Giáo trình Ví sinh - Kí sinh trùng (Phần 1)

Tóm tắt Giáo trình Ví sinh - Kí sinh trùng (Phần 1): ...ển hoá của vi khuẩn ngoài việc phục vụ cho sinh trưởng và phát triển còn tạo ra một số chất như: độc tố, chất gây sốt, sắc tố, phân hoá tố.... 5.3 Hô hấp: Muốn tiêu hoá được thức ăn để phát triển, vi khuẩn cần một số năng lượng. Năng lượng cần thiết này do hiện tượng ôxy hoá của vi khuẩn là...ác sau khi xâm nhập, vi khuẩn phải cần một thời gian để sinh sản tới số lượng nhất định hay đủ lượng độc tố để gây bệnh. Nhưng không phải tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng và dấu hiệu điển hình nên muốn xác định bệnh truyền nhiễm phải cần phải xét nghiệm mới quyết định được. 14 2.4 Các ...ập vào. - Nhiễm khuẩn huyết: Tụ cầu từ các tổn thương ngoài da vào máu gây nên nhiễm khuẩn huyết nặng. Bệnh thường gặp ở người thích nặn mụn, nhọt, đinh râu còn non. - Nhiễm độc thức ăn và viêm ruột cấp tính: Bệnh nhiễm độc thức ăn xảy ra rất cấp tính chỉ vài ba giờ sau khi ăn phải thứ...

pdf26 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 221 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Ví sinh - Kí sinh trùng (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuộc vào các yếu tố: 
1 Vi khuÈn 
1. Nêu rõ mối liên hệ giữa vi sinh vật gây bệnh, đối tượng cảm thụ và 
yếu tố ngoại cảnh trong quả trình nhiễm khuẩn 
2. Trình bầy được khái niệm cơ bản về kháng nguyên, kháng thể, vác 
xin và huyết thanh. 
3. Giải thích được quá trình đáp ứng của cơ thể khi có sự xâm nhập của 
mầm bệnh qua 2 kiểu đáp ứng: miễn dịch dịch thể và miễn dịch qua 
trung gian tế bào. 
 13
 - Hàng rào bảo vệ của cơ thể: Bao gồm một số yếu tố, bước đầu có tác dụng 
ngăn chặn vi sinh vật 
 1.3 Môi trường: 
 - Môi trường tự nhiên 
 Thời tiết, khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, địa dư... đều có ảnh hưởng đến quá trình 
phát sinh bệnh truyền nhiễm. 
 - Hoàn cảnh xã hội: 
 Bệnh truyền nhiễm thường gặp nhiều ở những nước đang phát triển hơn là ở 
các nước phát triển, nơi mà hoàn cảnh sống các điều kiện vệ sinh ăn ở thấp. 
2. Truyền nhiễm: 
2.1 Nguồn gốc bệnh truyền nhiễm: 
 Có thể chia thành 2 loại: 
- Bên ngoài: Người truyền bệnh cho người. Cũng có nhiều bệnh truyền 
nhiễm do động vật truyền cho người. Ví dụ: dịch hạch (chuột), bệnh dại 
(chó), bệnh than (trâu, bò). 
- Bên trong: Có một số vi khuẩn bình thường vẫn sống ở da hoặc trong 
cơ thể người mà không gây bệnh gì. Tuy nhiên lúc cơ thể suy yếu, sức đề 
kháng sút kém thì chúng phát triển mạnh mẽ và gây bệnh. 
2.2 Phương thức truyền nhiễm: 
 - Truyền nhiễm do tiếp xúc. 
 - Truyền nhiễm qua đường hô hấp 
- Truyền nhiễm qua đường tiêu hoá 
 - Truyền nhiễm do côn trùng tiết túc đốt 
 2.3 Đặc điểm quá trình sinh bệnh: 
 Mỗi loại vi sinh vật chỉ gây một loại bệnh truyền nhiễm nhất định. diễn biến 
của bệnh gồm các giai đoạn: giai đoạn ủ bệnh, giai đoạn tiền phát, giai đoạn toàn 
phát và giai đoạn kết thúc hoặc bệnh nhân bình phục hoặc chết. 
 Thời kỳ ủ bệnh ngắn hay dài tuỳ thuộc vào số lượng, độc lực của vi khuẩn và 
tính chất phản ứng của từng cơ thể. Mặt khác sau khi xâm nhập, vi khuẩn phải cần 
một thời gian để sinh sản tới số lượng nhất định hay đủ lượng độc tố để gây bệnh. 
Nhưng không phải tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng và dấu hiệu điển hình nên 
muốn xác định bệnh truyền nhiễm phải cần phải xét nghiệm mới quyết định được. 
 14
 2.4 Các hình thức biểu hiện của bệnh truyền nhiễm: 
- Biểu hiện cục bộ và toàn thân: 
 Bệnh truyền nhiễm là kết quả của tác dụng qua lại giữa cơ thể với vi sinh vật 
Nếu sức đề kháng của cơ thể mạnh, độc lực của vi sinh vật yếu thì vi sinh vật chỉ 
phát triển trong một giới hạn nhất định như mụn đầu đinh là biểu hiện cục bộ nhiễm 
tụ cầu vàng. Nếu sức đề kháng cơ thể kém, độc lực vi sinh vật cao va số lượng tăng 
nhanh thì sẽ gây nhiễm toàn thân. 
- Biểu hiện cấp tính và mạn tính: 
 Bệnh phát triển nhanh quá trình bệnh tương đối ngắn, gọi là bệnh cấp tính 
3. Miễn dich: 
 3.1 Kháng nguyên: 
 - Định nghĩa: Kháng nguyên là một chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật 
thì sinh vật đó có khả năng gây ra đáp ứng miễn dịch. 
 - Tính chất: 
+ Kháng nguyên phải là một chất lạ đối với cơ thể: 
+ Về thành phần hoá học, kháng nguyên thuộc loại protein hoặc 
phức hợp protein với gluxit và lipit. 
+ Kháng nguyên có trọng lượng phân tử lớn trên 10.000UI. Trọng 
lượng phân tử càng lớn thì kháng nguyên càng cao 
 3.2 Kháng thể: 
- Định nghĩa: 
 Kháng thể hay globulin miễn dịch là chất do cơ thể tổng hợp để đáp 
ứng sự kích thích của kháng nguyên. 
- Tính đặc hiệu: 
 Kháng thể là những phân tử globulin của huyết thanh có khả năng kết 
hợp đặc hiệu với kháng nguyên. 
- Phân loại: 
 Các globulin miễn dịch có nhiều lớp khác nhau: IgG, IgM, IgA, IgE 
- Chức năng chính của kháng thể: 
 15
 3.3. Đáp ứng miễn dịch: 
 - Đáp ứng miễn dịch dịch thể: 
 Do tế bào lymphô B đảm nhiệm, có khả năng sinh kháng thể. Tế bào 
lymphô B có nguồn gốc từ tuỷ xương. Tuỳ theo cấu trúc của kháng nguyên, tế bào 
lymphô B sẽ được kích thích để tạo ra kháng thể theo hai kiểu: 
+ Nếu kháng nguyên là những phân tử có cấu trúc đơn giản: 
 Khi gặp tế bào lymphô B, những kháng nguyên sẽ gắn vào tế bào, sau 
đó sẽ được đưa vào bên trong gây biến đổi trong tế bào. Từ một tế bào lympho hạt 
nhỏ sẽ biến thành nguyên tương bào ( plasmablast ) rồi cuối cùng thành tương bào. 
Tế bào này rất lớn và có khả năng sản xuất, tiết ra kháng thể IgM. Sau khi sinh 
kháng thể xong, tế bào plasma sẽ chết trong vài ngày. 
 KN B Nguyên tương bào Tương bào IgM 
 đơn giản 
+ Nếu kháng nguyên là những phân tử có cấu trúc phức tạp như vi khuẩn, 
virus, protein... 
 Trong quá trình sinh kháng thể, tế bào lympho B cần sự giúp đỡ của tế 
bào lympho Th. Tế bào Th sau khi gặp kháng nguyên sẽ bị kích thích và tiết ra hoá 
chất (lymphokin ). Các lymphokin này kích thích tế bào lympho B để biến đổi thành 
nguyên tương bào rồi thành tương bào có khả năng sinh kháng thể IgM Nhưng bên 
cạnh đó những nguyên tương bào lại quay lại giai đoạn tế bào lympho hạt nhỏ với 
một ít thay đổi ở bề mặt. Những tế bào này gọi là tế bào nhớ vì có khả năng nhận 
biết kháng nguyên và sẵn sàng sinh kháng thể khi tiếp xúc với kháng nguyên lần 
sau. 
 KN Th B Nguyên tương bào Tương bào Ig M 
 Phức tạp 
 Ig G 
 Tế bào nhớ Ig A 
 Ig E 
 16
- Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào: 
 Trong kiểu đáp ứng này vai trò chủ yếu là các tế bào lymphô T. Các tế 
bào này cũng có nguồn gốc từ tuỷ xương, nhưng trong quá trình biến hoá chịu ảnh 
hưởng của tuyến ức. Có nhiều loại lympho T khác nhau mà vai trò quan trọng trong 
đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào là do tế bào Tdh sinh ra phản ứng quá mẫn 
muộn và tế bào Tc gây độc trực tiếp lên tế bào đích. 
 Tế bào Tdh còn có khả năng kích thích các đại thực bào để giết chết các 
vi sinh vật nội bào ( các vi sinh vật sống ở bên trong tế bào ). ở những bệnh nhân bị 
thiếu Tdh ( VD: bệnh nhân bị bệnh SIDA ) thì sức đề kháng rất yếu do đó thường bị 
chết vì các bệnh nhiễm khuẩn. 
 Cho đến nay, tầm quan trọng của miễn dịch qua trung gian tế bào đã 
được hiểu rõ trong các trường hợp sau: 
+ Đề kháng chống vi sinh vật nội bào 
+ Đáp ứng miễn dịch với một số kháng nguyên hoà tan 
+ Mẫn cảm do tiếp xúc 
+ Các phản ứng của cơ thể chống ung thư và mảnh ghép 
+ Một số bệnh tự miễn 
câu hỏi tự lượng giá 
* Trả lời ngắn các câu hỏi sau bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp 
vào chỗ trống 
1. Kể 3 khả năng gây nhiễm khuẩn 
 A . 
 B . 
 C.............................. 
2. Kể 3 yếu tố ảnh hưởng đến bệnh nhiễm khuẩn 
 A 
 B 
 C 
 17
3. Nội độc tố là chất độc có ở bên...(A)...tế bào VK chỉ khuếch tán ra ngoài 
khi tế bào VK.....(B)............... 
 A 
 B 
4. Kể 3 yếu tố liên quan đến vi sinh vật gây bệnh: 
 A. Độc lực 
 B 
 C 
5. Tính chất phản ứng của cơ thể đối với sự xâm nhập của VK tuỳ thộc vào: 
 A. Hàng rào ngoại vi 
 B. 
 C. Nội tiết 
 D. 
 E. Tuổi giới 
6. Những vấn đề có liên quan đến yếu tố môi trường trong bệnh nhiễm khuẩn là: 
 A. Thời tiết 
 B. 
 C 
 D. Phong tục tập quán 
 E. Chế độ xã hội 
7. Thời gian ủ bệnh tuỳ thuộc vào: 
 A. Độc lực của vi sinh vật 
 B 
 C 
8. Nêu 2 ví dụ về bệnh Vi rut truyền bằng đường tiêu hoá 
 A 
 B 
9. Miễn dịch là khả năng...(A).....của cơ thể chống lại..(B)..của mầm bệnh 
 A 
 B 
 18
10. Kể tên 3 loại miễn dịch 
 A 
 B 
 C 
BÀI 3. MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP 
 MỤC TIÊU: 
NỘI DUNG: 
1. Tụ cầu ( Staphylococcus ) 
 Rober. Koch mô tả từ năm 1878. Tụ cầu có nhiều loại: có loại gây bệnh như 
tụ cầu vàng có loại không gây bệnh chỉ ký sinh ở da va niêm mạc ; tuy nhiên nếu 
gặp điều kiện thuận tiện loại không gây bệnh cũng thường gây bệnh. 
 1.1 Đặc điểm sinh học: 
 - Hình thể: 
 Trong bệnh phẩm, tụ cầu xếp 
thành đôi hoặc đám như chùm nho 
không di động không sinh nha bào và 
thường không có vỏ 
 - Các chất do tụ cầu sinh ra: 
 + Các độc tố: 
 Dung huyết tố: có khả năng ly giải hồng cầu 
 Độc tố diệt bạch cầu ( leucocidin ): có tác dụng độc đối với bạch cầu đa nhân 
va và các thực bào 
1.M« t¶ h×nh thÓ, ®Æc ®iÓm sinh häc cña c¸c lo¹i vi khuÈn g©y bÖnh 
th−êng gÆp 
2. Tr×nh bày kh¶ n¨ng g©y bÖnh, ®−êng x©m nhËp, ®−êng bµi xuÊt cña 
c¸c lo¹i vi khuÈn g©y bÖnh th−êng gÆp. 
 19
 Độc tố ruột: gây nhiễm độc thức ăn và viêm ruột cấp 
 + Các enzym: 
 Coagulase: làm đông huyết tương ở người, nó có thể tạo nên huyết cục trong 
tĩnh mạch và gây nhiễm khuẩn huyết 
 Desoxyribonuclease: thuỷ phân ADN 
 Fibrinolysin: làmvỡ cục máu thành mảnh nhỏ, những mảnh này rời chỗ và 
gây tắc mạch gây ra nhiễm khuẩn di căn ở các bộ phận ( phổi, não, gan...) 
 Hyaluronidasc: tạo điều kiện cho vi khuẩn lan tràn 
 Penicillinasc: làm cho penicillin mất tác dụng 
 1.2 Khả năng gây bệnh: 
 Người là túc chủ bình thường của tụ cầu. Nhiều người lành ( từ 10(đến 30( ) 
mang tụ cầu vàng ở mũi họng và ruột. 
 Tụ cầu có thể lan truyền trực tiếp nhưng thông thường là lây gián tiếp qua 
không khí, bụi, quần áo, thức ăn va bàn tay người chăm sóc bệnh nhân. 
 Tụ cầu thường gây nên các tổn thương mưng mủ. Bệnh thường gặp là: 
 - Các nhiễm khuẩn ngoài da: 
 Các tổn thương như nhọt, đầu đinh, áp xe v..v.. Tụcầu còn gây nên eczema ở 
trẻ em và người lớn Đặc biệt tụ cầu có thể gây biến chứng viêm nghẽn tĩnh mạch 
xoang-hang do tụ cầu từ đinh râu xâm nhập vào. 
 - Nhiễm khuẩn huyết: 
 Tụ cầu từ các tổn thương ngoài da vào máu gây nên nhiễm khuẩn huyết nặng. 
Bệnh thường gặp ở người thích nặn mụn, nhọt, đinh râu còn non. 
 - Nhiễm độc thức ăn và viêm ruột cấp tính: 
 Bệnh nhiễm độc thức ăn xảy ra rất cấp tính chỉ vài ba giờ sau khi ăn phải thức 
ăn có độc tố ruột của tụ cầu. Người bệnh có các dấu hiệu như nôn mửa, ỉa chảy dữ 
dội mạch nhanh dẫn tới tình trạng kiệt nước. 
 1.3 Chẩn đoán vi sinh vật: 
 Chủ yếu dựa vào phân lập. Nói chung chẩn đoán dễ dàng, chỉ cần lấy bệnh phẩm 
( máu, mủ, nước tiểu, nước não tuỷ v..v.. ) Tránh bội nhiễm từ bên ngoài. Lấy đúng vị 
trí và đúng thời gian. Trong trường hợp bệnh phẩm là máu có thể lấy nhiều lần. 
 20
2. Liên cầu ( Streptococcus ) 
 Liên cầu được phát hiện năm 1878. Dựa vào đặc tính sinh học có thể phân 
biệt thành các nhóm A, B, C, D 
 2.1. Đặc điểm sinh học: 
 - Hình thể: 
 Liên cầu là những cầu khuẩn xếp 
thành chuỗi, uốn khúc, dài ngắn khác 
nhau không di động đôi khi có vỏ, bắt 
màu Gram dương. 
 - Các enzym: 
 + Dung huyết tố: 
 Streptolysin O: là loại kháng nguyên mạnh có khả năng kích thích cơ thể hình 
thành kháng thể (antistreptolysinO ASLO). Việc định lượng kháng thể này có giá trị 
trong chẩn đoán bệnh do liên cầu gây ra, đặc biệt là bệnh thấp tim (RAA). 
Streptolysin S: có tính kháng nguyên kém nên không dùng để chẩn đoán bệnh. 
 Hai loại dung huyết này có độc tính cao, có khả năng gây độc với tim và não. 
 + Proteinase: có tác dụng phân huỷ protein gây thương tổn ở tim 
 Ngoài ra còn nhiều enzym khác gây độc cho cơ thể túc chủ 
2.2 Khả năng gây bệnh: 
Liên cầu có ở tị hầu và ruột 
 - Bệnh do liên cầu nhóm A: 
 + Nhiễm khuẩn ngoài da: eczema, nhiễm khuẩn vết thương, viêm tị hầu 
 + Các nhiễm khuẩn khu trú thứ phát: nhiễm khuẩn huyết sau nhiễm khuẩn tử 
cung, da, tị hầu. Viêm màng trong tim, viêm thận viêm phổi viêm màng não 
 + Bệnh thấp tim 
 - Bệnh do liên cầu nhóm D: 
 Thường gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu có khả năng đề kháng với penicillin 
 - Bệnh do các liên cầu nhóm khác (B C): 
 Gặp trong các nhiễm khuẩn tiến triển chậm, bệnh thường nhẹ 
 21
 2.3 Chẩn đoán vi sinh: 
 Xét nghiệm các bệnh phẩm từ nơi tổn thương: máu, nước não tuỷ, ápxe chưa 
vỡ. Chú ý khi lấy bệnh phẩm phải tuyệt đối vô khuẩn 
 Có thể xét nghiệm trực tiếp, phân lập vi khuẩn và tìm kháng thể trong máu 
bệnh nhân. 
3. Phế cầu ( Streptococcus phneumoniae ) 
 3.1 Đặc điểm sinh học: 
 - Hình thể: 
 Phế cầu là những cầu khuẩn 
hình ngọn nến, thường xếp đôi, phía 
đầu giống nhau giáp vào nhau. 
Gram dương không di động, không 
sinh nha bào. Trong bệnh phẩm 
thường có vỏ. 
 - Sức đề kháng: 
 Dễ bị tiêu diệt bởi hoá chất sát khuẩn thông thường và nhiệt độ ( 60(C trong 
30 phút ) 
 3.2 Khả năng gây bệnh: 
 Thường gặp phế cầu ở vùng tị hầu của người lành với tỷ lệ khá cao ( 
khoảng 40 – 70 ( ) 
 Phế cầu có thể gây bệnh đường hô hấp, diển hình là viêm phổi phế quản - 
phổi, ápxe phổi, viêm màng phổi. Viêm phổi do phế cầu thường là một bệnh xảy ra 
sau khi đường hô hấp bị tổn thương do nhiễm virus (như virus cúm ) hoặc do các 
hoá chất Ngoài ra phế cầu còn gây viêm xoang, viêm họng, viêm màng não, viêm 
màng bụng, màng tim, viêm thận, viêm tinh hoàn... 
 Ở các nơi tổn thương phế cầu hình thành một lớp vỏ dày, làm cho thuốc 
kháng sinh khó có tác dụng. Do đó dùng kháng sinh chữa bệnh phải chữa sớm va 
triệt để. 
 22
3.3 Chẩn đoán vi sinh: 
 Chủ yếu là chẩn đoán trực tiếp phân lập từ bệnh phẩm. 
4. Não mô cầu ( Neisseria meningitidis ) 
 Não mô cầu được tìm thấy năm 1887. Đó là một vi khuẩn ký sinh tuyệt đối ở 
người và có thể gây bệnh viêm màng não - tuỷ thành dịch lớn ở người. Bệnh hay 
gặp ở thanh thiếu niên. 
4.1 Đặc điểm sinh học: 
 - Hình thể: 
 Trên tiêu bản nhuộm Gram từ cặn nước não tuỷ, 
sau khi ly tâm, thấy có những bạch cầu đa nhân còn 
nguyên vẹn và những bạch cầu đa nhân đang bị ly giải. 
Bên cạnh đó có những song cầu hình hạt cà phê, bắt mầu 
Gram âm, đứng riêng lẻ hoặc đứng thành đám nhỏ ( 2 
hoặc 3 đôi ), một số nằm trong bạch cầu đa nhân 
 + Sức đề kháng: 
Trong nước não tuỷ, não mô cầu chỉ tồn tại 3-4 giờ. Sau khi ra ngoài cơ thể, bị 
tiêu diệt nhanh bởi nhiệt độ ( 55(C trong 30 phút hoặc 60(C trong 10 phút ) lạnh ít bị 
ảnh hưởng ( có thể tồn tại ở -20(C ) 
 4.2 Khả năng gây bệnh: 
 Não mô cầu là loại vi khuẩn ký sinh tuyệt đối ở người. Thường thấy ở 
niêm mạc đường hô hấp trên. Trong một số điều kiện nào đó, vi khuẩn gây viêm hầu 
họng. ở một số người vi khuẩn gây nên viêm màng não tuỷ. Bệnh truyền nhiễm theo 
đường hô hấp, qua những giọt nước bọt của bệnh nhân hoặc người lành mang vi 
khuẩn. 
 Não mô cầu còn có thể gây nhiễm khuẩn huyết rất nặng, kèm theo ban xuất 
huyết và shock nhiễm khuẩn. 
 4.3 Chẩn đoán vi sinh: 
 Các bệnh phẩm ( máu, nước não tuỷ, ngoáy họng ), chuyển ngay tới phòng 
xét nghiệm càng sớm càng tốt vì ra ngoại cảnh vi khuẩn chết rất nhanh. Chủ yếu 
chẩn đoán trực tiếp hoặc phân lập vi khuẩn bằng nuôi cấy. 
 23
Câu hỏi lượng giá: 
Câu hỏi truyền thống 
 1.M« t¶ h×nh thÓ, ®Æc ®iÓm sinh häc cña c¸c lo¹i vi khuÈn g©y bÖnh th−êng 
gÆp 
2. Tr×nh bày kh¶ n¨ng g©y bÖnh, ®−êng x©m nhËp, ®−êng bµi xuÊt cña c¸c lo¹i 
vi khuÈn g©y bÖnh th−êng gÆp. 
BÀI 4. MỘT SỐ VI RÚT GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP 
 MỤC TIÊU: 
1. Nêu định nghĩa và đặc tính chung của virut. 
 2. Trình bày khả năng gây bệnh, đường xâm nhập, đường bài xuất 
của một số vi rút gây bệnh thường gặp. 
NỘI DUNG 
 1. Định nghĩa về virut: 
 Virut là một hình thái của sự sống đơn giản, kích thước rất nhỏ trung bình 
khoảng 10 –300 milimicromet (1 milimicromet = 1/1000 ( ), do đó phải nhìn qua 
kính hiển vi điện tử phóng đại hàng vạn lần. 
 2. Một số vi rút gây bệnh thường gặp 
 2.1 Vi rút cúm 
 Vi rút cúm ở trong nước mũi, cổ họng của người bệnh, khi ho bắn ra thành 
những giọt nước bọt nhỏ xâm nhập vào cơ thể người khác, theo đường hô hấp. Vi 
rút cúm đã có trong nước mũi miệng một ngày trước và hai ngày sau khi phát bệnh 
và lây trực tiếp nên gây rất nhiêu khó khăn trong việc phòng dịch. Khi vi rút cúm 
phát triển, nó làm cho khả năng miễn dịch của cơ thể giảm sút, tạo điều kiện cho sự 
xâm nhập của phế cầu và liên cầu.v..v...và gây biến chứng như viêm phế quản, viêm 
phổi.... 
 24
 Chủng A gây dịch cúm rộng lớn khắp thế giới, chủng B có tính chất dich địa 
phương, chủng C, D dịch nhỏ, nhẹ. 
 Khỏi rồi, miễn dịch không quá 1-2 năm, không có miễn dịch chéo giữa các 
chủng A,B,C,D 
 2.2 Vi rút dại 
 Vi rút dại có nhiều trong nước bọt của súc vật bị bệnh dại, qua những vết 
thương bị cắn xâm nhập vào cơ thể, theo đường dây thần kinh từ ngoài da đến não 
tuỷ rồi lên đại não từ đó lại theo dây thần kinh xuống đến hạch nước bọt mà bài tiết 
ra ngoài. Vi rút tập trung nhiều nhất ở não nên gây ra những hiện tượng thần kinh 
như tăng các phản xạ hưng phấn và co giật, đặc biệt là các cơ nuốt và cơ hô hấp, 
làm cho bệnh nhân sợ gió, sợ nước và co giật. 
 Những động vật có vú đều dễ cảm nhiễm với vi rút dại. 
 2.3 Vi rút bại liệt ( polio vi rut) 
 Vi rut bại liệt có sức đề kháng cao, ở trong nước bẩn, trong sữa sống được 
hơn ba tháng, trong phân: trên 6 tháng chịu được độ pH từ 4 đến 10. 
Vi rut vào cơ thể qua đường tiêu hoá, phát triển trong ruột rồi vào máu, qua hệ 
thân kinh trung ương và từ đó mới xuống tuỷ sống gây ra bại liệt 
 Vi rút bại liệt còn vào cơ thể qua đường hô hấp theo hệ thống bạch huyếtvào 
máu rồi vào đại não rồi mới xuống ruột bài tiết ra ngoài theo phân. 
 Khi đã nhiễm khuẩn đa số bệnh nhân ở thể ẩn, một số ít có biểu hiện lâm sàng 
và khi lành được miễn dịch lâu dài 
 2.4 Vi rút sởi: 
 Mắc bệnh sởi là do hít phải những giọt nước bọt rất nhỏ trong không khí. sau 
khi vào đường hô hấp trên, vi rút xâm nhập vào máu và gây nhiễm các tổ chức của 
đường hô hấp.. Bệnh sởi bắt đầu lây từ ngày đầu thời kỳ tiên phát và kéo dài cho đến 
ngày thứ 8-10. Sau khi nhiễm sởi có miễn dịch chắc chắn suốt đời 
Câu hỏi tự lượng giá 
* Trả lời ngắn các câu hỏi sau bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp 
vào chỗ trống 
1. Mỗi một chủng vi rut chỉ phát triển trên .......................................người 
 25
2. Vi rút có thể chịu được lạnh...( A)...... trong hàng....( B)... 
A................................................................ 
B................................................................. 
3. Vi rút có miễn dịch: 
A................................................................ 
B................................................................. 
C.................................................................. 
4. Hai phương pháp xét nghiệm vi rut để chẩn đoán: 
A................................................................ 
B................................................................. 
5. Vi rút cúm đã có trong nước mũi miệng (A) ngày trước và (B) ngày sau khi 
phát bệnh 
A................................................................ 
B................................................................. 
6. VR dại xâm nhập vào cơ thể, theo đường (A) từ ngoài da lên đến (B) 
A................................................................ 
B................................................................. 
7. Sau khi xâm nhập bằng đường tiêu hoá, vi rut bại liệt đi qua 4 vị trí trong 
cơ thể: 
A..ruột. 
B................................................................. 
A................................................................ 
B..Tuỷ sống. 
8. Sau khi xâm nhập qua đường hô hấp, vi rút sởi xâm nhập vào (A) và gây 
nhiễm các tổ chức của đường (B).. 
A................................................................ 
B................................................................. 
 26
*Phân biệt đúng, sai các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu X vào cột (Đ) cho 
câu đúng, cột (s) cho câu sai 
 Đ
9. Vi rut không có các loại men để chuyển hoá 
10. Mỗi loại vi rut chịu tác động của một loại kháng 
sinh thích hợp 
11. Virus có khả năng phát triển và tự nhân lên 
12. Virus chỉ gây bệnh cho người 
13. Tìm vi rut bằng phương pháp phân lập, bệnh phẩm 
phải lấy là huyết thành 
14. Tế bào virus chứa 2 loại axit nucleic 
15. Vi rut cúm không có miễn dịch chéo giữa các 
chủng A,B,C,D 
16. Vi rut bại liệt có sức đề kháng thấp ở ngoại cảnh 
17. Vi rút bại liệt có thể vào cơ thể qua đường hô hấp 
18. Khi đã nhiếm vi rut bại liệt đa số bệnh nhân ở thể 
ẩn, một số ít có biểu hiện lâm sàng 
19. Sau khi mắc vi rut bại liệt, người bệnh có miễn 
dịch không vững bền 
*Lựa chọn câu trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu 
câu 
20. Virus chỉ có thể nhân lên khi xâm nhập vào cơ thể sống khác, do tế bào VR: 
 A. Chỉ chứa 1 loại axit nucleic 
 B. Không sống được ở ngoại cảnh. 
 C. Chỉ chứa 2 loại axit nucleic 
 D. Có kích thước rất nhỏ 
 E. Cơ thể người có nhiệt độ thích hợp với sự phát triển của VR 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_vi_sinh_ki_sinh_trung_phan_1.pdf
Ebook liên quan