Giáo trình Xử lý ảnh nâng cao (Phần 1)

Tóm tắt Giáo trình Xử lý ảnh nâng cao (Phần 1): ...ổ lớn hơn có chứa hình Montage.jpg, và nhả chuột. Chọn Window\Pears.jpg để chọn nó lần nữa, và sau đó đóng nó lại bằng cắch nhấn vào nút đóng hoặc vào File\Close. - Lập lại các thao tác trên cho ba tấm hình đã được cắt còn lại, đặt hình chiếc lá vào góc trên bên phải, bông hoa Bồ Câu Anh ở ...ến trình này, người dụng sẽ dùng ứng dụng duyệt Web quen thuộc(chorm, Internet Explorer) thay vì Photoshop hay ImageReady và cũng không cần phải kết nối Internet, thực hiện như sau: Khởi động 1 trình duyệt Web và file kết thúc End.html đã được tạo. File này chứa 1 HTML table vốn đã liên kết ...ặc biệt như là dấu hỏi (?) hoặc dấu sao (*), hoặc các khoảng cách giữa những chữ cái trong tên file của bạn, một số trình duyệt có thể không nhận biết tên dài. Nếu phải dùng những ký tự đặc biệt hoặc các khoảng trống trong tên file, hãy kiểm tra bằng 1 tài liệu hướng dẫn việc biên tập HTML để ...

pdf64 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 181 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Xử lý ảnh nâng cao (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thư mục với tập tin gốc của Photoshop. Chọn 
File\Close để đóng tập tin Start.psd và không lưu những thay đổi của bạn. 
 5. Tối ưu hoá một ảnh dạng GIF 
 Bây giờ tối ưu hoá một ảnh được cách điệu hoá thành những màu nhạt, có 
nghĩa là những vùng mà các điểm ảnh kế bên nhau có giá trị màu RGB tương tự 
nhau. sẽ tối ưu hoá ảnh này ở dạng GIF và so sánh các kết quả của bảng màu khác 
và các thiết lập hoà sắc. 
 Photoshop và ImageReady có nhiều đặc điểm chung nhưng có một số thao 
tác nào đó bạn có thể làm trong Photoshop nhưng không thể làm được trong 
48 
ImageReady và ngược lại. Một số thao tác được thực hiện phù hợp hơn trong một 
trình ứng dụng này hay trình ứng dụng khác. 
 6. Sử dụng không gian làm việc của ImageReady được xác định trước 
 Trong Photoshop bấm nút chuyển sang ImageReady ở cuối hộp công cụ để 
chuyển từ Photoshop sang ImageReady. 
Hình 4.3. Công cụ chuyển từ Photoshop sang ImageReady 
 Trong ImageReady, chọn Window\Workspace\Optimization Palette 
Locations. Chỉ có bộ Palette chủ yếu cần thiết cho thao tác tối ưu hoá được mở ra 
trong vùng làm việc. Nhóm Palette tối ưu hoá và nhóm Palette Color Table, cùng 
với hộp công cụ và thanh tuỳ chọn công cụ. Nếu bạn cần một Palette khác tại một 
thời điểm nào đó, bạn có thể mở lại nó bằng cách chọn nó trên menu Window. 
 7. Chọn những thiết lập tối ưu hóa trong ImageReady 
Trong ImageReady, chọn File\Open và mở tập tin Start.psd. Ảnh này được 
được tạo ra trong Adobe Illustrator và được chuyển đổi thành dạng Photoshop. Ảnh 
này có chứa nhiều vùng màu đặc, sau đó bấm tab 2-up trong cửa sổ ảnh. Phiên bản 
ảnh được tối ưu hoá, được chọn bên tay phải của cửa sổ. 
Hình 4.4. Hình ảnh được tối ưu hóa 
49 
 Trong menu Preset pop-up trên Palette Optimize, chọn tập tin GIF 128 No 
Dither. 
Hình 4.5. Tùy chọn Preset trong Optimize 
 Nếu cần, bấm mũi tên để mở rộng tuỳ chọn Color Table trên Palette 
Optimize rồi chọn Perceptual trên Menu pop-up Reduction. 
 8. Chọn một giải thuật giảm màu 
xác định giải thuật nào được sử dụng bằng cách chọn từ menu Color Reduction 
Algorithm giải thuật nào bao gồm những tuỳ chọn sau đây: 
- Cảm nhận (Perceptual): Tạo một bảng màu thông thường bằng cách đưa ra 
những màu ưu tiên mà mắt nguời có độ cảm nhận lớn hơn. 
- Chọn lọc (Selective): Tạo một bảng màu tương tự với bảng màu Perceptual 
nhưng ưu tiên những vùng màu rộng và giữ lại những màu của trang Web. 
- Thích nghi (Adaptive): Tạo bảng màu thông thường bằng cách lấy mẫu những 
màu từ quang phổ thường xuất hiện nhất trong ảnh. 
- Web sử dụng bảng màu chuẩn gồm 256 màu thông thường đối với các bảng 
màu. Hệ thống này đảm bảo được rằng không có sự hoà sắc nào được áp dụng cho 
các màu khi những hình ảnh được thể hiện sử dụng màu 8 bit. 
- Tự tạo (Custom): Giữ lại bảng màu hiện hành như một bảng màu cố định 
không cập nhật theo những thay đổi của hình ảnh. Window sử dụng bảng màu mặc 
định của hệ thống là 256 màu dựa trên mẫu thuần nhất của những màu RGB. 
 9. Điều khiển độ hoà sắc và các màu giảm 
 Khi tối ưu hoá hình ảnh, hãy chú ý 2 loại hoà sắc có thể xảy ra: 
 - Hoà sắc ứng dụng: xảy ra khi ImageReady hoặc Photoshop cố sao chép 
những màu có trong ảnh gốc nhưng không có trong bảng màu tối ưu mà bạn xác 
định. 
50 
 - Hoà sắc trình duyệt: có thể xảy ra bên cạnh hoà sắc ứng dụng. Hoà sắc trình 
duyệt xảy ra khi một trình duyệt web sử dụng những màu sao chép 8 bit (256 màu) 
xuất hiện trong bảng màu của ảnh được tối ưu hoá nhưng không nằm trong bảng hệ 
thống do trình duyệt web sử dụng. 
 10. Giảm palette màu 
 Để nén kích cỡ tập tin được nhiều hơn, có thể giảm lượng màu trong bảng 
Color Table. Phạm vi số màu bị giảm thường giữ lại chất lượng hình ảnh đẹp trong 
khi giảm dung lượng tập tin cần thiết để lưu trữ những màu thừa. 
 Với hình ảnh trong ví dụ có 128 màu tạo ra tập tin Start.psd được thể hiện 
trong tuỳ chọn Colors trong bảng Optimize bên dưới Color Table. Mục tiêu cuối 
cùng của bạn trong cả phần này là giảm con số màu xuống còn 32 mà không làm 
hỏng đi bức ảnh thực hiện như sau: 
 Trên menu pop-up zoom ở đáy cửa sổ ảnh, chọn 200% hoặc lớn hơn hoặc sử 
dụng công cụ phóng đại để phóng lớn tấm ảnh của bạn. Đảm bảo rằng bạn phóng 
đại đủ lớn để bạn bắt đầu thấy hiện tượng điểm ảnh hoá của ảnh. 
 Dùng công cụ Hand Tool, chọn ảnh bên phải của thẻ 2-up và kéo để bạn có 
thể nhìn thấy những điểm sau đây: Bóng râm của cây dương, một số cây ở thung 
lũng đá và đỉnh núi với màu xanh da trời nhạt bên phải của nó. 
 Hình 4.6. Sử dụng Hand Tool 
 Trong tuỳ chọn Colors trong bảng Optimize, gõ hoặc chọn số 32 trong menu 
pop-up. 
51 
 Hình 4.10. Tùy chọn Optimize 
Chọn lại trị số 128 trong tuỳ chọn Colors Một cách hiển nhiên, chỉ đơn thuần 
giảm bảng màu thì không giải quyết được vấn đề này. Đây không phải là ý kiến 
hay. Tuy nhiên, có một số kỹ thuật mà bạn sẽ thử sắp tới đây sẽ cho những kết quả 
khả quan hơn. 
 11. Tăng độ hoà sắc để tạo giả những màu bị thiếu 
 Bên dưới mục Dither trong bảng Optimize, chọn Diffuse trong menu pop-up 
Method và kéo con trượt đến 100%. 
 Hình 4.11. Tùy chọn Diffuse 
 Chọn lại trị số 32 trong tuỳ chọn Colors, vùng này có màu xanh lá cây sậm 
giờ đây xuất hiện những đốm nâu sậm trên màu xanh lá cây. Những đám mây trong 
vùng thung lũng trông phẳng hơn nhưng bầu trời trên thung lũng và những ảnh núi 
- cả hai trước đây đều là những màu thuần nhất thì bây giờ có đốm. 
52 
 Kéo con trượt Dither xuống 50% và thử với những tỉ lệ khác. ImageReady 
giảm thiểu tối đa độ hoà sắc trong ảnh này nhưng không có tỉ lệ hoà sắc nào sẽ giữ 
những bóng đổ mà không làm tổn hại đến nền xanh lá cây. Cũng vậy, giảm tỉ lệ độ 
hoà sắc sẽ tạo ra những sọc đa sắc trong những đám mây bên trên thung lũng. Sau 
đó người dùng chọn lại Dither tới 100% và tuỳ chọn Colors là 128. (Giữ nguyên 
những thiết lập của Dither.) Bóng cây dương một lần nữa lại biến thành màu xanh 
lá cây sậm và các đốm thì không hiện rõ. Trong khi kích thước tập tin nhỏ hơn ảnh 
gốc chưa được tối ưu hoá, ảnh được tối ưu hoá hơi lớn hơn một chút mà không có 
hoà sắc. 
 12. Khoá các màu để giữ lại các chi tiết của hình ảnh 
 Trong hộp công cụ, chọn công cụ Eyedropper và bấm chọn màu xanh lá cây 
sậm nhất. và sẽ thấy trong bóng cây dương lấy mẫu màu đó. 
 Hình 4.12. Công cụ Eyedropper 
Bấm biểu tượng hình chiếc khoá ở cuối bảng Color Table để khoá màu xanh lá 
cây được chọn. Khoá một mẫu màu dành ưu tiên cho những màu không bị khoá. 
Nếu bạn giảm đi số lượng màu từ 128 xuống trị số thấp hơn, những màu bị khoá 
không ảnh hưởng với danh sách những màu không bị khoá. 
Trong bảng Optimize, trả giá trị Colors về trị số 32 . Bây giờ bóng màu xanh 
lá cây trông đẹp mắt nhưng hãy chú ý sự hoà sắc có đốm này đã đi vào trong vùng 
bầu trời trong thung lũng màu nâu và những vùng núi màu xanh của ảnh. 
 Nhấn giữ thanh Spacebar để con trỏ thay đổi từ biểu tượng công cụ 
Eyedropper thành biểu tượng bàn tay. Kéo tấm ảnh để phân nữa ảnh bị che bởi ảnh 
thung lũng và phân nữa ảnh bị che bởi ảnh núi, sau đó trong palette Optimize, chọn 
trị số 128 trong tuỳ chọn Colors. 
53 
 Hình 4.13. Kết quả công cụ Eyedropper 
 13. Khoá nhiều màu để ngăn chặn độ hoà sắc không mong muốn 
 Chọn công cụ Eyedropper và bấm chọn màu nâu sậm hiện giờ đang nằm 
chính giữa những cây trong ảnh thung lũng. Bấm nút Lock ở dưới đáy bảng Color 
Table để khoá màu được chọn. Một hình vuông nhỏ xuất hiện trong thẻ swatch cho 
thấy màu này đã bị khoá. 
 Hình 4.14. Khóa màu 
Lập lại thao tác trên thêm 3 lần nữa, lấy mẫu và khoá các phần sau đây: 
 Vùng trời màu nâu trong vùng thung lũng. 
 Vùng trời nâu sậm góc trên trái của đỉnh núi. 
 Vùng trời xanh nhạt bên phải đỉnh núi. 
54 
Hình 4.15. Khóa màu các màu được chọn bằng Eyedropper 
 Giảm tuỳ chọn Colors xuống trị số 32. Nhấn giữ thanh spacebar để con trỏ 
biến thành biểu tượng bàn tay và kéo ảnh để bạn có thể thấy bìa rừng phía trước 
núi, phần số 4 và văn bản ở góc dưới phải của ảnh. Bây giờ chóp đỉnh trong ảnh 
màu xanh bị hoà sắc. 
 Thay đổi số lượng màu về trị số 128 và sử dụng cùng một kỹ thuật mà bạn áp 
dụng ở thao tác trước để khoá màu xanh sậm ở phần chóp đỉnh rồi trở lại tuỳ chọn 
Colors chọn trị số 32. 
 Trả số lượng màu về trị số 128 và dùng kỹ thuật mà bạn đã sử dụng ở thao 
tác 1 và 2 để khoá màu, trong tuỳ chọn Colors, chọn trị số 32. 
 Khảo sát từng vùng của ảnh để đảm bảo rằng không có sự dịch chuyển nào 
của màu sắc rồi chọn File\Close để đóng lại. 
 14. Giảm thiểu độ hoà sắc trình duyệt 
 Để bảo vệ một màu không bị hoà sắc trong trình duyệt, có thể dịch chuyển 
web màu đó, đổi màu đó ra một giá trị tương đương gần nhất trong bảng Web. Ví 
dụ bảng Web bao gồm những mảng màu phụ xuất hiện trong bảng hệ thống 
Window. Các màu trong bảng Web thể hiện mà không hoà sắc trong các trình 
duyệt trên bất cứ nền nào, để thực hiện điều này, bạn cần thực hiện như sau : 
 Với tập tin ảnh Start.psd được mở ra, chọn View\Preview\Browser Dither 
(để dấu kiểm xuất hiện bên cạnh dòng lệnh.) Chú ý rằng hoà sắc trình duyệt xảy ra 
trên bầu trời và dốc của ảnh thung lũng cho dù bạn đã khoá màu nâu nhạt của bầu 
trời trước đây trong bài học này. Bạn sẽ dịch chuyển web màu đó để giảm độ hoà 
sắc trình duyệt trong ảnh này. 
Thoát ra khỏi chế độ xem trước trình duyệt, nhưng lần này nhấn nút 
Ctrl+Shift+Y. Sau đó chọn công cụ Eyedropper và bấm vào bất kỳ nơi nào trên 
vùng bầu trời thung lũng. Màu mẫu được chọn trong bảng Color Table. 
55 
 Hình 4.16. Chọn màu bằng Eyedropper 
 Bấm nút Web-shift ở đáy bảng Color Table. Mẫu màu đổi vị trí trong bảng 
và một viên kim cương nhỏ xuất hiện chính giữa mẫu màu cho thấy rằng nó đã 
được dịch chuyển sang màu tương đương gần nhất của Web. 
 Sử dụng cùng một kỹ thuật, chọn một mẫu màu nâu nhạt hơn trên dốc của 
thung lũng và bấm nútWeb-shift một lần nữa, sau đó chọn View\Preview\Browser 
Dither, hoặc nhấn Ctrl+Shift+Y để xem trước tập tin trong chế độ này. 
 Chọn View\Preview\Browser Dither để bỏ chọn nó rồi chọn File\Save.Bằng 
cách dịch chuyển web nền màu nâu, bạn đổi màu của nó thành một màu có thể hiển 
thị mà không bị hoà sắc bởi trình duyệt Web trên hệ thống 256 màu. 
 15. Tối ưu hoá các Slice 
 Các nhà thiết kế chuyên nghiệp thường kết hợp các loại nguồn ảnh khác 
nhau thành một ảnh đơn thuần trong Photoshop hoặc ImageReady. Thí dụ, bạn có 
thể tạo một tập tin ảnh gồm những ảnh có những vùng màu nhạt và kiểu in kết hợp 
với những ảnh có tông màu liên tục hoặc những ảnh khác ở chế độ tô màu theo tỉ lệ 
và bóng phức tạp. Rất khó đạt được những kết quả thoả đáng khi tối ưu hoá những 
ảnh như thế nếu chỉ sử dụng đơn thuần một phương án tối ưu hoá. 
 Nếu bạn chia ảnh thành từng slice, bạn có thể tối ưu hoá từng slice riêng biệt. 
Thí dụ, bạn có thể ứng dụng việc tối ưu hoá dạng GIF cho một số vùng trong 1 ảnh, 
trong khi đó ứng dụng việc tối ưu hoá dạng JPEG hoặc PNG cho các ảnh khác. Để 
làm điều này, bạn chỉ việc chọn một slice riêng (dùng công cụ chọn slice) và thiết 
lập tuỳ chọn tối ưu hoá trong hộp thoại Save For Web (Photoshop) hoặc bảng 
Optimize (ImageReady). 
 16. Chuyển đổi lớp nền (Background) thành lớp bình thường 
 Đảm bảo rằng tập tin được chọn( ví dụ Start.psd) đang được mở trong 
ImageReady, sau đó chọn ảnh gốc bên trái của cửa sổ ảnh. 
56 
 Chọn Fit on Screen từ menu Zoom Level ở góc phía trái bên dưới của cửa sổ 
ảnh, chọn Window\Layer để mở bảng Layers rồi mở menu của bảng layers và chọn 
Layers Options. 
 Bấm OK để đóng hộp thoại Layer Options mà không thay đổi những thiết 
lập mặc định ( kể cả tên Layer 0). 
 17. Sử dụng công cụ Magic Eraser để tạo độ trông suốt 
 Đảm bảo rằng ảnh gốc bên trái của cửa sổ ảnh được chọn. Bạn có thể xoá 
những điểm ảnh nền chỉ trong ảnh chưa được tối ưu hoá, chứ không phải trong ảnh 
đã được tối ưu hoá. 
Chọn công cụ Magic Eraser là công cụ ẩn nằm dưới công cụ Eraser. Trong 
thanh tuỳ chọn công cụ, đảm bảo rằng hộp kiểm Contiguous đang được chọn, sau 
đó bấm vào nền trắng xung quanh những ảnh màu, mẫu checkerboard thay thế nền 
trắng cho thấy rằng vùng này trong suốt 
 Hình 4.17. Công cụ Magic Eraser 
Bấm chọn vùng màu trắng hình chữ nhật đang nằm chính giữa 4 khối màu. 
Giờ đây hầu hết phông nền màu trắng đã bị xoá ngoại trừ những hòn đảo nhỏ gồm 
những điểm ảnh màu trắng trong vùng có chữ được khép kín. 
 18. Chuyển đổi những vùng màu trắng bị cô lập thành trong suốt 
Công cụ Magic Eraser không xoá những vùng màu trắng bị cô lập trong vùng 
chữ vì tuỳ chọn Contiguous đang được chọn trong thanh tuỳ chọn công cụ. Một 
57 
cách để chỉnh sửa điểm này là phóng to ra và bấm vào mỗi vùng màu trắng trong 
các chữ, giống y như bạn bấm vào hình chữ nhật màu trắng nằm giữa ảnh. 
Thay vì thế, bạn sẽ sử dụng một phương pháp hoạt động hữu hiệu hơn nhiều 
trong những trường hợp có một số lớn các vùng nhỏ nằm rải rác mà bạn muốn xoá 
trong khi muốn giữ lại những vùng có các điểm ảnh màu tương tự mà bạn không 
muốn xoá, bạn cần thực hiện như sau: 
Trong thanh tuỳ biến công cụ đối với công cụ Magic Eraser, bỏ tuỳ chọn 
Contiguous 
Hình 4.18. Bỏ tùy chọn Contiguous trong Magic Eraser 
Chọn công cụ Rectangular Marquee, vẽ một vùng chọn hình chữ nhật bao quanh 
chữ Corners trong ảnh gốc nằm bên trái. 
Hình 4.19. Sử dụng công cụ Rectangular Marquee 
 Bấm giữ phím Shift để con trỏ biến thành biểu tượng 1 dấu cộng nhỏ xuất 
hiện và kéo 1 vùng chọn khác hình chữ nhật quanh chữ “Travel” và chữ “of”. Hai 
vùng chọn trở thành một vùng. (Bạn có thể tạo vùng chọn riêng biệt cho chữ “of” 
nếu bạn thích giữ phím Shift và kéo để gia tăng vùng chọn. Hoặc bạn có thể thêm 1 
khối màu vàng nhỏ khi bạn chọn chữ “Travel” và chữ “of”) 
58 
Hình 4.20. Kết quả sử dụng công cụ Rectangular Marquee 
 Chọn công cụ Zoom và phóng lớn để bạn dễ nhìn thấy những vùng nằm 
trong vùng chọn (khoảng 300%). Sau đó chọn công cụ Magic Eraser rồi bấm vào 
nền màu trắng trong chữ “O”. 
Hình 4.21. Công cụ Magic Eraser 
 Các điểm ảnh màu trắng trong chữ “O” được chuyển đổi thành các điểm ảnh 
trong suốt, tương tự các điểm ảnh trong chữ “A” và “R” trong chữ “Travel” và chữ 
“O” trong chữ “of” cũng có tác dụng như vậy, chọn Select\Deselect rồi chọn 
File\Save để lưu lại kết quả. 
 19. Hoàn tất bảng Color Table 
Cuộn hoặc chọn công cụ bàn tay và kéo để xem xét tất cả các vùng của ảnh. 
Sau đó chọn ảnh đã được tối ưu hoá nằm bên phải cửa sổ ảnh. Trong tuỳ chọn 
Color của palette Optimize, chọn trị số 128. 
 Chọn công cụ Eyedropper và bấm chọn vùng màu xanh nhạt góc trên bên 
phải của ảnh cây dương. 
59 
Hình 4.22. Sử dụng công cụ Eyedropper 
Trong bảng Color Table, bấm vào biểu tượng ổ khoá để khoá màu. 
Hình 4.23. Khóa màu 
 Trong palette Optimize, chọn trị số 32 là số lượng màu. Bạn có thể cuộn 
hoặc sử dụng công cụ bàn tay để xem hình một lần nữa, xác định rằng ảnh đã có sự 
cân bằng hài hoà giữa độ hoà sắc và kích thước tập tin, chọn File\Close để đóng 
hộp thoại. 
 20. Xem trước độ trong suốt 
 Trong cửa sổ ảnh, chọn ảnh đã được tối ưu hoá (nằm bên phải), trong bảng 
Optimize, đảm bảo hộp kiểm Transparency được chọn. Chọn Transparency chuyển 
đổi những vùng trong ảnh gốc với độ mờ đục nhỏ hơn 50% sang độ mờ đục nền 
trong ảnh đã được tối ưu hoá. 
60 
Hình 4.24. Tùy chọn Optimize 
Chọn mẫu Matte trong palette Optimize để mở color picker rồi chọn bất kỳ 
màu gì trừ màu trắng. Bấm OK để đóng color picker. 
Hình 4.25. Tùy chọn Matte 
Chọn File\Preview In và chọn trình duyệt web từ menu con. Sau đó thoát 
khỏi trình duyệt khi bạn kết thúc phần xem trước ảnh. 
61 
21. Xén vùng nền thừa 
 Trong ImageReady, chọn Image\Trim. Bạn sử dụng lệnh Trim để xén ảnh 
theo độ trong suốt hoặc màu điểm ảnh của vùng biên thừa. 
 Trong hộp thoại Trim, chọn các điểm ảnh trong suốt nếu chưa được chọn và 
bấm OK. ImageReady xén vùng trong suốt thừa ra khỏi ảnh, sau đó chọn File \Save 
Optimized As. 
Hình 4.26. Tùy chọn lệnh TRIM 
 - Trong hộp thoại Save Optimized As, dùng tên mặc định (ví dụ Start2.gif) 
và bấm chọn Save. Hộp thoại Replace Files, bấm Replace (nếu nó xuất hiện). Chọn 
File\Close. sẽ được nhắc để lưu tập tin Start.psd trước khi đóng nó lại. Đối với bài 
học này bạn đã kết thúc với tập tin này nên không cần lưu những thay đổi cuối 
cùng. 
 22. Tạo sự trong suốt hoà sắc 
 Trong phần này của bài học, bạn sẽ tạo một độ trong suốt hoà sắc cho 1 ảnh 
đồ hoạ được dùng trong 1 vùng khác của Web site cho tổ chức du lịch giả tưởng. 
Bằng cách tạo một độ hoà sắc từ bóng đổ mờ đục thành trong suốt, bạn sẽ có thể 
tạo ra một sự chuyển dịch chuyển từ ảnh này sang phông nền thuộc bất kỳ màu nào 
trên trang mà không phải làm lại bất cứ việc gì. 
 Trong 2 thao tác. Đầu tiên bạn sẽ áp dụng một hiệu ứng bóng đổ vào ảnh. 
Tiếp đến bạn sẽ thêm độ hoà sắc vào bóng đổ để nó pha trộn thành màu nền cho 
trang Web. Bạn có thể làm điều này trong Photoshop và ImageReady, sử dụng các 
phương pháp điều khiển giống nhau trong những vị trí hơi khác một chút. 
62 
 23. Thêm một bóng đổ 
 Chọn File\Open rồi chọn tập tin ( ví dụ Start3.psd). Nếu cần, chọn 
Window\Layers để mở bảng Layers rồi chọn layer1 nếu nó chưa được chọn. 
 Chọn nút Add A Layer Style ở cuối bảng layers rồi chọn Drop Shadow từ 
menu. Trong hộp thoại Layer Style, nhập vào các giá trị như sau: 
- Đối với mục Opacity kéo con trượt hoặc gõ vào giá trị 65%. 
- Đối với mục Distance, kéo con trượt hoặc gõ vào trị số15px. 
- Đối với mục Spread, kéo con trượt hoặc gõ vào trị số 10%. 
- Đối với Size, kéo con trượt hoặc gõ vào trị số 15px. 
Bấm chọn OK để đóng hộp thoại Drop Shadow. Chọn File\Save để lưu kết quả 
. 
Hình 4.27. Tùy chọn Drop Shadow 
 24. Thêm độ hoà sắc trong suốt vào bóng đổ 
 Với tập tin đang mở, bạn thực hiện việc chọn File\Save For Web để mở hộp 
thoại Save For Web. Thao tác này không cần thiết trong ImageReady. 
 Bấm thẻ Optimized trong hộp thoại Save For Web (Photoshop) hoặc cửa sổ 
ảnh (ImageReady) rồi thiết lập các tuỳ chọn sau đây bên phải hộp thoại Save For 
Web (Photoshop) hoặc bảng Optimize (ImgeReady): 
- Trong menu Preset, chọn GIF 128 Dithered. 
- Chọn hộp kiểm Transparency nếu hộp này chưa được chọn. 
- Trong menu Dither dành cho Transparency, chọn Diffusion. 
- Trong tuỳ chọn Amount, dùng con trượt hoặc nhập trị số 64%. 
63 
Hình 4.28. Hộp thoại Save For Web 
 Bấm Matte swatch để mở hộp Color Picker. Chọn bất kỳ màu nào khác màu 
trắng và bấm OK. (Chúng tôi chọn R=250, G=234, B=212), màu nâu nhạt làm nổi 
bật những màu xanh trong ảnh hộp thư. Để thấy được hiệu ứng của thiết lập lưới 
(matte), cố gắng phóng lớn khoảng 400% và thậm chí tới 1600% là tối đa để bạn 
nhìn thấy các điểm ảnh riêng rẻ trong độ hoà sắc. Chú ý rằng các điểm ảnh nằm sát 
rìa của hộp thư và vùng khung màu xanh là màu sậm, và những màu khác gia tăng 
độ hoà trộn với màu matte ở vị trí nằm xa rìa. 
Hình 4.29. Kết quả Color Picker 
64 
 25. Tối ưu hoá tập việc xử lý hàng loạt tập tin 
 Trong ImageReady, chọn File\Open, mở bất kỳ tập tin nào trong thư mục 
đích. sau đó thử nghiệm với các dạng tập tin khác nhau và các thiết lập khác trong 
bảng Optimize như bạn muốn cho đến khi bạn hài lòng với kết quả 
 Kéo biểu tượng Droplet ra khỏi bảng Optimize và đặt bất cứ nơi nào trên 
Desktop. (Nếu bạn đang sử dụng Window, có thể bạn phải lấy lại kích thước cửa sổ 
ImageReady để thấy được desktop.), thực hiện đóng tập tin lại không thực hiện 
việc lưu. 
 Từ Desktop kéo thư mục đích và thả nó vào droplet để xử lý hàng loạt các 
ảnh đồ hoạ trong thư mục. ImageReady tối ưu hoá mỗi ảnh và thêm ảnh Web vào 
thư mục đích. Trong ImageReady, mở bất kỳ hoặc tất cả các tập tin có định dạng 
JPEG trong thư mục đích. Sau đó thoát ImageReady. 
Các câu hỏi ôn tập 
1. Đối với việc tối ưu hoá hình ảnh, đâu là những ưu điểm của việc sử dụng 
ImageReady so với Photoshop? 
 2. Color Table là gì? 
 3. Khi nào thì hoà sắc trình duyệt xảy ra và làm thế nào bạn có thể giảm thiểu 
số hoà sắc trình duyệt trong 1 ảnh? 
 4. Mục đích của việc gán matte color cho ảnh GIF là gì? 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_xu_ly_anh_nang_cao_phan_1.pdf