Giáo trình Vật liệu may công nghiệp

Tóm tắt Giáo trình Vật liệu may công nghiệp: ...dạng ống sợi nhỏ khi đó phải cuộn lại sợi thành búp sợi có kích thước lớn hơn để phù hợp với công đoạn tiếp theo đó là máy mắc sợi: Sau đó ở trên máy mắc sợi, các búp sợi lại phải chuyển thành dạng thùng sợi cho phù hợp với công đoạn hồ tiếp theo ở trên máy hồ. Sau đó sơi được chuyển qua gia...ải đến một lực nhất định ta dừng lực tác dụng thấy vải bị co lại đó là sự đàn hồi của vải. Độ đàn hồi phụ thuộc vào nguyên liệu và kiểu dệt của từng loại vải. Nếu độ đàn hồi lớn vải giữ được dáng của sản phẩm, sản phẩm ít bị nhàu nát. Nếu lực cơ học là lực ma sát sự bào mòn trực tiếp trên bề... chính của sản phẩm nó chiếm một tỉ trọng lớn từ 80 % đến 90 % trong toàn bộ số lượng vật liệu dùng cho sản phẩm đó. Vật liệu chính bao gồm các loại vải (Vải dệt thoi, vải dệt kim, vải không dệt), các loại lông tự nhiên, lông nhân tạo, các loại da và giả da. *) Vật liệu phụ: Có nhiều loại...

pdf38 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Vật liệu may công nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình sử dụng. Trong quá trình sử dụng sản phẩm may mặc bị thay đổi 
về hình dáng và chất lượng của vải, vải bị hao mòn biến chất . Mức độ hao mòn 
của vải trên sản phẩm tuỳ thuộc vào thời gian và biện pháp bảo quản sản phẩm 
may mặc. Hao mòn của vải là một quá trình phá hủy vật liệu sợi dần dần dưới 
tác dụng của nhiều yếu tố khác nhau dẫn đến trạng thái vật liệu bị phá hủy hoàn 
toàn. Hao mòn vải đối với sản phẩm may mặc có hai dạng hao mòn; 
 +Hao mòn cục bộ là dạng hao mòn chỉ thể hiển trên những chỗ yếu riêng 
biệt của sản phẩm may mặc ( khuỷu tay, đầu gối, mông quần..) bị sờn rách trên 
bề mặt chế phẩm, còn đại bộ phận diện tích của sản phẩm vẫn giữ được độ bền 
đáng kể. Trong khi các loại sản phẩm tránh cho sự hao mòn này, người ta thêm 
 23 
miếng đáp vào đầu gối quần , mông quần hoặc dùng một loại vải có độ bền hơn 
may vào các vị trí này. 
+ Hao mòn toàn phần được thể hiện đồng đều trên toàn bộ sản phẩm may 
mặc. Các loại sản phẩm may mặc độ hao mòn đạt đến mức tối đa, sản phẩm bị 
phá hủy đồng loạt và không thể tiếp tục sử dụng được nữa. 
Hao mòn của vải do nhiều nguyên nhân gây nên (mài mòn, hoá chất, vi 
sinh vật, nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ mặt trời) Trong quá trình hao mòn các phần 
tử liên kết của vải bị phá hủy dần làm mất đi từng phần khối lượng và sự thay 
đổi cấu tạo bên trong của xơ sợi. 
- Những yếu tố gây nên sự hao mòn vải : 
 + Tác dụng cơ học: Trong quá trình sử dụng quần áo và các sản phẩm 
may thì cơ thể thường xuyên vận động vì quần áo chịu nhiều tác dụng ngoại lực 
khác nhau ( bị kéo giãn, nén, mài mòn.vv).và chính những lực này đã làm cho 
vật liệu bị biến dạng, tính chất bị suy giảm dần và dẫn tới trạng thái bị phá hủy. 
 + Tác dụng hoá học: khi sử dụng quần áo thường xuyên giặt sẽ làm suy 
yếu cấu trúc của vật liệu dẫn tới trạng thái bị phá hủy. 
 + Tác dụng của vi sinh vật: Các loại vật liệu để tạo quần áo từ xơ thiên 
nhiên như bông , len, tơ đay, gai, lanh là môi trường thức ăn của các loại vi sinh 
vật. Khi vật liệu có độ ẩm cao nghĩa là chứa nhiều hơi nước và trong điều kiện 
độ ẩm không khí cao thì đó là môi trường thuận lợi để các loại vi sinh vật gây 
tác dụng với sản phẩm may. Đầu tiên xuất hiện những vết nấm mốc làm giảm 
tính chất ngoại quan của sản phẩm sau đó sẽ phá huỷ dần cấu trúc bên trong của 
vật liệu. 
Tác dụng của ánh sáng và khí hậu: Dưới tác dụng của ánh sáng và khí hậu 
cấu trúc của vật liệu bị ô xy hóa và các yếu tố độ ẩm, không khí, tác dụng với 
vật liệu và làm yếu cấu trúc phân tử bên trong vật liệu ( nghĩa là suy yếu lực liên 
kết giữa các phân tử) và từ đó làm cho tính chất của vật liệu bị giảm dần và dẫn 
tới trạng thái bị phá hủy. 
+ Tác dụng của các yếu tố tổng hợp: Khi sử dụng quần áo thường chịu các 
yếu tố tác dụng tổng hợp bao gồm: 
. Lực tác dụng cơ học khi mặc 
. Lực tác dụng hoá học khi giặt 
. Tác dụng lý học khi phơi 
. Tác dụng của nhiệt độ khi là. 
  Làm cho tính chất của quần áo bị suy giảm dần. 
 24 
Câu hỏi ôn tập 
Câu 1: Trình bày đặc trưng cấu tạo vải? 
Câu 2: Trình bày cấu tạo, tính chất các kiểu dệt cơ bản của vải dệt thoi? 
Câu 3: Trình bày các tính chất chung của vải? 
Câu 4: Nêu các yếu tố gây hao mòn vải? 
 25 
Bài 3. ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI VẬT LIỆU MAY VÀ SẢN PHẨM MAY 
3.1 Khái niệm 
 Vật liệu may là những loại vật liệu được dùng trong quá trình may để tạo ra sản 
phẩm may và tồn tại trên sản phẩm may. 
3.2 Phân loại vật liệu may 
 Vật liệu may được dùng trong ngành may có nhiều loại, mỗi loại có đặc tính 
riêng của nó tuỳ theo yêu cầu từng loại sản phẩm mà người ta chia chúng thành 
nhóm để tiện sử dụng. 
*) Vật liệu chính: 
 Là những loại vật liệu được dùng để tạo phần chính của sản phẩm nó 
chiếm một tỉ trọng lớn từ 80 % đến 90 % trong toàn bộ số lượng vật liệu dùng 
cho sản phẩm đó. Vật liệu chính bao gồm các loại vải (Vải dệt thoi, vải dệt kim, 
vải không dệt), các loại lông tự nhiên, lông nhân tạo, các loại da và giả da. 
*) Vật liệu phụ: 
 Có nhiều loại vật liệu phụ, mỗi loại có đặc tính riêng và công dụng riêng 
.Tùy theo yêu cầu sử dụng của sản phẩm mà chọn loại vật liệu phụ cho phù hợp 
chia thành các nhóm như sau: 
 - Vật liệu phụ có tính giữ nhiệt : Loại vật liệu này truyền dẫn nhiệt kém, 
giữ nhiệt tốt, tạo cho sản phẩm may có khả năng giữ nhiệt, cách ly giữa cơ thể 
con người với môi trường. 
Những sản phẩm loại này sẽ tạo ra độ ẩm nhất định. Chúng được dùng làm đệm 
lót trong các sản phẩm như các loại bông, mút, lông. 
 - Vật liệu liên kết: Là loại vật liệu dùng để nối liền các chi tiết của sản 
phẩm lại với nhau. Các loại vật liệu liên kết là các loại chỉ và các loại chất dính. 
- Vật liệu dựng: Là những loại vật liệu có tác dụng tạo dáng cho sản phẩm 
như các loại mex, các loại vải dựng.... 
- Vật liệu gài: Là loại vật liệu có tác dụng khép kín sản phẩm may. Vật 
liệu gài rất phong phú như các loại cúc, các loại dây, các loại khoá, các loại 
ghim móc. 
- Vật liệu trang trí: Là loại vật liệu để tạo tính thẩm mỹ của sản phẩm như 
các loại dăng ten, các hình giống, dải băng, hoa vải... 
3.3. Đặc điểm của sản phẩm may và vật liệu may 
 3.3.1.Khái niệm về sản phẩm may 
 26 
 Sản phẩm may là những sản phẩm đã hoàn chỉnh tạo ra sau quá trình may bằng 
các vật liệu may. 
 3.3.2. Sự phân loại sản phẩm may 
Sản phẩm may rất đa dạng có nhiều tác dụng trong đời sống hàng ngày của con 
người, để tiện cho việc nghiên cứu cũng như chuẩn bị sản xuất sản phẩm may 
hợp lý người ta chia sản phẩmmay thành nhiều loại: 
a. Sản phẩm may là quần áo: 
 Quần áo là loại sản phẩm được chiếm ưu thế trong ngành may mặc và 
được chú ý đặc biệt vì quần áo có một số đặc điểm sau đây: 
- Quần áo có tác dụng bảo vệ cho cơ thể con người trong mọi sự thay đổi 
của môi trường. Mặt khác quần áo còn làm tăng thêm vẻ đẹpcủa con người, tạo 
ra sự văn minh cho xã hội. Quần áo có nhiều loại và có mục đích sử dụng khác 
nhau, tuỳ theo từng quan điểm mà chia quần áo như sau: 
+ Chia các loại quần áo theo mùa, dựa vào thời tiết, khí hậu trong năm để 
tiện cho việc sản xuất và sử dụng. Quần áo có các loại mùa xuân, mùa hạ, mùa 
thu, mùa đông. 
+ Chia quần áo theo công dụng trực tiếp trong từng điều kiện làm việc cụ 
thể. Quần áo dùng trong lao động, quần áo hàng ngày. quần áo dùng trong ngành 
nghề đặc biệt, quần áo dân tộc, quần áo thể thao. 
 + Chia các loại quần áo theo lứa tuổi và theo giới tính như quần áo cho trẻ 
em, cho người lớn, quần áo cho nam giới, quần áo cho nữ giới. Để đáp ứng ngày 
càng cao của người tiêu dùng, các sản phẩm quần áo phải đạt những yêu cầu sau 
đây: 
- Độ bền vững của sản phẩm quần áo phải xác định được thời gian sử 
dụng của nó. Độ bền vững của quần áo phụ thuộc vào vật liệu, môi trường sử 
dụng và quá trình bảo quản. 
- Tính thẩm mỹ của sản phẩm hay vẻ đẹp của quần áo: Vẻ đẹp của quần 
áo đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng phù hưpự với nền văn hoá của 
từng dân tộc. 
- Tính vệ sinh. Các loại quần áo con người sử dụng nó trong hàng ngày 
nên phải có tính vệ sinh tốt. Quần áo không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của 
con người, mùa lạnh giữ nhiệt , ấm mùa nóng thoáng mát. Quần áo giúp cho cơ 
thể an toàn trong quá trình hoạt động. 
- Quần áo phải tiện sử dụng: Quần áo ngày nay có nhiều chủng loại phải 
phù hợp sử dụng cho các đối tượng già, trẻ, nam nữ. Quần áo phải phù hợp với 
 27 
môi trường sử dụng khác nhau. Quần áo phải gọn nhẹ không gây ảnh hưởng đến 
hoạt động của con người, tạo ra sự thoải mái. 
- Quần ấo phải phù hợp với hoàn cảnh kinh tế: Do nền kinh tế không đồng 
đều trên các vùng đất nước khác nhau do đó trình độ văn hóa và phong tục của 
từng nơi cũng khác nhau. Quần áo phải phù hợp với kinh tế của từng nơi. 
3.4. Phương pháp nhận biết mặt phải, trái vải theo kiểu dệt 
 3.4.1. Vải dệt thoi theo kiểu dệt vân điểm 
Là loại vải có cấu tạo hai mặt phải và trái giống nhau vì vậy để phân biệt 
được mặt phải, mặt trái là rất khó, đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm mới phân 
biệt tương đối độ chính xác. Để có cơ sở phân biệt được đúng cần dựa vào mấy 
điểm cụ thể sau: 
 - Mặt phải là mặt được xử lý bề mặt như: Chải lông, đốt lông. xén lông, hồ 
bóng hoặc được in hoa sắc nét.Căn cứ vào các lỗ văng ở mép biên vải (mặt phải 
là mặt trơn lỗ đâm xuyên lõm, mặt trái ráp khi ta vuốt nhẹ theo lỗ văng ở mép 
biên). 
 - Mặt trái không được xử lý bề mặt, mặt in hoa mờ không sắc nét. 
 - Mặt phải còn được ghi rõ trên etikét của cuộn vải. Trong một số mặt hàng cụ 
thể, mặt phải là mặt do chuyên gia xác nhận khi sản xuất các đơn hàng gia công 
cụ thể. Có chuyên gia chọn mặt ngoài cuộn vải làm mặt phải, có chuyên gia 
chọn mặt trong của cuộn vải làm mặt phải. 
Đối với vải in hoa yêu cầu về mặt phải, mặt trái rất quan trọng, còn lại vải uyni 
một màu thường chọn mặt nào là mặt phải cũng được, nếu có bị nhầm lẫn cũng 
không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm. 
 3.4.2. Vải dệt thoi theo kiểu dệt vân chéo 
 Là loại vải có hai mặt phải trái phân biệt rất rõ (trừ loại dệt chéo 2/2 ). Mặt phải 
của vải là mặt nổi rõ đường gân từ trái qua phải theo dấu sắc 
hoặc từ phải qua trái theo dấu huyền ( ). Ví dụ vải dệt chéo để may quần 
bò là rất dễ phân biệt vì sợi vải to và thường dệt chéo 2/5 nên đường gân nổi lên 
rất rõ. Mặt trái là mặt vải không nổi rõ đường gân, nhiều gút sợi hơn mặt phải. 
 3.4.3. Vải dệt thoi theo kiểu dệt vân đoạn 
Đây là loại vải có mặt phải trơn bóng, mặt trái không trơn bóng. Ví dụ: 
vải ta tăng, vải láng, vải sa tanh. Mặt phải rất bóng, mặt trái không bóng,mặt 
phải sợi nổi lên nhiều hơn. 
 3.4.4. Vải dệt kim 
( 
) 
 28 
- Để phân biệt mặt phải, mặt trái của vải dệt kim thường dễ phân biệt hơn đối 
với vải dệt thoi. Trừ trường hợp loại vải dệt kim hai mặt phải trái giống nhau 
chọn mặt nào cũng được. 
- Mặt phải của vải dệt kim là mặt vải trơn bóng, nổi rõ hoa văn đường gân, bề 
mặt trông nhẵn đều do cấu tạo mắt sợi trên mặt phải. 
- Mặt trái là mặt vải không trơn bóng, không nỏi rõ hoa văn đường gân, cho cả 
hai loại dệt kim đan ngang và dệt kim đan dọc. 
Trong sáng tác mẫu thời trang đôi khi người ta chọn mặt trái của vải để 
làm mặt phải cho sản phẩm may nhằm gây sự chú ý bất ngờ. 
 3.4.5. Vải không dệt 
Để phân biệt mặt trái, mặt phải của vải không dệt rất dễ dàng. Vì mặt phải 
bao giờ cũng được gia công bề mặt; tráng nhựa, hồ cán bóng in hoa nổi rõ, sắc 
nét, mặt trái để thô. 
- Riêng màng xơ thường có hai mặt phải trái giống nhau chọn mặt nào cũng 
được. Ví dụ như: . Bông PE lót áo jắcket không phân biệt mặt phải, mặt trái. 
- Vải giả da mặt phải tráng nhựa, mặt trái để thô. 
Một nguyên tắc chung khi chọn mặt phải của vải các loại là: mặt phải 
được xử lý bề mặt nên bề mặt thường trơn bóng, hoa văn đường nét rõ ràng sắc 
nét, một số loại được chải xén lông bề mặt như vải lông, vải nỉ, vải nhung. 
3.5. Phương pháp nhận biết các loại vải theo nguyên liệu 
 3.5.1. Phương pháp cảm giác 
Phương pháp này đánh giá sơ bộ nguyên liệu bằng cách sờ tay và mắt 
nhìn đặc điểm của vải, phương pháp này để nhận biết chưa có độ chính xác 
không cao. Ví dụ: Vải bông sờ có mềm vò thì có hiện tượng nhàu; Vải tơ tằm có 
bóng, mềm mại và nhàu. 
 3.5.2. Phương pháp dùng nhiệt 
Phương pháp dung xơ, sợi trong vải đốt để xem đặc điểm cháy của vải. 
Ví dụ: Xơ bông thuộc nhóm vật liệu dễ cháy, cháy nhanh, cháy có ngọn lửa khi 
bỏ ra khỏi ngọn lửa vẫn tiếp tục cháy, tro có màu sám trắng dễ bóp vụn; Tơ tằm 
cháy có mùi khét going mùi tóc cháy, tro cứng có màu nâu đen 
 3.5.3. Phương pháp dung hóa chất 
 Dùng các loại axit để thử quá trình sảy ra sự phân hủy. Ví dụ: Vải bông 
không bền với các loại axit như HCL, H2SO4 Nếu nhỏ 1 giọt axit vào vải sẽ 
bị phân hủy vải; Vải polyester bền với các loại axit hữu cơ và vô cơ. 
 29 
 3.5.4. Phương pháp quang học 
 Dùng kính hiển vi quang học để soi đặc điểm của xơ, sợi trong vải. Mỗi loại 
xơ đều coa đặc điểm cấu tạo khác nhau nhìn theo chiều dài và mặt cất ngang của 
xơ. Xơ bông có dạng dẹt, hơi xoắn; Xơ len có dạng thẳng có lớp vẩy; Xơ 
polyester có dạng thẳng tròn, trong 
Câu hỏi ôn tập 
Câu 1: Đặc điểm của vật liệu chính và vật liệu phụ? 
Câu 2: Phân loại sản phẩm may? Yêu cầu của sản phẩm may? 
Câu 3: Phương pháp nhận biết mặt phải mặt trái của vải 
Câu 3: Phương pháp nhận biết vải theo nguyên liệu 
 30 
Bài 4. PHỤ LIỆU MAY 
4.1. Vật liệu liên kết 
 4.1.1. Khái niệm 
Chỉ may các loại là loại vật liệu được sản xuất tại các nhà máy xe chỉ, 
theo chỉ số mầu sắc, độ săn, độ bền nhất định nhằm đáp ứng cho yêu cầu của các 
doanh nghiệp may. 
4.1.2. Cấu tạo của chỉ 
+ Hướng xoắn: Chỉ may tạo ra từ sợi xe cho nên hướng xoắn của chỉ là 
hướng xoắn Z và hướng S 
+ Số sợi chập khi xe: Tuỳ thuộc vào độ bền, yêu cầu của chỉ . 
Đối với chỉ may thông thường số sợi chập 2 hoặc 3 
Đối với chỉ may bền số sợi chập là 6 
Đối với chỉ may đặc biệt số sợi chập là 9 
 - Thông thường chọn màu chỉ theo màu vải tương ứng cần may, chỉ to, chỉ 
nhỏ được biểu hiện theo chi số, phụ thuộc vào vải mỏng hay dày. Vải càng 
mỏng cần chọn chỉ có chi số càng to và độ săn thấp, ngược lại vải càng dày càng 
bền cần chọn chỉ có chi số bé và chỉ xe đôi, xe ba hoặc cao nhất chỉ xe 5 để may 
quần bò. 
 - Trong sản xuất công nghiệp thông thường màu chỉ tương xứng màu vải, 
tuy nhiên khi sáng tác mẫu thời trang người ta có thể chọn chỉ khác màu , ví dụ 
vải xanh chọn chỉ trắng. Chỉ tơ thưòng dùng để vắt sổ, chỉ thêu có độ bền màu 
cao và trơn bóng. 
* Yêu cầu về chỉ: 
+ Độ bền: Độ bền của chỉ là một trong những yêu cầu quan trọng nhất để 
đảm bảo quá trình may được liên tục. 
+ Tính đồng đều: liên quan đến lực căng của chỉ và để mũi may đều tránh 
được hiện tượng đứt chỉ. 
+ Chỉ phải mềm mại: đảm bảo cho các mũi may được ép chặt vào vải trong 
quá trình may để làm cho đường may đồng đều. 
+ Chỉ phải đảm bảo tính đàn hồi: Đạt yêu cầu về độ giãn chỉ.Tính chất này 
của chỉ sẽ đảm bảo tính lâu bền của các đường may trong quá trình sử dụng, vì 
các đường may thường bị kéo giãn khi sử dụng . 
 31 
+ Chỉ phải đảm bảo độ cân bằng xoắn: Tính cân bằng xoắn của chỉ rất quan 
trọng, ảnh hưởng đáng kể tới quá trình may nếu chỉ không cân bằng xoắn thì khi 
tháo chỉ ra khỏi ống chỉ sẽ tự xoắn và tạo ra những mối gút và dẫn tới đứt chỉ. 
 + Độ sạch: Thể hiện tính đồng nhất của chỉ, yêu cầu tạp chất không có hoặc 
ở mức độ ít nhất.( Tạp chất thể hiện ở những xơ nhỏ xoắn lại hoặc những 
mảnhhạt bông vỡ vụn còn dính vào và các dạng khác). 
+ Chỉ phải bền màu: không giây màu, tính bền màu của chỉ ảnh hưởng tới 
chất lượng đường may, ảnh hưởng tới tính chất ngoại quan của sản phẩm may. 
Vì vậy yêu cầu màu của chỉ cũng phải bền như màu của vải trong quá trình sử 
dụng. 
+ Độ co của chỉ ảnh hưởng tới chất lượng của đường may, thông thường đối 
với loại vải không co hoặc ít co cũng phải sử dụng những loại chỉ có độ co 
tương ứng như vậy để đảm bảo đường may không bị nhăn, dúm trong quá trình 
sử dụng. 
4.2. Vật liệu dựng 
Tuỳ theo các sản phẩm may mà người ta chọn các loại dựng cho thích hợp 
để tạo dáng cho sản phẩm. Vật liệu dựng bao gồm: Mex, xốp, bông tấm  
 * Mex: là loại vải dệt thoi được tạo ra từ sợi bông chịu nhiệt tốt, ít bị biến 
dạng, trên bề mặt vải người ta tráng một lớp hạt nhựa PE. Khi là, ép mex vào chi 
tiết sản phẩm làm cho chi tiết đó cứng phẳng luôn giữ được hình dáng. Mex 
dùng để ép cổ áo, ve áo, nắp túi, trong các sản phẩm may làm cho sản phẩm 
luôn giữ được cứng, phẳng, không nhăn nát, giữ đượchình dáng chi tiết sản 
phẩm được ép mex. Có chất lượng tốt đảm bảo kỹ thuật không bị bong, dộp phụ 
thuộc vào nhựa có tráng đều trên mex hay không và phụ thuộc rất lớn vào chất 
lượng máy ép. 
 * Bông tấm: là loại dựng được dệt từ nguyên liệu cotton, sợi vải hồ cứng. 
Nhằm mục đích dựng các chi tiết trong sản phẩm may, để sản phẩm giữ được 
hình dáng đẹp. Dựng cotton không có nhựa, không phải là ép, chủ yếu là dựng 
nẹp áo. 
 * Dựng xốp: dựng xốp có hai loại, có nhựa và không có nhựa. loại có nhựa có 
tính năng như mex nhưng khác mex là dựng xốp mềm hơn.Dùng thích hợp cho 
các loại vải mỏng, chủ yếu dùng cho sơ mi nữ. Dựng xốp không nhựa tính năng 
tương đương vải dựng cotton. Nhưng dựng xốp mềm hơn, nhẹ hơn, thích hợp 
cho các loại vải mỏng , mềm, mịn. 
 32 
4.3. Vật liệu cài 
- Cúc các loại, cúc nhựa, cúc sắt mạ, cúc đồng, cúc gỗ. 
- Khóa các loại, khóa nhựa, khóa nhôm, khóa đồng băng dính, dây 
buộc 
- Phần lớn các sản phẩm may công nghiệp đều sử dụng cúc nhựa, khóa nhựa, 
băng dính (gai dính). 
4.4. Nhãn mác 
 Phụ liệu nhãn dùng trong ngành may rất nhiều loại: Nhãn mác, nhãn giá, 
nhãn cỡ, nhãn sử dụng..... 
 a) Nhãn mác: Là loại nhãn biểu thị tên của một công ty, một tập đoàn may 
mặc,hoặc tên của một sản phẩm. Nhằm mục đích giới thiệu với khách hàng về 
công ty. 
b) Nhãn giá: Là loại nhãn biểu thị giá cả của sản phẩm, ký hiệu mã vạch để 
quản lý và chống hàng giả. Trong nhãn giá có biểu thị cả cỡ vóc 
c) Nhãn cỡ : Là loại nhãnbiểu thị cỡ sản phẩm và vóc của sản phẩm đó. 
Ví dụ: Sơ mi nữ cỡ 37 vóc 150-160. 
+ Số 37 biểu thị vòng cổ đo được 37 
+ Số 150-160 biểu thị chiều cao của người mặc từ 1,5 m - 1,6 m là thích hợp. 
Nếu thấp dưới 1,50 m mặc sẽ bị dài, cao trên 1,60 m sẽ bị ngắn. 
Tuỳ theo khách hàng người ta thường dùng hai cách trên để biểu thị. 
Số đo cỡ vóc đối với sơ mi: 
Cỡ 37-38 tương đương với cỡ S ( cỡ nhỏ ) 
Cỡ 39-40 tương đương với M (cỡ trung bình) 
Cỡ 41-42 tương đương với cỡ L (cỡ rộng ) 
Cỡ 43-44 tương đương với cỡ LL (cỡ rất rộng) 
Cỡ 45-46 tương đương với cỡ XL (ngoại cỡ) 
Các chữ S, M, L, , , ,là chữ viết tắt từ tiếng Anh (Small, Mediumm, Large,...). 
Đối với quần âu, nhãn cỡ thường tính theo số đo vòng bụng đơn vị INCH số 28, 
29 , 31.... 
d) Nhãn sử dụng: Là loại nhãn rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh hàng 
may mặc. Nó cung cấp và hướng dẫn cho người tiêu dùng một số điểm quan 
trọng trong quá trình giặt, tẩy, là. 
Trên nhãn sử dụng người ta ghi rõ tên nguyên liệu và các loại ký hiệu 
hướng dẫn về giặt, tẩy, là. Ký hiệu của các loại nhãn : 
1. Giặt bằng tay tốt nhất ở nhiệt độ 30 0 
 33 
2. Được phép giặt và vắt khô bằng máy giặt 
3. Cấm giặt bằng máy 
4. Là ở nhiệt độ thấp dưới 120 0 
5. Là ở nhiệt độ trung bình 120 0 - 160 0 
6. Là ở nhiệt độ cao từ 160 0 - 180 0 
7. Cấm dùng bàn là 
8. được phép tẩy dung môi vô cơ, các chất tẩy trắng 
9. Được phép sử dụng thuốc tẩy trắng Cl 
10. Cấm tẩy. 
11. Tẩy bằng xăng Petrol. 
12. Được phép tẩy các loại thuốc tẩy dung môi hữu cơ 
13. Giặt khô 
14. Được phép vắt xoắn 
15. Cấm vắt xoắn 
16. Được phép treo phơi ngoài ánh nắng mặt trời. 
17. Phơi áo trên mặt phẳng 
18. Có thể giặt hấp 
19. Cấm giặt hấp 
20. Phơi áo bằng móc 
21. Được phép sấy 
22. Không được sấy 
23. Được phơi dưới ánh nắng mặt trời 
24. Không được phơi dưới ánh nắng mặt trời. 
25. Giặt bằng tay 
26. Không được giặt 
27. Không được làm sạch bằng hoá chất 
 34 
 35 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Thủy Bình , Vật liệu may, NXB KHKT 
2. Trường CĐCN Dệt may Thời trang Hà Nội, Giáo trình vật liệu may 
3. Nguyễn Văn Lân , Vật liệu dệt, NXB TPHCM 
4. Nguyễn Trung Thu , Vật liệu dệt, NXB ĐHBK Hà Nội 
 36 
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH 
DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Theo quyết định số: 521/QĐ-CĐCNDMTTHN ngày 9/10/2012 của Hiệu trưởng 
trường Cao đẳng Công nghiệp – Dệt may thời trang Hà nội) 
1 ThS. Nguyễn Văn Hoàn Chủ nhiệm 
2 ThS. Hoàng Xuân Hiệp Phó chủ nhiệm 
3 ThS. Nguyễn Thị Thu Hường Thư ký 
4 ThS. Nguyễn văn Anh Thành viên 
5 CN. Nguyễn Quang Vinh Thành viên 
6 ThS. Nguyễn Thị Kha Thành viên 
7 ThS. Ngô Thanh Thanh mai Thành viên 
8 ThS. Đặng Thị Thúy Hồng Thành viên 
9 ThS. Nguyễn Ngọc Chính Thành viên 
10 ThS. Phan Đức Khánh Thành viên 
11 ThS. Trương Thị Ngân Thành viên 
 37 
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU GIÁO TRÌNH 
DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Theo quyết định số: 521/QĐ-CĐCNDMTTHN ngày 9/10/2012 của Hiệu trưởng 
trường CĐCNDMTTHN) 
1 .. .. 
2 .. .. 
3 .. .. 
4 .. .. 
5 .. .. 
6 .. .. 
7 .. .. 
8 .. .. 
9 .. .. 
10 .. .. 
11 .. .. 
 38 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_vat_lieu_may_cong_nghiep.pdf