000) end; st:=st+G.DsDinh[DuongDi[high(DuongDi)]].Ten+ cr+lf; Str(ChiPhi:0:10,So);Catzerothua(So); St:=St+ 'Voi chi phi la: ' + So; Pic.Canvas.BrushCopy(rect(x,y- SubPic.Height,x+Subpic.Width,y),SubPic,Rect(0,0,SubPic.Width-1,SubPic.Height- 1),RGB(255,255,255)); x:=G.DSDinh[DuongDi[high(DuongDi)]].ToaDo.x; y:=G.DSDinh[DuongDi[high(DuongDi)]].ToaDo.y; Pic.Canvas.Brush.Style:=BSclear; Imagelist2.GetBitmap(1,SubPic); Pic.Canvas.BrushCopy(rect(x,y- SubPic.Height,x+Subpic.Width,y),SubPic,Rect(0,0,SubPic.Width-1,SubPic.Height- 1),RGB(255,255,255)); SubPic.Free; DrawPaint(PaintBox1,Pic); showmessage(st); end else begin Showmessage('Khong co duong di Tu ' + G.DSDinh[D1].Ten + ' Den ' + G.DSDinh[D2].Ten); 152 end; end; end; procedure TForm2.FormCloseQuery(Sender: TObject; var CanClose: Boolean); var TraLoi:Word; begin If FileChanged then begin TraLoi:=MessageDlg('File changed. Do you want to save?',mtConfirmation ,[mbYes,mbNo,mbCancel],0); If TraLoi=mrYes then Form2.Save1Click(Sender) else If TraLoi=mrCancel then begin CanClose:=false; exit;end; end; pic.FreeImage; DeleteGraph(G); end; procedure TForm2.FormDestroy(Sender: TObject); begin pic.FreeImage; end; procedure TForm2.Rename1Click(Sender: TObject); begin G.DSDinh[DinhDown].Ten:=inputbox('Rename','Name:',G.DSDinh[DinhDown].Ten); HienThamSoCung(G); VeDoThi(G,Pic,imagelist1); DrawPaint(PaintBox1,Pic); FileChanged:=True; end; procedure TForm2.Exit1Click(Sender: TObject); begin close; end; procedure TForm2.Delete1Click(Sender: TObject); Var i,N,Start:integer; Index:Array of integer; begin For i:=DinhDown to G.SoDinh-2 do G.DSDinh[i]:=G.DSDinh[i+1]; 153 G.SoDinh:=G.SoDinh-1; Setlength(G.DSDinh,G.SoDinh); Setlength(Index,G.SoCanh); N:=0;Start:=-1; For i:=0 to G.SoCanh-1 do If (G.DSCanh[i].DinhDau=DinhDown)or(G.DSCanh[i].DinhCuoi=DinhDown) then begin If Start=-1 then Start:=N; end else begin Index[N]:=i; N:=N+1; end; If Start-1 then begin G.SoCanh:=N; For i:=Start to G.SoCanh-1 do G.DSCanh[i]:=G.DSCanh[Index[i]]; For i:=0 to G.SoCanh-1 do With G.DSCanh[i] do begin If DinhDau>DinhDown then DinhDau:=DinhDau-1; If DinhCuoi>DinhDown then DinhCuoi:=DinhCuoi-1; end; Setlength(G.DSCanh,G.SoCanh); end; Setlength(Index,0); HienThamSoCung(G); VeDoThi(G,Pic,imagelist1); DrawPaint(PaintBox1,Pic); FileChanged:=True; end; procedure TForm2.DeleteAll1Click(Sender: TObject); begin G.SoDinh:=0;G.SoCanh:=0; Setlength(G.DSDinh,0);Setlength(G.DSCanh,0); Pic.Canvas.Brush.Style:=bsSolid; Pic.Canvas.Pen.Style:=psSolid; Pic.Canvas.Brush.Color:=rgb(255,255,255); Pic.Canvas.Pen.Color:=rgb(255,255,255); Pic.Canvas.FillRect(Rect(0,0,Pic.Width,Pic.Height)); DrawPaint(PaintBox1,Pic); FileChanged:=true; end; 154 procedure TForm2.Save1Click(Sender: TObject); var F:textfile; i:integer; begin SaveDialog1.DefaultExt:='*.GRD'; SaveDialog1.Filter:='Graph data file (*.GRD)|*.GRD'; If not SaveDialog1.Execute then exit; AssignFile(F,SaveDialog1.FileName); Rewrite(F); Try Writeln(f,G.Sodinh,' ',G.Socanh); For i:=0 to G.SoDinh-1 do Writeln(F,G.DSDinh[i].ToaDo.x,' ',G.DSDinh[i].ToaDo.y,' ',G.DSDinh[i].Ten); For i:=0 to G.SoCanh-1 do Writeln(F,G.DSCanh[i].DinhDau,' ',G.DSCanh[i].DinhCuoi,' ',G.DSCanh[i].TrongSo.Gia); except Showmessage('Writting error'); end; CloseFile(F); FileChanged:=false; end; procedure TForm2.Open1Click(Sender: TObject); Var F:TextFile; i:integer; begin OpenDialog1.DefaultExt:='*.GRD'; OpenDialog1.Filter:='Graph data file (*.GRD)|*.GRD'; If not OpenDialog1.Execute then exit; AssignFile(F,OpenDialog1.FileName); ReSet(F); Try Readln(f,G.Sodinh,G.Socanh); Setlength(G.DSDinh,G.SoDinh); Setlength(G.DSCanh,G.SoCanh); For i:=0 to G.SoDinh-1 do begin Readln(F,G.DSDinh[i].ToaDo.x,G.DSDinh[i].ToaDo.y,G.DSDinh[i].Ten); G.DSDinh[i].Ten:=trimleft(G.DSDinh[i].Ten); G.DSDinh[i].MucKichHoat:=0; end; 155 For i:=0 to G.SoCanh-1 do Readln(F,G.DSCanh[i].DinhDau,G.DSCanh[i].DinhCuoi,G.DSCanh[i].TrongSo.Gia); except DeleteGraph(G); showmessage('Error struct file'); CloseFile(F); Self.Caption:='Graph Algorithm - New document'; VeDoThi(G,Pic,imagelist1); DrawPaint(PaintBox1,Pic); exit; end; CloseFile(F); VeDoThi(G,Pic,imagelist1); DrawPaint(PaintBox1,Pic); Filename:=OpenDialog1.FileName; Self.Caption:='Graph Algorithm - ' + Filename; FileChanged:=False; end; procedure TForm2.SpeedButton1Click(Sender: TObject); var D1,D2,ChiSo,i:integer; begin TimCacDinhKichHoat(G,D1,D2); If Not SpeedButton1.Down then begin Timcung(G,D2,D1,ChiSo); for i:=Chiso to G.SoCanh-2 do G.DSCanh[i]:=G.DSCanh[i+1]; G.SoCanh:=G.SoCanh-1; Setlength(G.DSCanh,G.SoCanh); end else begin G.SoCanh:=G.SoCanh+1; Setlength(G.DSCanh,G.SoCanh); With G.DSCanh[G.SoCanh-1] do begin DinhDau:=D2; DinhCuoi:=D1; TrongSo.VoCung:=false; TrongSo.Gia:=0; end; end; HienThamSoCung(G); VeDoThi(G,Pic,imagelist1); 156 DrawPaint(PaintBox1,Pic); end; procedure TForm2.SpeedButton2Click(Sender: TObject); var D1,D2,ChiSo,i:integer; begin TimCacDinhKichHoat(G,D1,D2); If not SpeedButton2.Down then begin Timcung(G,D1,D2,ChiSo); for i:=Chiso to G.SoCanh-2 do G.DSCanh[i]:=G.DSCanh[i+1]; G.SoCanh:=G.SoCanh-1; Setlength(G.DSCanh,G.SoCanh); end else begin G.SoCanh:=G.SoCanh+1; Setlength(G.DSCanh,G.SoCanh); With G.DSCanh[G.SoCanh-1] do begin DinhDau:=D1; DinhCuoi:=D2; TrongSo.VoCung:=false; TrongSo.Gia:=0; end; end; HienThamSoCung(G); VeDoThi(G,Pic,imagelist1); DrawPaint(PaintBox1,Pic); end; procedure TForm2.New1Click(Sender: TObject); begin Filename:=''; FileChanged:=false; DeleteGraph(G); VeDoThi(G,Pic,imagelist1); DrawPaint(PaintBox1,Pic); end; procedure TForm2.ExportPicturefile2Click(Sender: TObject); Var T:TJpegimage; 157 begin SaveDialog1.DefaultExt:='*.JPG'; SaveDialog1.Filter:='Bitmap image (*.BMP)|*.BMP|Jpeg image (*.JPG)|*.JPG'; SaveDialog1.FilterIndex:=2; If not SaveDialog1.Execute then exit; case SaveDialog1.FilterIndex of 1:{BMP} Pic.SaveToFile(SaveDialog1.FileName); 2:{Jpeg} begin T:=TJpegimage.Create; T.Assign(Pic); try T.SaveToFile(SaveDialog1.FileName); finally T.Free end; end; end end; end. Chương trình chính cài đặt như sau: program Project1; uses Forms, Func_DoThi in 'Func_DoThi.pas', Unit2 in 'Unit2.pas' {Form2}, {$R *.res} begin Application.Initialize; Application.CreateForm(TForm2, Form2); Application.Run; end. 158 PHẦN PHỤ LỤC Phụ lục 2 Bài toán luồng cực đại Cho mạng G=(V,E). Hãy tìm luồng f* trong mạng với giá trị luồng val(f*) là lớn nhất. Luồng như vậy ta sẽ gọi là luồng cực đại trong mạng. Bài toán như vậy có thể xuất hiện trong rất nhiều ứng dụng thực tế. Chẳng hạn khi cần xác định cường độ lớn nhất của dòng vận tải giữa hai nút của một bản đồ giao thông. Trong thí dụ này lời giải của bài toán luồng cực đại sẽ chỉ cho ta các đoạn đường xe đông nhất và chúng tạo thành chỗ hẹp tương ứng của dòng giao thông xét theo hai nút đã chọn. Một thí dụ khác là nếu xét đồ thị tương ứng với một hệ thống đường ống dẫn dầu, trong đó các ống tương ứng với các cung, điểm phát có thể coi là tàu chở dầu, điểm thu là bể chứa, còn các điểm nối giữa các ống là các nút của đồ thị, khả năng thông qua của các cung tương ứng với tiết diện các ống. Cần phải tìm luồng dầu lớn nhất có thể bơm dầu từ tàu chở dầu vào bể chứa. Định lý: Các mệnh đề dưới đây là tương đương: (i) f là luồng cực đại trong mạng. (ii) Không tìm được đường tăng luồng f. (iii) Val(f)=c(X,X*) với một lát cắt (X,X*) nào đó. (Ta gọi lát cắt (X,X*) là một cách phân hoạch tập đỉnh V của mạng ra thành hai tập X và X*=V\X, trong đó sX và t X*.) Định lý trên là cơ sở để xây dựng thuật toán lặp sau đây để tìm luồng cực đại trong mạng: Bắt đầu từ luồng trên tất cả các cung bằng 0 (ta sẽ gọi luồng như vậy là luồng không), và lặp lại bước lặp sau đây cho đến khi thu được luồng mà đối với nó không còn đường tăng: Bước lặp tăng luồng (Ford – Fulkerson): Tìm đường tăng P đối với luồng hiện có, tăng luồng dọc theo đường P. Khi đã có luồng cực đại, lát cắt hẹp nhất có thể tìm theo thủ tục mô tả trong việc chứng minh định lý trên. Thuật toán Ford-Fulkerson được mô tả trong thủ tục sau đây: Procedure Luongcucdai; Begin Stop := false; While not Stop do If then Else Stop := true; End; 159 Để tìm đường tăng luồng trong G(f) có thể sử dụng thuật toán tìm kiếm theo chiều rộng (hay tìm kiếm theo chiều sâu), bắt đầu từ đỉnh s trong đó không cần xây dựng tường minh đồ thị G(f). Ford-Fulkerson đề nghị thuật toán gán nhãn chi tiết sau đây để giải bài toán luồng cực đại trong mạng. Thuật toán bắt đầu từ luồng chấp nhận được nào đó trong mạng (có thể bắt đầu từ luồng không) , sau đó ta sẽ tăng luồng bằng cách tìm các đường tăng luồng. Để tìm đường tăng luồng ta sẽ áp dụng phương pháp gán nhãn cho các đỉnh. Mỗi đỉnh trong quá trình thực hiện thuật toán sẽ ở một trong ba trạng thái: chưa có nhãn, có nhãn chưa xét, có nhãn đã xét. Nhãn của một đỉnh v gồm hai phần và có một trong hai dạng sau : [ ( )p v , ( )v ] hoặc [ ( ), ( )p v v ]. Phần thứ nhất +p(v) (-p(v)) chỉ ra là cần tăng giảm luồng theo cung (p(v),v)( cung (v,p(v)) còn phần thứ hai ( )v chỉ ra lượng lớn nhất có thể tăng hoặc giảm luồng theo cung này. Đầu tiên chỉ có đỉnh s được khởi tạo nhãn và nhãn của nó là chưa xét, còn tất cả các đỉnh còn lại đều chưa có nhãn. Từ s ta gán nhãn cho tất cả các đỉnh kề với nó và nhãn của đỉnh s sẽ trở thành đã xét. Tiếp theo, từ một đỉnh v có nhãn chưa xét ta lại gán nhãn cho tất cả các đỉnh chưa có nhãn kề với nó và nhãn của đỉnh v trở thành đã xét. Quá trình sẽ được lặp lại cho đến khi hoặc là đỉnh t trở thành có nhãn hoặc là nhãn của tất cả các đỉnh có nhãn đầu là đã xét nhưng đỉnh t vẫn không có nhãn. Trong trường hợp thứ nhất ta tìm được đường tăng luồng, còn trong trường hợp thứ hai đối với luồng đang xét không tồn tại đường tăng luồng (tức là luồng đã cực đại). Mỗi khi tìm được đường tăng luồng, ta lại tăng luồng theo đường tìm được, sau đó xoá tất cả các nhãn và đổi với luồng mới thu được lại sử dụng phép gán nhãn các đỉnh để tìm đường tăng luồng. Thuật toán sẽ kết thúc khi nào đối với luồng đang có trong mạng không tìm được đường tăng luồng. Hai thủ tục tìm đường tăng luồng có thể mô tả như sau : Procedure Find-path; { Thủ tục gán nhãn đường tăng luồng p[v], [v] là nhãn của đỉnh v; VT là danh sách các đỉnh có nhãn chưa xét ; c[u,v] là khả năng thông qua của cung (u,v),u,v V; f[u,v] là luồng trên cung (u,v), (u,v V); } BEGIN p[s] := s ; [s] := ; VT := {s}; Pathfound := true; While VT {} do 160 BEGIN u VT ;( * lấy u từ VT *) For vV do If (v chưa có nhãn) then Begin If (c[u,v] >0) and (f[u,v] < c[u,v] ) then Begin P[v] := u ; [v] := min { [u],c[u,v]-f[u,v] }; VT:=VT {v};(* nạp v vào danh sách các đỉnh có nhãn *) If v = t then exit; End Else If (c[v,u] > 0) and (f[v,u] < 0) then Begin P[v] := u ; [v] := min { [u] , f[u,v] }; VT:=VT {v};(* nạp v vào danh sách các đỉnh có nhãn *) If v = t then exit; End; End; End; PathFound :=false; End; Procedure Inc_flow ; { thuật toán tăng luồng theo đường tăng } Begin v := t ; u := t ; tang := [t]; while u s do begin v := p[u]; if v > 0 then f[v,u] := f[v,u] + tang else begin v := -v; f[u,v] :=f[u,v] –tang; end; u := v ; 161 end; Procedure FF; { thủ tục thể hiện thuật toán Ford_fulkerson } Begin (* khởi tạo bắt đầu từ luồng với giá trị 0 *) For u V do For v V do f[u,v] :=0; Stop := false; While not Stop do begin find_path; If pathfound then Inc_flow Else Stop:=true; End; End; Chương trình sau là chương trình phục vụ cho việc học tập và giảng dạy về bài toán tìm luồng cực đại trong mạng. Chương trình sau được xây dựng bằng công cụ lập trình Delphi. Các chức năng của chương trình: Ta xây dựng chương trình bao gồm những chức năng sau: * Tóm tắt thuật toán Ford – Fulkeson. * Hiển thị các bước thực hiện ứng với từng ví dụ cụ thể. Tóm tắt thuật toán Ford – Fulkerson : Chức năng này có mục đích giúp cho người sử dụng nắm vững được thuật toán trước khi đi vào các thí dụ cụ thể. Hiển thị các bước thực hiện của bài toán: Do chương trình nhằm mục đích phục vụ cho việc dạy và học môn Toán rời rạc nên chức năng việc hiển thị chi tiết các bước giải bài toán ứng với tưng thí dụ cụ thể giúp cho người sử dụng hiểu rõ hơn về thuật toán. Cấu trúc dữ liệu và cài đặt thuật toán: Cấu trúc dữ liệu: Đồ thị được lưu giữ dưới dạng tập đỉnh và tập cạnh. Mỗi đỉnh được lưu theo cấu trúc của một Record như sau: 162 L_TypeDinh = record Ten:String; ToaDo:L_TypeToaDo; MucKichHoat:Byte; end; Trong đó: - Biến Ten có kiểu String , lưu giữ tên đỉnh (mặt định là V0,V1,) - Biến ToaDo có kiểu L_TypeToaDo, lưu giữ toạ độ x, y của mỗi đỉnh có cấu trúc của một Record như sau : L_TypeToaDo = record x,y:integer; end; Biến Muckichhoat có kiểu Byte lưu giữ mức độ kích hoạt của đỉnh (mỗi đỉnh có 4 mức kích hoạt khác nhau), biến này dùng để xác định đỉnh đầu, đỉnh cuối, đỉnh hẹp. Tập cạnh của đồ thị cũng được lưu theo cấu trúc của Record, cấu trúc của mỗi cạnh được lưu trữ như sau: L_TypeCanh = record DinhDau,DinhCuoi:Integer; TrongSo:L_TypeChiphi; end; trong đó : - Biến DinhDau có kiểu Integer, lưu giữ chỉ số đỉnh đầu của cạnh . - Biến DinhCuoi có kiểu Integer, lưu giữ chỉ số đỉnh cuối của cạnh . - Biến TrongSo có kiểu L_TypeChiPhi, lưu giữ giá và khả năng thông qua của cạnh đang xét. Kiểu L_TypeChiPhi là một Record có dạng như sau : L_TypeChiPhi = record Gia:real; kntq:real; end; Cài đặt thuật toán: Như đã trình bày ở phần trên , thuật toán Ford –Fulkerson được cài đặt bằng cách kết hợp 2 thủ tục Find-Path (thủ tục gán nhãn tìm đường tăng luồng) và Inc-Flow (thủ tục tăng luồng theo đường tăng). Đây là phần cài đặt chi tiết của thuật toán Ford – Fulkerson (viết theo ngôn ngữ lập trình Delphi): 163 procedure L_find_path(var L_G1:L_typedothi); { thu tuc gan nhan tim duong tang luong: L_p[v],L_nhan,L_e[v] la nhan cua dinh v; L_v la danh sach cac dinh co nhan nhung chua xet; } VAR x,y:integer; ok:boolean; a1,b1,k1,l1:real; t,t1,i:integer; BEGIN for i:=0 to L_G1.sodinh-1 do L_p1[i]:=-1; L_p1[0]:=0; L_nhan[0]:=true; L_e[0]:=vocung; L_v:=[0] ; L_v1:=[0]; L_pathfound:=true; While L_v[] do Begin ok:=true; x:=0; While (x<=L_G1.sodinh-1) and (ok=true) do Begin If x in L_v then ok:=false Else x:=x+1; End; L_v:=L_v-[x]; For y:=0 to L_G1.sodinh-1 do If L_p1[y]=-1 then Begin L_giatri(L_G1,x,y,t,a1,b1); {a:=c[x,y],b:=f[x,y]} L_giatri(L_G1,y,x,t1,k1,l1); {k:=c[y,x],l:=f[y,x]} If (a1>0) and (b1<a1) then Begin L_p1[y]:=x; L_nhan[y]:=true; L_e[y]:=L_min(L_e[x],a1-b1); L_v:=L_v+[y]; 164 L_v1:=L_v1+[y]; If y=L_G1.sodinh-1 then Begin exit; End; End Else If (k1>0) and (l1>0) then Begin L_p1[y]:=x; L_nhan[y]:=false; L_e[y]:=L_min(L_e[x],l1); L_v:=L_v+[y]; L_v1:=L_v1+[y]; If y=L_G1.sodinh-1 then Begin exit; End; End; End; End; L_pathfound:=false; end; procedure L_Inc_flow(var L_G1:L_typedothi); { tang luong theo duong tang } var x,y,t,t1:integer; tang,a,k:real; s,s1,s2,s3,s4:string; ok:boolean; begin x:=L_G1.sodinh-1; y:=L_G1.sodinh-1; tang:=L_e[L_G1.sodinh-1]; ok:=false; while x0 do begin y:=L_p1[x]; 165 L_giatri(L_G1,x,y,t,a,L_b); {a:=c[x,y],b:=f[x,y]} L_giatri(L_G1,y,x,t1,k,L_l); {k:=c[y,x],l:=f[y,x]} if L_nhan[x] then L_G1.dscanh[t1].trongso.gia:=L_G1.dscanh[t1].trongso.gia+tang else begin L_G1.dscanh[t].trongso.gia:=L_G1.dscanh[t].trongso.gia-tang; ok:=true; end; x:=y; end; end; procedure L_luongcucdai(L_G:L_typedothi; var L_G1:L_typedothi;var gt:real); { thu tuc the hien thuat toan Ford_fulkerson } var x,y,z,t,i,j,t1,t2:integer; a1,b1,f:real; ok1,stop:boolean; s,s1,ch,ch1,a:string; begin L_G1.SoDinh:=L_G.SoDinh ; L_G1.socanh:=L_G.socanh; setlength(L_p1,L_G1.SoDinh); setlength(L_nhan,L_G1.SoDinh ); setlength(L_e,L_G1.SoDinh ); setlength(L_G1.DSdinh,L_G1.SoDinh ); Setlength(L_G1.dscanh,L_G1.SoCanh ); for j:=0 to L_G.SoDinh -1 do L_G1.DSDinh[j]:=L_G.DSDinh[j]; for j:=0 to L_G.SoCanh -1 do L_G1.DSCanh[j]:=L_G.DSCanh[j]; stop:=false; while not stop do begin L_find_path(L_G1); if L_pathfound then begin tam:=tam+1; if tam>1 then 166 L_inc_flow(L_G1) else stop:=true; end; f:=0; for y:= 0 to L_G1.sodinh-1 do begin L_giatri(L_G1,0,y,t1,a1,b1); f:=f+b1; end; for y:=0 to L_G1.Socanh -1 do if L_G1.DSCanh[y].DinhCuoi =L_G1.SoDinh -1 then begin break; end; tam:=0; t2:=1; while (t2<=L_G1.sodinh-2) do begin if t2 in L_v1 then L_G1.dsdinh[t2].MucKichHoat :=3 else L_G1.dsdinh[t2].MucKichHoat :=0; end; t2:=t2+1; end; L_G1.dsdinh[0].MucKichHoat :=3; L_G1.dsdinh[L_G1.SoDinh -1].MucKichHoat :=0; end; Giao diện chương trình : Hình dưới đây là form chính của chương trình, người sử dụng có thể tự vẽ đồ thị để kiểm tra thuật toán (đồ thị được vẽ sẽ nằm ở phần đồ thị nguồn). Sau khi đã có đồ thị nguồn, muốn biết kết quả của bài toán thì ta nhấn nút Run trên thanh công cụ của form, ta sẽ được đồ thị kết quả (nằm ở phần đồ thị đích). Các bước giải ứng với từng bài toán cụ thể được trình bày khi ta nhấn Notes. Đây là phần giúp cho người sử dụng hiểu rõ hơn về thuật toán, nó trình bày cách làm bài toán theo từng bước tương ứng với thuật toán đã nêu. Ngoài ra, người sử dụng có thể xem lại thuật toán bằng cách click đôi vào phần dưới của form. Phần này giúp người sử dụng luôn nắm vững được thuật toán. 167 Để thuận tiện cho người sử dụng, chương trình này đã lưu sẵn một số thí dụ cụ thể để mô tả thuật toán, người sử dụng chỉ cần vào file open, sau đó chọn một ví dụ cần xem. Chương trình còn có chức năng giúp cho người sử dụng tạo ra các thí dụ mới và lưu lại các ví dụ vừa tạo. Tên của các đỉnh đồ thị được mặt định là V0,V1,. Tuy nhiên chương trình có chức năng đổi tên cho đỉnh, người sử dụng có thể đổi tên đỉnh bằng cách vào Edit rename sau đó đánh tên mới vào (xem hình bên). Việc đổi tên đỉnh và xoá đỉnh có thể thực hiện theo hai cách, người sử dụng có thể chọn đỉnh rồi chọn Edit như cách trên, hoặc click phải vào đỉnh cần xét rồi chọn các
File đính kèm:
- giao_trinh_toan_roi_rac_phan_2.pdf