Giáo trình Vô tuyến điện tử - Phan Thanh Vân (Phần 2)

Tóm tắt Giáo trình Vô tuyến điện tử - Phan Thanh Vân (Phần 2): ...C2 điện áp biến điệu tần số đặt vào anot của 2 diot. Tải của các diot là các bộ lọc R1C3, R2C4. Điện áp trên cuộn dây L0 gần bằng điện áp hai đầu khung dao động L1C1, nên có thể xem mỗi diot chịu tác dụng của tổng hai điện áp cao tần: điện áp trên khung L1C1 và điện áp trên nửa cuộn L2. Nếu ... xạ (hoặc thu) định hướng của những ăng-ten đơn giản. Để tạo ra sự bức xạ định hướng tuỳ ý có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau. Vì sóng vô tuyến điện cũng là sóng điện từ như sóng ánh sáng, nên có thể dùng những bộ phận phản chiếu cho những sóng cực ngắn (dm, cm) vì chúng gần với sóng ...t dọc của máy thu dao động cùng tần số, cùng pha như dao động dọc phát đi từ đài phát. • Xung xoá dấu quét về (xoá hồi): xung xoá dấu quét về ngang có biên độ lớn xuất hiện cuối mỗi hàng và xung xoá dấu quét về dọc có biên độ lớn xuất hiện cuối mỗi bán ảnh. Các xung này có biên độ lớn, nên k...

pdf46 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 203 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Vô tuyến điện tử - Phan Thanh Vân (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình hổn hợp, qua khuếch đại hình khuếch đại 
mạnh để đưa tín hiệu hình đến đèn hình. Tín hiệu hình có tần số khá cao (6MHz) nên đây là 
mạch khuếch đại công suất cao tần, phải có giải thông đủ rộng, nếu không hình ảnh sẽ bị bớt 
nét (mất bớt chi tiết). 
* Khối tách đồng bộ (Synchro separator): 
Sau phần tách sóng hình ta thu được tín hiệu hình hổn hợp trong đó có các tín hiệu đồng 
bộ ngang và đồng bộ dọc, các xung xoá dấu quét về... mạch tách đồng bộ là một mạch khuếch 
 đại hoạt động ở chế độ C, sẽ tách lấy các đỉnh xung đồng bộ ngang và dọc ra khỏi tín hiệu 
hình hổn hợp. 
- Tín hiệu đồng bộ ngang được tách ra bởi mạch vi phân (Differentiel circuit), đưa đến 
mạch dao động ngang để cưỡng bức dao động ngang dao động đúng tần số quét ngang như ở 
đài phát. Ngoài ra còn có tầng AFC (Automatic Frequency Control) làm nhiệm vụ so pha 2 tín 
hiệu: tín hiệu đồng bộ ngang từ mạch tách đồng bộ đưa đến và tín hiệu dao động ngang do 
mạch dao động ngang đưa lại. Khi pha của 2 tín hiệu bằng nhau cũng có nghĩa là 2 tần số dao 
động ngang do máy tao ra cùng tần số và đồng pha với tín hiệu đồng bộ ngang phát kèm với 
tín hiệu hình sau mỗi hàng (nếu sai pha hình sẽ bị chạy qua lại theo chiều ngang, nếu sai dao 
động hình sẽ bị xé ngang). 
- Tín hiệu đồng bộ dọc được tách ra bởi mạch tích phân (Integrate circuit), đưa đến 
mạch dao động dọc để cưởng bức dao động dọc dao động đúng tần số quét dọc như ở đài 
phát (nếu không hình sẽ bị trôi lên, trôi xuống). 
Sơ đồ khối máy thu hình 
4. Mạch tích phân và vi phân. 
a- Mạch tích phân (Integrate circuit): 
Gồm một điện trở và một tụ điện mắc như hình bên. 
Uvào =Ġ 
Lấy tích phân 2 vế: 
vao
qU dt Ri dt dt
C
= +∫ ∫ ∫ 
Trường hợp tích số RC lớn, tích phânĠ có thể bỏ qua trước tích phânĠ. 
Vậy: Ġ 
Hay ta được : 
Điện áp ra khỏi mạch tích phân Ura tỉ lệ thuận với tích phân của điện áp vào Uvào. 
Tuner 
S.IF amp 
FM
det. 
S. amp 
Sync. sep 
Vert. sweep 
Tích 
phaân 
Vi 
phaân 
CRT 
Videùo 
det. 
IF amp 
Videùo amp.
AÊng-ten 
Transfo. 
Fly back 
AFC + Hor. 
sweep 
 R 
UVaøo C Ura 
1
ra vaoU U dtRC
= ∫ 
 * Tác dụng của mạch tích phân lên một xung chữ nhật : 
Bên đây là hình vẽ của điện áp xung Uvào có dạng 
chữ nhật và điện áp Ura có dạng một xung nhọn, có biên 
độ lớn. Nhờ sự tích điện và phóng điện của tụ điện C, 
điện áp hai đầu tụ điện được « tích » dần đến một điện 
áp lớn. 
 Tích phân 
* Tác dụng của mạch tích phân lên một chuỗi xung đồng bộ: 
Trong một xung đồng bộ dọc, thật ra có nhiều xung nhỏ hơn trong đó có các xung đồng bộ 
ngang vì trong thời gian quét về dọc dao động ngang vẫn hoạt động nên cần có những xung 
đồng bộ ngang để điều khiển nó, ngoài ra còn có các xung rộng và thời gian lặp lại xung nhỏ 
hơn xung đồng bộ ngang, chúng sẽ có tác dụng « tích » điện áp để tạo nên một xung nhọn, 
biên độ lớn kích thích cưỡng bức mạch dao động dọc dao động cùng tần số với các xung đồng 
bộ dọc từ đài phát đưa tới. Các xung đồng bộ ngang không được « tích » lên vì chúng có thời 
gian lặp lại xung lớn. 
Tác dụng của mạch tích phân lên các xung đồng bộ dọc và đồng bộ ngang. 
b- Mạch vi phân (Differentiel circuit): 
Gồm một điện trở và một tụ điện mắc như hình bên. 
Uvào =Ġ 
Lấy vi phân 2 vế: 
1vaodU dq diR
dt C dt dt
= + 
Trường hợp tích số RC nhỏ: ta thấyĠ có thể bỏ qua trướcĠ. 
Vậy: Ġ 
 vao vao radU dU Ui RiR
dt C dt C C
= ⇒ = = 
Hay ta được : 
 Xung ñoàng boä ngang Xung ñoàng boä ngang
Xung ñoàng boä doïc 
 C 
UVaøo R Ura 
vao
ra
dUU RC
dt
= 
Uvaøo 
Ura 
 Vậy: Điện áp ra khỏi mạch vi phân Ura tỉ lệ thuận với vi phân của điện áp vào Uvào. 
* Tác dụng của mạch tích phân lên một xung chữ nhật : 
Bên đây là hình vẽ của điện áp Uvào có dạng xung chử nhật 
và điện áp Ura có dạng hai xung nhọn, có sườn trước 
thẳng dùng để kích cho mạch dao động ngang chạy 
đúng tần số như xung đồng bộ ngang của đài phát. 
* Tác dụng của mạch vi phân lên một chuỗi xung đồng bộ: 
Trong một xung đồng bộ dọc, có nhiều xung nhỏ nên tất cả các xung đồng bộ dọc lẫn 
đồng bộ ngang qua mạch vi phân đều bị biến thành 2 xung nhọn có sườn bên rất 
thẳng để kích dao động ngang dao động cưỡng bức theo xung động bộ ngang. 
 Uvaøo 
 Ura 
Chương VIII 
MÁY ĐO ĐIỆN 
DAO ĐỘNG KÝ ĐIỆN TỬ 
(Oscilloscope) 
Trong kỹ thuật đo lường điện, điện tử, một trong những tính chất cơ bản của tín hiệu mà 
chúng ta cần biết là dạng sóng của nó. Các tín hiệu điện thường biến thiên nhanh theo thời 
gian, do vậy có được một thiết bị vẽ được trực tiếp đồ thị biến thiên của tín hiệu u = f(t) thì ta 
có thể quan sát dạng sóng và đo lường được các thông số của tín hiệu một cách trực quan. 
Thiết bị để phục vụ cho mục đích trên là “Dao động ký điện tử ”, còn được gọi là “Máy hiện 
sóng” hay “Oscillo.” (Oscilloscope). 
Dao động ký điện tử thực hiện vẽ “dao động đồ” của tín hiệu bằng một ống tia điện tử. Nó 
là một loại máy đo có nhiều tính năng tốt như: quan sát được dạng sóng, trở kháng vào rất lớn 
(không làm suy yếu tín hiệu cần đo), độ nhạy cao (đo được những điện áp rất nhỏ), đo được 
điện áp của các tín hiệu có dạng đặc biệt (dạng xung), quán tính của chùm tia điện tử rất nhỏ 
nên quan sát được những hiệu điện thế có tần số rất cao... 
Ta thường dùng dao động ký điện tử trong các phép đo sau đây : 
* Quan sát dạng sóng của các hiệu điện thế thay đổi theo thời gian. 
* Đo hiệu điện thế đỉnh-đỉnh Vp-p (peak to peak) của xung điện. 
* Đo tần số của một tín hiệu điện hình sin, bằng cách so sánh tần số của nó với một tín 
hiệu điện hình sin khác tạo ra từ một máy phát sóng có tần số chuẩn (phương pháp Lissajous). 
* Đo độ lệch pha của 2 tín hiệu điện. 
* Xác định điểm làm việc tốt nhất cho một tầng khuếch đại. 
* Ngoài ra, máy dao động ký điện tử, còn được dùng để đo lường rất nhiều các dạng đại 
lượng vật lý biến đổi khác, như các biến đổi trong cơ học, sinh vật học, ... Phép đo thường 
được thực hiện bằng cách dùng một bộ chuyển đổi để chuyển các dạng năng lượng cần đo 
sang dạng năng lượng điện rồi dùng máy dao động ký điện tử để nghiên cứu. 
I- NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG. 
Dao động ký điện tử dựa trên nguyên tắc chùm tia điện tử bị lệch trong điện trường. Trong 
một bóng thủy tinh đã rút chân không, có các bộ phận: Một ống phóng điện tử (Canon), để tạo 
nên một chùm electron đập thẳng vào màn huỳnh quang tạo thành một vệt sáng. Vệt sáng này 
được điều chỉnh thành một điểm sáng thật nhỏ, nhờ hệ thống hội tụ chùm tia điện tử (Focus). 
Bộ phận lái tia điện tử sẽ lái chùm tia electron tạo nên những hình vẽ cần thiết trên một màn 
huỳnh quang đặt ở cuối bóng. Màn huỳnh quang sẽ phát sáng tại những chỗ có chùm tia 
electron đập vào. 
1. Ống phóng điện tử (Canon): 
Có nhiệm vụ tạo ra một chùm tia electron đập vào màn huỳnh quang, gồm có các bộ phận 
sau đây: 
a- Catốt (K): Là nơi phát ra electron, có dạng một ống hình trụ nhỏ, làm bằng Niken. 
Bên trong có tim đèn để sưởi nóng catốt, bên ngoài được phủ một lớp Oxit kim loại kiềm (có 
công thoát nhỏ) dễ phát xạ electron khi được sưởi nóng như BaO, ThO... 
b- Anốt 1 (A1): Có dạng một ống hình trụ tròn, có một lổ nhỏ ở giữa cho electron 
thoát ra. Anốt 1 được cấp điện áp dương so với catốt để gia tốc chùm tia electron. 
c- Anốt 2 (A2): Có dạng một ống hình trụ tròn, có một lổ nhỏ ở giữa cho electron 
thoát ra. Anốt 2 được cấp điện áp dương (so với catốt) rất lớn để hút mạnh chùm tia electron 
đập vào màn huỳnh quang. 
 d- Cực điều khiển (G): Hay ống Wehnelt, cũng có dạng một ống hình trụ tròn, cũng 
có một lổ nhỏ ở giữa để chùm electron thóat ra, đặt giữa Catốt và Anốt 1, được cấp điện áp 
âm so với catốt để điều chỉnh cường độ chùm tia electron. 
Một ống phóng điện tử gồm các bộ phận như trên, khi cấp các điện áp thích hợp sẽ tạo ra 
một chùm tia electron đập vào màn huỳnh quang. 
e- Hệ thống hội tụ (Focus): Chùm tia electron phát ra từ ống phóng điện tử sẽ được 
hội tụ lại nhờ các điện trường được bố trí thích hợp (thấu kính điện tử). 
2. Thấu kính điện tử: 
Chuyển động của electron bị lệch trong điện trường hoặc từ trường, nên quĩ đạo của 
electron có thể bị khúc xạ hoặc phản xạ như ánh sáng. 
Xét 1 chùm electron đi vào một điện trường đều Ġ của một tụ điện phẳng có các bản cực 
trong suốt (mạ ZnO hay một lớp bạc mỏng), dưới một góc tới i1 như ở hình 1. Ta thấy điện 
trườngĠ có tác dụng hãm chuyển động của electron. Trong đó thành phần Ġ bị hãm dần, trong 
khi thành phầnĠ không bị thay đổi. 
n tV V V= +
r r r
™ Nếu điện trường đủ lớn: Phản xạ. 
Thành phần củaĠ giảm dần đến một lúc sẽ bị triệt tiêu và chuyển động của chùm 
electron đổi hướng theo chiều ngược với Ġ. Điện 
áp biến thiên từ A đến B và từ B đến C bằng nhau, 
nên electron ra khỏi bản cực dương của tụ điện 
dưới góc i2 bằng góc tới i1. Như vậy ta nói chùm tia 
electron bị phản xạ khi gặp điện trường. 
 i1 = i2 
™ Nếu điện trường không đủ lớn : Khúc xạ. 
Thành phần củaĠ sẽ không bị triệt tiêu và chùm tia 
electron thoát ra khỏi bản cực kia với một góc khác góc 
tới. Ta có sự khúc xạ. 
Nếu electron đi vào điện trường từ nơi có điện áp 
cao sang điện áp thấp: 
Điện trường có tác dụng hãm chuyển động của electron, nên góc khúc xạ lớn hơn góc tới. 
Tương tự như trường hợp của ánh sáng khi đi từ môi trường có chiết suất lớn sang môi trường 
có chiết suất nhỏ (n1 > n2) . 
Nếu electron đi vào điện trường từ nơi có điện áp thấp sang điện áp cao: 
Điện trường có tác dụng hỗ trợ chuyển động của electron, nên góc khúc xạ nhỏ hơn góc 
tới. Tương tự như trường hợp của ánh sáng khi đi từ môi trường có chiết suất nhỏ sang môi 
trường có chiết suất lớn (n1 < n2). 
 Khúc xạ i r 
Trên cơ sở khúc xạ của chùm electron, ta có thể tạo nên những thấu kính điện có tác dụng 
hội tụ hay làm phân kỳ chùm tia electron. 
 Vt 
 Vn v
r
 + + + i1 + + + i2 + + + 
 A C 
 B 
 E
r
 - - - - - - - - - - 
 Phaûn xaï i1 = i2 
 vr 
 i 
 + + + + + + + + + + 
 E
r
 B 
 - - - - - - - - - - r - 
 vr 
 i 
 - - - - - - - - - - 
 E
r
 B 
 + + + + + + + + + + + 
 r 
A A
 Một hệ thống điện cực như hình sau đây là một thấu kính điện, sẽ hội tụ chùm tia electron . 
Thấu kính điện 
D1 , D2 và D3 là các điện cực bằng kim loại, có dạng hình trụ ở giữa có lổ nhỏ để cho 
electron đi qua, trục đối xứng của nó trùng với trục đối xứng của thấu kính điện. Trong đó D1 , 
D3 nối chung với nhau, có cùng điện áp dương rất cao so với catốt (chính là Anốt 2) và D2 
cũng được cấp điện áp dương so với catốt nhưng thấp hơn điện áp của D1, D3. Điện áp này 
thay đổi được nhờ một biến trở (được gọi là núm Focus). 
Chùm electron xuất phát từ một súng phóng điện tử (Canon), qua các điện cực D1, D2 sẽ 
phân kỳ và qua D2, D3 sẽ hội tụ tại một điểm P. Muốn điều chỉnh điểm hội tụ này đúng ngay 
trên màn huỳnh quang, người ta điều chỉnh điện thế dương cấp vào điện cực D2, nên D2 còn 
gọi là cực hội tụ (Focus)ï. 
3. Bộ phận lái tia: (quét). 
Chùm tia electron có thể bị lệch trong điện trường hoặc từ trường, trong dao động ký điện 
tử người ta làm lệch chùm tia electron bằng điện trường: 
Giữa nguồn electron (canon) và màn huỳnh quang, người ta đặt 2 cặp bản tụ điện C1 và C2 
có tác dụng làm lệch chùm tia electron theo 2 phương thẳng góc với nhau: 
ƒ Quét ngang -X: Ở một cặp bản cực của tụ điện C1 đặt thẳng đứng được cấp một điện 
áp biến thiên theo thời gian, có dạng hình răng cưa, điểm sáng trên màn huỳnh quang 
chuyển động thẳng đều theo phương nằm ngang và ta được một đường sáng nằm ngang 
trên màn huỳnh quang. Điện áp này do mạch quét ngang bên trong dao động ký điện tử tạo 
ra. 
ƒ Quét dọc -Y: Ở cặp bản cực của tụ điện còn lại C2 đặt nằm ngang được cung cấp 
một hiệu điện thế cần nghiên cứu, để làm lệch chùm tia electron theo bề dọc. 
Dưới tác dụng đồng thời của 2 điện trường ở 2 tụ điện C1 và C2, vệt sáng trên màn huỳnh 
quang sẽ vẽ nên một đường cong (dao động đồ), biểu diễn sự biến thiên của điện áp cần 
nghiên cứu theo thời gian. 
Nếu tần số của tín hiệu cần nghiên cứu gấp đôi tần số điện áp răng cưa, trên màn huỳnh 
quang ta sẽ thấy 2 chu kỳ của dạng sóng cần nghiên cứu. Tần số dòng điện cần nghiên cứu 
càng cao, tần số quét răng cưa của dao động ký điện tử cũng phải cao tương ứng, ta mới thấy 
 D1 D2 D3 
A2 
+
Focus 
Maøn hình 
V 
 t
Söôøn tieán Söôøn queùt veà
Ñieän aùp queùt ngang hình raêng cöa
 được một vài chu kỳ của tín hiệu. Đây là một chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng để chọn một dao động 
ký điện tử. 
Bóng đèn tia âm cực (CRT). 
 Điện áp răng cưa đưa vào mạch quét ngang X 
và điện áp cần nghiên cứu đưa vào mạch quét dọc Y 
II- CẤU TẠO VÀ CÁCH SỬ DỤNG. 
Tùy theo kết cấu của dao động ký điện tử mà ta có loại dao động ký điện tử 1 chùm tia, 
dùng để quan sát, đo đạt 1 dạng sóng điện hoặc dao động ký điện tử 2 chùm tia để quan sát, 
đo đạt, so sánh đồng thời 2 dạng sóng điện. 
1. Cấu tạo. 
Ta thường thấy dao động ký điện tử 1 chùm tia loại đơn giản, có các núm điều chỉnh như 
dưới đây: 
K 
Catoát 
G 
Cöïc 
Ñieàu khieån 
A1 
Anoát 1 
F 
Hoäi tuïï 
C2 
Leäch doïc 
C1
Leäch ngang 
F 
Maøn huyønh quang 
A2 
Anoát 2 
 X 
 t 
 Y 
 t 
Söôøn tieán 
Söôøn queùt veà 
Maøn huyønh quang
Tùy theo hiệu máy và tùy theo từng model khác nhau, các núm điều chỉnh được bố trí khác 
nhau. Ta có thể nhận thấy các núm điều chỉnh được bố trí thành 3 khối: khối lệch dọc, khối lệch 
ngang & khối đồng bộ hoặc khối vị trí, khối lệch dọc và khối lệch ngang & đồng bộ . 
* CHỨC NĂNG CỦA CÁC NÚM ĐIỀU CHỈNH: 
a) Khối vị trí (POSITION): 
• ON/OFF: Có thể nằm bên trong của núm INTENSITY: Kéo núm ra mở máy và nhấn 
vào tắt máy. 
• INTENSITY: Vặn theo chiều kim đồng hồ sẽ tăng cường độ chùm tia electron: độ 
sáng của đường biểu diễn trên màn huỳnh quang sáng hơn. Vặn ngược chiều kim đồng 
hồ sẽ làm giảm độ sáng của đường biểu diễn và làm mờ hoặc tắt đường quét về. 
• FOCUS: Điều chỉnh để thấy đường biểu diễn nét, rõ. 
• VERT.: Di chuyển tịnh tiến đường biểu diễn theo chiều dọc (Vertical). 
• HORIZ.: Di chuyển tịnh tiến đường biểu diễn theo chiều ngang (Horizontal). 
b) Khối lệch dọc (VERTICAL): 
• GAIN: Thay đổi liên tục bề cao của đường biểu diễn. 
• VERTICAL: Có các vị trí để giảm bớt biên độ tín hiệu đang đo: X1, X10, X100. Phía DC 
(Direct Current) dùng cho tín hiệu cần đo là hiệu điện thế một chiều. Phía AC (Alternating 
Current) dùng cho tín hiệu cần đo là hiệu điện thế xoay chiều. 
• VERT. IN: Ngã vào của điện áp cần khảo sát. 
PILOT LAMP
INTENSITY
(PULL ON)
 FOCUS
VERT. 
 HORIZ.
Nuùm choïn 
ñoàng boä: 
(INT): trong 
hoaëc 
(EXT): ngoaøi 
 Maët tröôùc dao ñoäng kyù ñieän töû 
POSITION
VERTICAL HORIZONTAL
 GAIN 
1
K
VERT IN 
EXT IN 
SYNC 
1VPP EXT GND 
1
10HZ 
 GAIN FREQ.VERN
 X100 
 X10 
 AC 
 X1 
 X1 
X10 
 DC 
 X100 
EXT
 c) Khối lệch ngang &ø đồng bộ (HORIZONTAL & SYNC.): 
• GAIN: Thay đổi bề rộng của đường biểu diễn trên màn hình. 
• HORIZONTAL: Thay đổi tần số quét ngang (điện áp răng cưa). Có các thang 10Hz, 
100Hz, 1KHz, 10KHz, 100KHz, 500KHz và vị trí EXT. IN để đưa điện áp bên ngòai vào trục 
X (dùng để đo tần số theo phương pháp Lissajous). 
• FREQ. VERN.: (Frequency vernier) Thay đổi tần số quét ngang liên tục để bắt đứng 
hình trên màn. 
• 1Vpp hoặc 0.5Vpp (peak to peak) tùy từng lọai máy: Nơi cung cấp điện áp chuẩn có 
dạng tuần hòan, biên độ 1Volt hoặc 0.5Volt đỉnh-đỉnh. Dùng để lấy chuẩn cho phần quét 
dọc. 
• GND (Ground): Masse của máy, nơi có điện áp 0V. 
• EXT. SYNC: Đưa hiệu điện thế bên ngoài vào làm đồng bộ. 
2. Cách sử dụng: 
a- Quan sát dạng sóng: 
ƒ Dùng mạch quét ngang bên trong máy tạo hiệu điện thế răng cưa, có tần chỉnh được 
bằng núm HORIZONTAL và FREQUENCY VERNIER (không để ở vị trí EXT. IN), chỉnh biên độ 
bằng các núm GAIN. Điều chỉnh các núm INTENSITY, FOCUS, VERT., HORIZ. ở khối vị trí 
(POSITION) để hình có độ sáng vừa phải, rõ nét và nằm ngang giữa màn hình. 
ƒ Đưa hiệu điện thế cần quan sát vào 2 lổ cắm VERT. IN. Nếu hiệu điện thế cần quan sát 
là hiệu điện thế xoay chiều, vặn nút VERTICAL về phía AC, nếu hiệu điện thế cần quan sát là 
một chiều, vặn nút VERTICAL về phía DC, điều chỉnh thang đo (X1, X10, X100) kết hợp với 
núm GAIN để có bề cao đủ lớn, dễ quan sát. 
ƒ Điều chỉnh phần ngang và đồng bộ (HORIZONTAL & SYNC.): Chọn đồng bộ ở vị trí INT 
để sử dụng mạch đồng bộ bên trong máy, điều chỉnh các thang đo của núm HORIZONTAL 
(10Hz, 100Hz, 1KHz, 10KHz, 100KHz, 500KHz) và núm FREQ. VERN để thấy một hay vài chu 
kỳ đứng yên trên màn hình. 
b- Đo hiệu điện thế: 
ƒ Tiến hành các bước như phần quan sát dạng sóng của tín hiệu, nhưng trước đó phải 
lấy chuẩn cho phần dọc. 
ƒ Lấy chuẩn cho phần dọc (V/cm): Núm VERTICAL để ở vị trí bất kỳ (thang lấy chuẩn). 
Đưa hiệu điện thế chuẩn (Vpp chuẩn) từ ổ cắm 1VPP hoặc 0.5Vpp (tùy máy) vào lổ cắm 
VERT. IN. Điều chỉnh núm GAIN để dạng sóng chuẩn có bề cao a (cm), nên chọn a là số 
nguyên để dễ chia. Như vậy ta đã lấy chuẩn cho bề dọc. Sau khi lấy chuẩn xong, không được 
đụng đến núm GAIN nữa. Điều chỉnh các thang đo (X1, X10, X100) để có bề cao đủ lớn, dễ 
quan sát. Đo bề cao b (cm) của đường biểu diễn. 
Ta có công thức tính điện áp của tín hiệu cần đo như sau: 
Chú ý: Nếu điện áp của tín hiệu hình sin, điện áp đỉnh-đỉnh Vpp = 2VM ta có giá trị 
hiệu dụng như sau: 
2 2
doVV = Volt 
c- Đo tần số dòng điện hình sin bằng phương pháp lissajous: 
. ( )do pp
b Thang doV V chuan
a Thang lay chuan
= 
 Phương pháp Lissajous cho phép ta so sánh so sánh tần số của tín hiệu hình sin cần đo với 
tín hiệu hình sin có tần số chuẩn từ một máy phát sóng. 
ƒ Tắt mạch quét ngang bên trong máy, bằng cách vặn núm HORIZONTAL về vị trí 
EXT. IN. Điều chỉnh các núm INTENSITY, FOCUS, VERT., HORIZ. ở khối vị trí (POSITION) 
để có 1 điểm sáng vừa phải, rõ nét và nằm ngay tâm của màn hình (tránh để lâu, nếu không 
sẽ cháy lớp huỳnh quang của màn hình). 
ƒ Đưa tín hiệu từ máy phát sóng hình sin phát tần số chuẩn (Sine Wave Generator) vào lổ 
EXT. IN và GND để quét ngang, điều chỉnh biên độ ở máy phát sóng chuẩn hoặc núm GAIN 
của phần quét ngang (HORIZONTAL) để ta có một đường sáng nằm ngang có biên độ vừa 
phải. 
ƒ Đưa hiệu điện thế cần đo tần số vào 2 lổ cắm VERT. IN, vặn nút VERTICAL về phía 
AC. Điều chỉnh thang đo (X1, X10, X100) kết hợp với núm GAIN để có bề cao đủ lớn, dễ quan 
sát. 
Trên màn hình sẽ có các đường cong lộn xộn, điều chỉnh tần số của máy phát sóng chuẩn 
để ta thấy được một trong những dạng sau đây: 
fđo = 
fchuẩn 
 fđo = Ġ 
fchuẩn 
fđo = fchuẩn 
fđo = 
fchuẩn 
 fđo = 2 
fchuẩn 
fđo = 
fchuẩn 
 fđo = Ġ 
fchuẩn 
Tổng quát fđo = Ġ 
fchuẩn 
m: số điểm cắt 
trên bề ngang 
n: số điểm cắt 
trên bề dọc. 
Trên đây là dao động ký điện tử một chùm tia, ta cò có loại dao động ký điện tử 2 chùm tia 
cũng dùng ống phóng điện tử như trong dao động ký điện tử 1 chùm tia nhưng kết hợp với một 
“Chuyển mạch điện tử” (Electronic Switch) có tần số cao. “Chuyển mạch điện tử” có thể mắc 
thêm bên ngoài dao động ký điện tử một chùm tia hoặc được cấu tạo sẵn bên trong máy. Với 
lọai dao động ký điện tử này, ta có 2 ngõ vào phần dọc độc lập nhau và 1 mạch quét ngang 
trong máy, do đó ta có thể quan sát, đo đạt ... hoặc so sánh cùng một lúc 2 tín hiệu trên màn 
hình. 
Dao động ký điện tử hai chùm tia 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. James J. Brophy- Basic electronics for scientists. 
2. E.J. Angelo – Electronic circuits. 
3. Donal O Pederson, McGraw - Introduction to electronic 
systems, circuits and devices - Hill Book Company. 
4. J.Quinet, Dunod - Théorie et pratique des circuits de l’électronique et des 
amplificateurs. 
5. Nguyễn Thúc Huy - Vô tuyến điện tử – Nxb Giáo dục, 1985. 
6. Phạm Hồng Liên – Giáo trình điện tử thông tin - ĐHKT Tp.HCM, 1996. 
7. Lê Tiến Thường, Trần Văn Sư – Bài giảng điện tử, 1998. 
8. Bài giảng truyền dẫn sợi quang – ĐHBC-VT Tp.HCM, 1998. 
Giáo trình VÔ TUYẾN ĐIỆN TỬ của Khoa Vật lý trường ĐHSP 
TP.HCM đăng ký trong kế hoạch năm 2002. Ban Ấn Bản Phát 
hành Nội bộ ĐHSP sao chụp 300 cuốn, khổ 14,5 x 20,5, xong ngày 
25 tháng 01 năm 2003. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_vo_tuyen_dien_tu_phan_thanh_van_phan_2.pdf