Giáo trình Trồng và chăm sóc bầu - Mã số MĐ 02: Nghề trồng bầu, bí, dưa chuột

Tóm tắt Giáo trình Trồng và chăm sóc bầu - Mã số MĐ 02: Nghề trồng bầu, bí, dưa chuột: ...t giống vào bầu đất, tiến hành tra hạt nhẹ nhàng, tránh làm hạt giãy mầm. - Đặt hạt nằm ngang, rễ hướng xuống đất, đặt hạt sâu khoảng 1 cm rồi phủ lên trên 1 lớp đất mỏng 0,5 cm. Đặt 1 hạt/1 bầu (ô đất). Bầu cây con đặt nơi có ánh sáng, thoát nước tốt, làm giàn che chống rét nếu nhi...hể làm cây con yếu đi và dễ nhiễm bệnh hơn. Thông thường khi các vật chất hữu cơ đã được bón trong đất trước khi reo thì không cần bón thêm phân. - Luân canh cây trồng: Nếu vụ nào ban cũng trồng cây họ bầu bí, dùng đất chưa trông dưa chuột hoặc các cây họ bầu bí khác ít nhất là 2 năm. - Dù.... * Các chất điều tiết sinh trưởng, ra hoa đậu quả - Giai đoạn từ khi trồng đến trước khi ra hoa: Phun/xịt 2 lần Greendelta - 25 hoặc Nitroforlia hay Greendelta - 12 hoặc Greendelta - L 10g cho 8-10 lít nước hay 200g/ phuy 200L và phun 1-2 lần CHELAX Lay-O. - Giai đoạn trước khi ra hoa khỏa...

pdf56 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Giáo trình Trồng và chăm sóc bầu - Mã số MĐ 02: Nghề trồng bầu, bí, dưa chuột, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Đốm 
bệnh là những đốm tròn không đều đặn, màu nâu hay nâu đen, kích thước 
khoảng 3 - 10 mm, đôi khi có những vòng khoen. Lá bệnh nặng có rất nhiều 
đốm và lá bị nhăn. Nếu trời ẩm sẽ thấy lớp bào tử hồng nơi vết bệnh. Bệnh lây 
lan nhanh làm lá cháy khô rồi rụng đi, để trơ lại thân cây. Thân cũng bị cháy 
khô và teo tóp lại. 
* Tác nhân gây bệnh: 
- Bệnh do nấm Colletotrichum lagenarium (Passerini) Ellis và Halsted. 
Giai đọan sinh sản hữu tính của nấm bệnh có tên Glomerella lagenaria 
Watanake và Tamura hoặc G. lagenarium Stevens. 
Đĩa đài có những lông cứng (setae) màu nâu. Trong đĩa đài có các đính 
bào đài và đính bào tử. Đính bào đài chỉ gồm 1 tế bào hình trụ dài không màu 
và có kích thước khoảng 20 - 25 x 2,5 - 3 micron. Đính bào tử cũng gồm chỉ 1 
tế bào hình trụ dài hay hình thoi dài, không màu và kích thước khoảng 14 - 20 x 
5 - 6 micron. 
 43 
Mầm bệnh có thể lưu tồn trong xác bả thực vật hay bám trên bề mặt hạt 
giống. Bệnh thường xãy ra vào những tháng có mưa nhiều. Bào tử lây lan chủ 
yếu do mưa. 
* Biện pháp phòng trừ: 
- Tiêu hủy tàn dư thực vật sau mỗi mùa vụ. 
- Khử khô hạt. 
- Phun thuốc khi bệnh chớm xuất hiện bằng 
ZINACOL, FOLPAN, APPENCARB, Copper B, 
New Kasuran với nồng độ 0,1 - 0,2% hay 
TOPAN (0,05 - 0,1%), ... 
Hình số 4.3.3: Thuốc trừ 
bệnh New Kasuran 
c. Bệnh ngù đọt trên bầu 
* Triệu chứng: 
 - Triệu chứng bệnh thể 
hiện trên lá và toàn cây. Cây bị 
bệnh đọt non xoăn lại, lá nhạt 
màu và lốm đốm vàng loang lổ, 
các đốt thân co ngắn, dây chùn 
lại, phát triển chậm, trái ít và 
biến dạng, méo mó. 
Hình 4.3.4: Bệnh ngù đọt 
* Tác nhân gây hại: 
- Bệnh do virus gây ra. Virus gây bệnh khảm trên bầu tồn tại trong một số 
cây hoang dại do rệp và bọ trỉ là côn trùng môi giới lan truyền. Sự xuất hiện và 
phát triển của bệnh có quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của bọ trỉ. 
Bọ trỉ là một loại côn trùng rất phổ biến trên bầu, ngoài tác hại truyền bệnh 
virus chúng còn chích hút nhựa cây làm cho đọt và lá non bị xoăn lại, có nhiều 
đốm nhỏ màu vàng nhạt, dây bầu kém phát triển rõ rệt. Mật số bọ trĩ cao làm 
dây bầu cằn cỗi, chùn đọt, không vươn lóng, lá vàng và khô, hoa rụng, trái ít và 
nhỏ. Bọ trĩ trưởng thành rất nhỏ dài khoảng 1 mm, có màu vàng hơi nâu với hai 
đôi cánh dài, hẹp, cả hai đôi cánh đều có tua ở rìa với cấu trúc giống như lông. 
Ấu trùng có màu vàng nhạt, hầu như trong suốt khi mới nở và giống như con 
trưởng thành nhưng nhỏ hơn và không có cánh. Bọ trĩ là côn trùng sống thành 
 44 
đàn nên mật số rất cao trên lá. Bọ trĩ sống tập trung đọt non hay mặt dưới lá 
non. Con trưởng thành chỉ có thể bay một khoảng cách ngắn nhưng có thể phân 
tán trên phạm vi rộng nhờ gió. Trứng được đẻ mặt dưới lá, khi nở ấu trùng sẽ di 
chuyển đến các lá non. Vòng đời bọ trĩ ngắn, trung bình 15-18 ngày. Bọ trĩ 
chích hút đọt non và truyền bệnh virus cho cây. Mức độ nhiễm bệnh của các 
giống cây có khác nhau. 
Ngoài tự nhiên Bọ trĩ có thể bị tấn công bởi một số thiên địch như Bọ 
cánh lưới (Chrysopha sp), Ong ký sinh,... 
* Biện pháp phòng bệnh: 
- Đối với bệnh virus không có thuốc 
trị nhưng các biện pháp phòng bệnh mang 
lại hiệu quả cao. Nên áp dụng tổng hợp 
các biện pháp như: 
- Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ 
dại trong ruộng bầu và xung quanh; 
- Không nên trồng liên tục các loại 
cây mẫn cảm vì bọ trĩ có thể lây lan rất 
nhanh nếu có nguồn thức ăn liên tục; 
- Không nên trồng bầu cạnh những 
cây đã bị nhiễm bọ trĩ; 
- Nhổ bỏ và tiêu huỷ cây bị nhiễm 
bệnh khảm; 
- Phun thuốc hoá học để trừ bọ trĩ 
(côn trùng môi giới). Sử dụng một trong 
các loại thuốc sau: Confidor 100SL, Map 
Go 20ME, Actara 25WG, phun kỹ phần 
đọt non vì bọ trĩ trú ngụ trên lá non. Bọ trĩ 
là loại côn trùng rất mau kháng thuốc nên 
cần sử dụng thuốc luân phiên. 
Chú ý: Bầu là loại rau được thu 
hoạch liên tục nên khi sử dụng thuốc bảo 
vệ thực vật cần chọn lọc những loại thuốc 
ít độc, có thời gian cách ly ngắn. Tuyệt đối 
bảo đảm đúng thời gian cách ly để an toàn 
cho sức khoẻ người tiêu dùng./. 
Hình số 4.3.5: Thuốc trừ sâu 
Actara 25WG 
d. Bệnh phấn trắng bầu bí 
- Bệnh phấn trắng phá hại phổ biến trên hầu hết các cây trồng họ bầu bí 
(bầu, bí xanh, dưa hấu, dưa bở, dưa chuột ...). 
 45 
Bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp, làm rụng lá, cây sinh 
trưởng kém, giảm năng suất. 
* Triệu chứng bệnh: 
Bệnh xuất hiện phá hại ngay từ 
thời kỳ cây con hại lá, thân, cành. 
Ban đầu trên lá xuất hiện 
những chòm nhỏ mất màu xanh hoá 
vàng dần, bao phủ một lớp nấm trắng 
xám dầy đặc như bột phấn, bao trùm 
tất cả phiến lá. Lá bệnh chuyển dần từ 
màu xanh sang vàng, lá khô cháy và 
rất dễ rụng. Bệnh nặng lớp phấn trắng 
xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm 
hoa khô và chết. 
Cây bị bệnh sinh trưởng yếu, 
phẩm chất kém (giảm lượng đường và 
axit amin) và phải thu hoạch quả 
trước thời hạn, năng suất kém. 
Hình số 4.3.6: Bệnh phấn trắng 
* Tác nhân gây bệnh: 
- Nấm gây bệnh Erysiphe cichoracearum De Candolle thuộc bộ 
Erysiphales, lớp Nấm Túi - là loại ký sinh chuyên tính, ngoại ký sinh. Sợi nấm 
bám dầy đặc trên bề mặt lá, tạo các vòi hút chọc sâu vào trong tế bào để hút các 
chất dinh dưỡng. Giai đoạn sinh sản vô tính Oidium ambrosiae Thiimen. 
Cành bào tử phân sinh thẳng góc với sợi nấm, không phân nhánh, không 
màu. Bào tử phân sinh hình trứng hoặc hình bầu dục, đơn bào, không màu, kích 
thước 4 - 5 x 5 - 7 µm. 
Về cuối thời kỳ sinh trưởng của cây, trên lá bệnh rất hiếm thấy nấm hình 
thành, các quả thể kín hình cầu, có lông bám đơn giản, nhỏ, màu đen, đường 
kính 80 – 140 µm. Bên trong quả thể chứa các túi (10 - 15 túi) hình trứng. 
Trong mỗi túi thường có hai bào tử túi hình bầu dục, đơn bào, không màu. Kích 
thước 12 - 20 x 20 – 28 µm. 
Trong thời kỳ cây sinh trưởng, bệnh lây lan nhanh bằng bào tử nhờ không 
khí và gió. Bào tử phân sinh nảy mầmthuận lợi ở nhiệt độ 20 - 240C và độ ẩm 
không khí cao. Tuy vậy bệnh vẫn có thể phát triển được trong điều kiện khô 
hạn. Sợi nấm và quả thể bảo tồn trên tàn dư cây bệnh. 
* Biện pháp phòng trừ 
 46 
- Để phòng trừ bệnh này cần áp 
dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác; 
đặc biệt chú ý thu dọn sạch tàn dư 
thân lá bệnh, tiêu diệt cỏ dại; sử dụng 
các giống chống bệnh. Phun thuốc 
phòng trừ kịp thời ngay sau khi phát 
hiện bệnh. Dùng Benlat 0,01% hoặc 
Topsin M. 0,1 % hay Anvil và các 
loại thuốc chứa lưu huỳnh. 
Hình số 4.3.7: Thuốc trừ bệnh Topsin 
M 70 WP 
4.2. Sâu hại 
a. Ruồi đục lá (Liriomyza trifoli) 
* Đặc điểm nhận biết: 
Trưởng thành là loài ruồi nhỏ, dài 
1,5 – 2,0 mm, màu đen. Sâu non gọi 
là con dòi, dài khoảng 2 mm, màu 
vàng nhạt, mình dẹt không chân. 
Ruồi trưởng thành hoạt động ban 
ngày, đẻ trứng trong mô biểu bì mặt 
trên lá. Dòi nở ra đục dưới lớp biểu bì 
lá thành những đường vòng vèo màu 
trắng, có thể nhìn thấy con dòi dưới 
đường đục. Một lá có thể bị nhiều dòi 
phá hại, nhiều vết đục làm lá bị cháy 
khô, cây sinh trưởng kém. 
Hình số 4.3.8: Trưởng thành ruồi đục lá 
* Điều kiện phát sinh, gây hại: 
- Dòi phá hại từ khi cây mới mọc lá mầm cho đến khi ra hoa, có quả. Mùa 
khô bị hại nặng hơn mùa mưa. Vòng đời trung bình 15 – 20 ngày, thời gian sâu 
non phá hại 10 – 12 ngày. 
* Biện pháp phòng trừ: 
 47 
- Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt 
để vượt qua tác hại của ruồi, ngắt bỏ 
các lá bị ruồi hại nặng. 
- Phun thuốc sớm khi ruồi mới phát 
sinh gây hại bằng các thuốc Trigard, 
Malate,  
Hình số 4.3.9: Thuốc Trigard 100 SL 
b. Bọ rầy dưa (Aulacophora similis) 
* Đặc điểm nhận biết: 
 - Sâu trưởng thành có cánh 
cứng màu vàng cam. Sâu non 
dạng con sùng, màu trắng ngà, 
đầu màu nâu, chân ngực phát 
triển. 
 - Vòng đời trung bình 35 – 
40 ngày, bọ trưởng thành có thể 
sống và phá hại tới 10 – 15 ngày. 
Hình sô 4.3.10: Trưởng thành bọ rầy dưa 
* Điều kiện phát sinh, gây hại: 
- Bọ dưa phát triển gây hại nhiều vào mùa khô, trên các loại cây dưa hấu, 
dưa leo, bầu, bí. 
- Bọ trưởng thành hoạt động phá hại vào sáng sớm và chiều tối, ban ngày 
trời nắng ẩn dưới tán lá hoặc trong đất. Trứng đẻ rải rác trên mặt đất quanh gốc 
dưa. Sâu non sống và hoá nhộng trong đất. 
- Bọ trưởng thành hại mạnh khi cây dưa còn nhỏ có 4 – 5 lá (dưới 20 
ngày tuổi), mật độ bọ cao có thể làm cây dưa trụi hết lá và đọt non, phát triển 
kém hoặc chết. Khi cây dưa lớn, lá có nhiều lông, bọ dưa không phá hoại nữa. 
- Bọ non sống trong đất ăn rễ và cắn gốc cây kể cả khi cây đã lớn, làm 
cây sinh trưởng kém có thể héo chết. 
* Biện pháp phòng trừ: 
 48 
Dùng tay hoặc vợt xua đuổi để bắt bọ trưởng 
thành. 
Có thể bắt bằng tay vào sáng sớm khi cây dưa 
còn nhỏ, để tránh lây lan sang vụ sau cần thu gom tiêu 
hủy cây dưa sau mùa thu hoạch, chất thành đống để 
dẫn dụ bọ dưa tập trung rồi phun thuốc. 
Rải thuốc sâu dạng hạt như Diaphos 10G, 
Vibasu 10H, Gà nòi 4G, Vicarp 4H, Sumi-alpha, 
Baythroit 5SL, Admire 50 EC 1-2 %o. xuống đất 
khi trồng hoặc rải quanh gốc dưa trước khi cây ra hoa 
để diệt sâu non. 
Khi bọ trưởng thành phát sinh gây hại phun 
thuốc vào sáng sớm hoặc chiều tối, dùng các loại 
thuốc như Sherpa, Dragon, Polytrin, Lorsban, 
Hình số 4.3.11: Thuốc 
Admire 
c. Rệp dưa (Aphis gossypi) 
* Đặc điểm nhận biết: 
 - Rệp trưởng thành và rệp non cơ 
thể đều rất nhỏ, hình quả lê trần trụi và 
mềm, màu vàng nhạt hoặc xanh đen. 
Rệp sống tập trung thành đám đông ở 
chồi và mặt dưới lá non từ khi cây có 2 
lá mầm đến khi thu hoạch, chích hút 
nhựa làm cho ngọn dưa chùn lại, cây 
sinh trưởng kém, mật độ rệp cao có thể 
làm khô cả lá. Rệp còn là môi giới 
truyền các loại bệnh virus cho cây dưa. 
 - Rệp thường xuất hiện khi cây có 
2-3 lá thật. 
Hình số 4.3.12: Rệp dưa gây hại trên 
cây bầu 
* Điều kiện phát sinh, gây hại: 
- Rệp xuất hiện ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây. Đặc 
biệt chúng gây hại nặng trên các đọt non và giai đoạn cây con. 
* Biện pháp phòng trừ: 
 49 
- Dùng tay giết rệp, khi rệp phát 
sinh nhiều phun các thuốc Sherpa, 
Pyrinex, Fenbis, Polytrin, 
- Chúng có rất nhiều thiên địch 
như bọ rùa, dòi, kiến, nhện nấm. Nên 
chỉ phun thuốc khi nào mật số quá cao 
ảnh hưởng đến năng suất. 
 *Khi mật độ rệp cao phun thuốc 
kỹ mặt dưới lá : Dầu khoáng Enspray 
99EC + Mipcide 20EC, 50WP hoặc 
Sapen Alpha 5EC. Thời gian cách ly 
7-10 ngày 
Hình số 4.3.13: Thuốc trừ sâu Sherpa 
d. Nhện đỏ 
* Triệu chứng: 
- Nhện đỏ gây hại trên nhiều loài cây trồng khác nhau, chúng hoại nặng 
trên các cây như ớt, dưa, bầu bí, đậu đỗNhện trưởng thành và nhện non chích 
hút lá tạo ra những đốm lá trắng vàng có thể dễ nhận ra ở mặt trên của lá. Khi 
hại nặng chúng có thể làm lá héo và rụng. 
* Đặc điểm hình thái: 
Có 2 giai đoạn phát triển: Con 
non và trưởng thành. 
Con trưởng thành dài 0,5 mm, 
màu đỏ nâu, có 8 chân. 
Con non nhỏ hơn, cũng có màu 
đỏ nâu có 6 chân, trứng hình tròn, màu 
vàng nhạt, rất nhỏ, được đẻ dưới mặt 
lá. 
Hình số 4.3.14: Nhện đỏ 
* Đặc điểm sinh học và sinh thái: 
Nhện đỏ chuyên sống và gây hại ở mặt dưới lá, trứng cũng đẻ ở mặt dưới 
lá. Giai đoạn trứng đến trưởng thành kéo dài khoảng 15 ngày. 
Con trưởng thành và con non chích hút nhựa ở mặt dưới lá, có thể xuất 
hiện trên những lá già làm cho lá bị nhăn, nếu nặng làm lá vàng và rụng sớm, 
giảm năng suất. 
Nhện đỏ phát triển mạnh khi trời khô hạn, cây được bón nhiều phân đạm. 
 50 
* Biện pháp phòng trừ: 
- Vệ sinh đồng ruộng. 
- Bón phân cân đối. 
- Luân canh với cây trồng họ 
hòa bản. 
- Dùng các thuốc đặc trị: 
Comite, Nissorun, Rufast, 
Supracide 
- Chú ý việc dùng thuốc hóa học 
nhiều dễ gây bộc phát nhện đỏ, do tiêu 
diệt thiên địch của nhện đỏ và nhện đỏ 
có khả năng quen và kháng thuốc cao. 
Hình số 4.3.15: Thuốc trừ nhện Comite 
73 EC 
e. Bọ phấn trắng (Bemisia Tabaci) 
* Triệu chứng: 
- Bọ phấn trắng gây hại trên cà chua, ớt, bông vải, rau, cây họ bầu bí... 
Bọ phấn chích hút dinh dưỡng, nước làm gân lá, lá cây bị vàng, cây cằn cỗi, 
kém phát triển. 
* Đặc điểm hình thái: 
- Bọ phấn trưởng thành rất 
nhỏ, có 4 cánh và được phủ lớp 
phấn sáp màu trắng, hoặc trắng 
hơi vàng, dài khoảng 1mm. 
Trứng có màu trắng sau 
chuyển màu nâu. 
Ấu trùng có màu trắng hơi 
xanh hình oval, dài 0,3 – 0,6 mm 
Hình số 4.3.16: Bọ phấn trắng 
 51 
* Đặc điểm sinh học và sinh thái: 
* Vòng đời: 
- Trứng: 5-9 ngày. 
- Ấu trùng: 14 ngày. 
- Trưởng thành: có thể sống đến 30 ngày. 
Trưởng thành bay kém nhưng phát tán rộng nhờ gió. Một con cái có thể 
đẻ 100 – 150 quả trứng, trứng được đẻ ở mặt dưới lá từng trứng riêng lẻ hoặc 
từng nhóm chúng lột xác 3 lần và hóa nhộng, giai đoạn ấu trùng keó dài 2 - 4 
tuần tùy thuộc vào nhiệt độ. 
Bọ phấn non và bọ phấn trưởng thành thường tập trung ở mặt dưới lá cà 
chua, chích hút dịch cây. Khi mật độ bọ phấn cao làm cây suy yếu, có thể bị 
héo, vàng lá, chết. 
Chất bài tiết của bọ phấn có đường tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát 
triển hại cây. 
Bọ phấn còn là côn trùng môi giới truyền virus gây bệnh xoắn lá cà 
chua. 
Bọ phấn thường gây hại trong mùa khô, chúng có phân tán trên phạm vi 
rộng nhờ gió. 
* Biện pháp phòng trừ: 
- Biện pháp canh tác: Phủ rơm quanh cây cà chua đang mọc mầm, ở 
vườn ươm có thể dùng lưới côn trùng để bảo vệ cây con. 
- Biện pháp cơ giới vật lý: Dùng bẫy dính màu vàng để thu hút con 
trưởng thành. 
- Thiên địch: Bọ phấn có nhiều loài thiên địch như ong ký sinh Encarsia 
formos. 
* Biện pháp hóa học: 
- Hạn chế phun thuốc hóa học 
vì thuốc có thể giết chết các loài 
thiên địch có ích trên xuống và bọ 
phấn dễ bị kháng thuốc. 
- Có thể dùng các loại thuốc 
như Actara, Pyrinex, Hopsan, 
Hình số 4.3.17: Thuốc trừ sâu 
 52 
Hopsan 75 EC 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 
1. Câu hỏi trắc nghiệm: 
Câu 1: Khi cây bầu đã leo lên giàn chúng ta có nên tỉa nhánh? 
 A. Không tỉa nhánh B. Có tỉa nhánh 
 Câu 2: Bọ phấn là môi giới truyền bệnh gì? 
 A. Bệnh nấm B. Bệnh virut 
 Câu 3: Để phòng trừ bệnh viruts trên cây bầu, chúng ta cần phun thuốc? 
 A. Phun thuốc trừ bệnh B. phun thuốc trừ sâu để diệt côn trùng là 
môi giới truyền bệnh 
2. Bài thực hành: 
* Bài thực hành số 4.3.1: Phòng trừ sâu, bệnh cho cây bầu giai đoạn ra hoa 
tạo quả. 
- Mục tiêu:Nhận biết các loài sâu bệnh hại chính trên cây bầu; Thực hiện 
các biện pháp phòng trừ. 
- Nguồn lực: Phiếu điều tra sâu bệnh, kính lúp, vườn trồng bầu, thuốc bảo 
vệ thực vật, bảo hộ lao động. 
- Cách thức tiến hành: thực hiện bài tập theo nhóm (05 học viên/ nhóm) 
hoặc theo cá nhân, mỗi nhóm hoặc cá nhân hoàn thành toàn bộ hoặc một phần 
các bước/nhóm bước công việc. 
- Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Chuẩn bị dụng cụ để 
điều tra, kết quả điều tra, biện pháp phòng trừ, tiến hành phòng trừ: 
- Thời gian hoàn thành: 
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Đối 
tượng gây hại chính, biện pháp phòng trừ, tiến hành phòng trừ cho 500m2. 
C. Ghi nhớ 
 - Bón phân cho cây bầu. 
 - Phòng trừ sâu bênh hại. 
 53 
 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC 
 I. Vị trí, tính chất của mô đun: 
 - Vị trí: Là một trong những mô đun chuyên môn trọng tâm trong 
chương trình đào tạo nghề trồng bầu, bí, dưa chuột cung cấp những kiến thức 
cần thiết cho người học về các đặc điểm thực vật học của từng giống bầu, kỹ 
thuật chăm sóc, thu hoạch và bảo quản. 
- Tính chất: Đây là một trong những mô đun kỹ năng quan trọng của nghề 
trồng bầu, bí, dưa chuột. Yêu cầu học viên cần phải đảm bảo đủ số giờ lý thuyết 
và thực hành. 
 II. Mục tiêu của mô đun: 
 - Kiến thức: 
+ Trình bày được các bước chọn và xử lý cây giống; 
+ Trình bày được các yếu tố để chọn giống phù hợp cho từng khu vực 
trồng; 
+ Trình bày được các điều kiện ngoại cảnh thích nghi của môi trường 
sống đối với cây bầu; 
+ Nêu được các bước trong quy trình trồng và chăm sóc cây bầu giai 
đoạn cây con, giai đoạn phát triển thân lá và giai đoạn ra hoa tạo quả. 
 - Kỹ năng: 
 + Thực hiện thành thạo các thao tác trong nhân giống, đảm bảo hiệu quả, 
an toàn và bảo vệ môi trường; 
+ Lựa chọn được giống bầu phù hợp để trồng cho năng xuất cao và phẩm 
chất tốt. 
+ Chọn được cây giống đạt tiêu chuẩn; 
+ Thực hiện được các bước trong quy trình trồng và chăm sóc cây bầu 
giai đoạn cây con, giai đoạn phát triển thân lá và giai đoạn ra hoa tạo quả. 
- Thái độ: 
 - Tuân thủ theo đúng quy trình đảm bảo tiết kiệm vật tư, an toàn lao động 
và bảo vệ môi trường. 
III. Nội dung chính của mô đun: 
Mã bài Tên bài 
Loại bài 
dạy 
Địa 
điểm 
Thời gian 
Tổng 
số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Kiểm 
tra* 
MĐ 02 – Chuẩn bị Tích hợp Lớp + 20 4 16 
 54 
Mã bài Tên bài 
Loại bài 
dạy 
Địa 
điểm 
Thời gian 
Tổng 
số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Kiểm 
tra* 
01 giống bầu Vườn 
MĐ 02 – 
02 
Trồng và 
chăm sóc 
cây bầu giai 
đoạn cây con 
Tích hợp 
Lớp + 
Vườn 
18 4 14 
MĐ 02 – 
03 
Chăm sóc 
bầu giai 
đoạn ra hoa, 
tạo quả 
Tích hợp 
Lớp + 
Vườn 
28 5 21 2 
 Kiểm tra hết mô đun 4 4 
 Cộng 70 13 51 6 
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành 
 IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập 
 5.1. Đánh giá Bài tập/thực hành 2.1.1: Ngâm ủ hạt giống 
- Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành 
(1 - 2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) 
- Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được 
chọn 
- Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho 
cả lớp học. 
 Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo báng sau: 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ, 
nguyên vật liệu 
- Chuẩn bị đầy đủ: nước, hạt giống, xô 
chậu, vải ẩm... 
Tiêu chí 2:Pha nước ngâm ủ hạt - Pha nước đúng theo quy trình 
Tiêu chí 3: Cho hạt giống vào ngâm 
ủ 
- Thực hiện đúng quy trình 
Tiêu chí đánh giá chung: Khả năng 
phối hợp giữa các thành viên trong 
nhóm 
- Phân công công việc cụ thể cho từng 
thành viên trong nhóm. 
 5.2. Đánh giá Bài tập/thực hành 2.2.1: Cắm giàn leo cho cây bầu 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ, - Chuẩn bị đầy đủ vật liệu làm giàn: cây 
 55 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
nguyên vật liệu cắm giàn, dây buộc, dao kéo... 
Tiêu chí 2: Cắm giàn leo - Cắm được 5 luống 
Tiêu chí đánh giá chung: Khả năng 
phối hợp giữa các thành viên trong 
nhóm 
- Phân công công việc cụ thể cho từng 
thành viên trong nhóm. 
 5.3. Đánh giá Bài tập/thực hành 2.3.1: Phòng trừ sâu, bệnh hại bầu giai 
đoạn ra hoa tạo quả 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ để 
điều tra sâu bệnh hại 
- Chuẩn bị đầy đủ: Phiếu điều tra sâu 
bệnh, kính lúp, vườn trồng bầu, thuốc 
bảo vệ thực vật, bảo hộ lao động. 
Tiêu chí 2: Điều tra sâu bệnh hại - Điều tra theo phương pháp 5 điểm chéo 
góc. 
Tiêu chí 3: Xác định thành phần 
dịch hại chính 
- Xác định chính xác thành phần dịch hại 
chính 
Tiêu chí 3: Phòng trừ - Phòng trừ đạt hiệu quả và an toàn lao 
động. 
 VI. Tài liệu tham khảo 
[1]. Nhóm tác giả PGS. TS. Trần Khắc Thi, TS. Tô Thị Thu Hà. Sổ tay 
hướng dẫn thực hành Viet GAP trên rau 
 [2]. Vũ Hữu Yên, Giáo trình Trồng trọt. NXB Giáo dục 2001. 
[3]. PGS.TS. Tạ Thị Thu Cúc. Kỹ thuật trồng rau ăn lá. 2007. Nhà xuất 
bản Phụ Nữ 
[4]. Nguyễn Mạnh Chinh. Sổ tay trồng rau an toàn . 2004. Nhà xuất bản 
NN 
[5]. Trung tâm khuyến nông quốc gia. Kỹ thuật sản xuất rau an toàn. 
2010 Nhà Xuất bản Nông nghiệp. 
 56 
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, BIÊN 
SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
1. Ông: Trần Văn Dư Chủ nhiệm 
2. Ông: Phùng Hữu Cần Phó chủ nhiệm 
3. Bà: Kiều Thị Thuyên Thư ký 
4. Ông : Trần Ngọc Hưng Ủy viên 
5. Ông: Trần Ngọc Trường Ủy viên 
6. Ông: Hoàng Văn Niên Ủy viên 
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 
CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
1. Ông: Nghiêm Xuân Hội Chủ tịch 
2. Bà: Đào Hương Lan Thư ký 
3. Ông: Nguyễn Tiến Huyền Ủy viên 
4. Bà: Phạm Thị Bích Liễu Ủy viên 
5. Bà: Nguyễn Thị Huyền Ủy viên 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_trong_va_cham_soc_bau_ma_so_md_02_nghe_trong_bau.pdf