Giáo trình Tâm lý học đại cương

Tóm tắt Giáo trình Tâm lý học đại cương: ...g, cảm xúc mới - Chức năng nhận thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau - Chức năng điều chỉnh hành vi - Chức năng phối hợp hoạt động 3.3. Phân loại giao tiếp - Căn cứ vào phương tiện giao tiếp: giao tiếp bằng vật chất, giao tiếp phi ngôn ngữ, giao tiếp bằng ngôn ngữ - Căn cứ vào khoảng cách giao ... trên kinh nghiệm - Tư duy và sản phẩm của nó cũng ảnh hưởng đến các quá trình nhận thức cảm tính 2. Tư duy là một quá trình 2.1. Các giai đoạn cơ bản của một quá trình tư duy - Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề - Huy động tri thức, kinh nghiệm - Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuy...g một thời gian ngắn và xâm chiếm con người một cách nhanh chóng. Nó có thể làm cho con người mất đi sự sang suốt, tính tự chủ. Họ không ý thức được hành vi và hậu quả, dễ đi đến những quyết định sai lầm.Mặt khác có thể tạo ra trạng thái mất cân bằng của cơ thể. - Tâm trạng: là một trạng thái cảm x...

doc39 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 112 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Tâm lý học đại cương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Vai trò của tình cảm
- Đối với sinh lý: đảm bảo sự tồn tại bình thường
- Đối với nhận thức: là nguồn độnglực mạnh mẽ kích thích con người tìm tồi chân lí. Ngược lại nhận thức là cơ sở, chỉ đạo tình cảm
- Đối với hoạt động: con người với trái tim lạnh giá không thể tạo nên những tác phẩm văn học được
- Đối với đời sống: có khả năng đánh giá và điều chỉnh hành vi đạo đức
- Đối với công tác giáo dục: vừa là điều kiện vừa là phương tiện, nội dung là mục đích giáo dục
5. Các quy luật của tình cảm
5.1. Quy luật thích ứng
- Tình cảm lặp đi lặp lại nhiều lần tạo nên sự thích ứng
- Biểu hiện: dao năng mài thì sắc, người năng chào thì quen
- Ứng dụng: Tránh thích ứng và tập thích ứng
5.2. Quy luật “tương phản”
- Trong quá trình hình thành và biểu hiện tình cảm, sự xuất hiện hoặc sự suy yếu đi của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm của một tình cảm khác xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp với nó.
Ví dụ: Mai sau anh gặp được người, đẹp hơn người cũ anh thời quên tôi.
- Ứng dụng: Trong dạy học, giáo dục biện pháp “ôn nghèo nhớ khổ, ôn cố tri tân và nghệ thuật xây dựng nhân vật phản diện và chính diện
Các ví dụ:
Làng này khối kẻ sợ anh
Rượu bé với chiếc mảnh sành cầm tay
Sợ anh chửi đổng suốt ngày
Chỉ mình em biết anh say rất hiền (Quang Huy)
5.3. Quy luật “pha trộn”
- Trong đời sống tình cảm của con người cụ thể, nhiều khi 2 tình cảm đối cực nhau có thể xảy ra cùng một lúc, nhưng không loại trừ nhau chúng “pha trộn” vào nhau.
- Biểu hiện: Lo âu và tự hào, yêu và ghét
- Ứng dụng: 
+ Từ việc thấy rõ tính chất phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn trong tình cảm con người để thông cảm, chia sẻ, hiểu nhau hơn và điều chỉnh hành vi của nhau.
+ Cẩn thận khi suy xét đánh giá người khác bởi những biểu hiện đối lập nhau.
Không có hạnh phúc nào là hoàn toàn hạnh phúc. Không có đau khổ nào là hoàn toàn đau khổ. (Mark)
5.4. Quy luật “di chuyển”
- Xúc cảm, tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác
- Biểu hiện: giận cá chém thớt, vơ đũa cả nắm
- Ứng dụng:
+ Kiềm chế cảm xúc tránh hiện tượng vơ đũa cả nắm
+ Tránh thiên vị trong đánh giá “yêu nên tốt ghét nên xấu”
Cần có một cái đầu lạnh và một trái tim nóng
5.5. Quy luật “lây lan”
- Xúc cảm tình cảm có thể truyền lây từ người này sang người khác.
- Biểu hiện: vui lây, buồn lây, đồng cảm, ủng hộ người nghèo, một con ngựa đau
- Ứng dụng: các hoạt động tập thể như lao động học tập. Vận dụng trong giáo dục trong tập thể và bằng tập thể
5.6. Quy luật về sự hình thành tình cảm
- Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá trình tổng hợp hóa, động hình hóa và khái quát hóa những xúc cảm cùng loại.
+ "Năng mưa thì giếng năng đầy
Anh năng đi lại mẹ thầy năng thương"
+ Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén
- Tình cảm được hình thành từ xúc cảm, nhưng khi hình thành thì tình cảm lại thể hiện quan xúc cảm và chi phối xúc cảm.
Vận dụng:
- Muốn hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm đồng loại. Ví dụ: Xây dựng tình yêu Tổ quốc phải xuất phát từ tình yêu gia đình, yêu mái nhà, yêu từng con người trong gia đình, yêu làng xóm,... 
"Dòng suối chảy ra dòng sông, dòng sông chảy ra Đại trường giang Vônga,, Đại trường giang Vônga chảy ra biển cả. Lòng yêu nhà, yêu quê hương đất nước trở nên lòng yêu Tổ quốc" (Êrenbua, nhà văn Nga)
- Người thực việc thực là kích thích dễ gây rung động nhất. Ví dụ: Để tạo những xúc cảm, trong dạy lịch sử nên tổ chức cho học sinh tham quan lại chiến trường xưa, các di tích lịch sử 
- Cần kiên trì trong quá trình hình thành tình cảm
- Khái quát hoá là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ chung nhất định.
- Tổng hợp hoá là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được tách rời nhờ sự phân tích, thành một chỉnh thể.
- Động hình hóa (định hình động lực) là khả năng làm sống lại một phản xạ hoặc một chuỗi phản xạ đã được hình thành từ trước 
Sự khác nhau giữa quy luật di chuyển và quy luật lây lan?
Kết luận
Giáo dục tình cảm là một công việc khó khăn, phức tạp và lâu dài, cần tiến hành thường xuyên liên tục và lâu dài.
B. Mặt ý chí của nhân cách
1. Ý chí là gì?
Ý chí là một phẩm chất nhân cách, thể hiện ở năng lực thực hiện những hành động có mục đích đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn.
Các phẩm chất của ý chí
- Tính mục đích: là phẩm chất đặc biệt của ý chí. Nó cho phép con người điều chỉnh hành vi hướng vào mục đích tự giác. Nó phụ thuộc vào thế giới quan, nội dung đạo đức, và tính giai cấp.
- Tính độc lập: là phẩm chất ý chí cho phép con người quyết định và thực hiện hành động theo quan điểm và niềm tin của mình.
+ Tính hay phủ định ý kiến của người khác là một trong những dấu hiệu tỏ sự yếu ớt của ý chí.
+ Tính dễ bị ám thị (theo người khác) cũng là người kém ý chí.
- Tính quyết đoán: Đó là khả năng đưa ra những quyết định kịp thời, dứt khoát, trên cơ sở cân nhắc tính tóan kỹ càng, chắc chắn.
- Tính kiên cường: Nói lên cường độ của ý chí, cho phép con người có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong những hoàn cảnh khó khăn, và kiên trì thực hiện đến cùng mục đích đã định
- Tính dũng cảm: là khả năng sẵn sàng và nhanh chóng vươn tới mục đích bất chấp khó khăn nguy hiểm cho tính mạng hay lợi ích của bản thân. (trái với nó là tính hèn nhát, và nhút nhát)
- Tính tự kiềm chế: là khả năng và thói quen kiểm tra hành vi làm chủ của bản thân mình. Kìm hãm những hành động cho là không cần thiết hoặc có hại trong những trường hợp cụ thể.
2. Hành động ý chí
2.1. Khái niệm:
- Hành động ý chí là hành động có ý thức, có chủ tâm đòi hỏi nỗ lực khắc phục khó khăn thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
- Đặc điểm:
+ Có mục đích rõ ràng, và chứa đựng nội dung đạo đức
+ Có sự lựa chọn phương tiện và biện pháp
+ Có sự điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra của ý thức, luôn có sự nỗ lực khắc phụ khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đã định
2.2. Cấu trúc của một hành động ý chí
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị
- Xác định mục đích hành động, hình thành động cơ
- Lập kế hoạch hành động
- Chọn phương tiện và biện pháp hành động
- Quyết định hành động
2.2.2. Giai đoạn thực hiện
- Từ quyết định hành động đến hành động là sự thay đổi về chất vì đó là chuyển từ nguyện vọng thành hiện thực.
- Diễn ra dưới hai hình thức:
+ Thực hiện hành động bên ngoài
+ Thực hiện hành động bên trong
2.2.3. Giai đoạn đánh giá kết quả
Sau khi hành động kết thúc con người đánh giá kết quả, việc đánh giá là để rút kinh nghiệm cho những hành động sau.
Con đường rèn luyện ý chí(trang 217 sách Tâm lý học nhân cách của nguyễn ngọc bích)
“gạo đem vào giã bao đau đớn
Gạo giã xong rồi trắng tựa bông
Sống ở trên đời người cũng vậy
Gian nan rèn luyện mới thành công”
3. Hành động tự động hoá, kỹ xảo và thói quen
3.1. Hành động tự động hoá là gì?
Hành động tự động hoá là hành động vốn lúc đầu là hành động có ý thức, nhưng do sự lặp đi lặp lại nhiều lần, hoặc do luyện tập mà trở thành tự động hoá, không cần sự kiểm soát trực tiếp của ý thức mà vẫn thực hiện có hiệu quả.
Hai loại hành động tự động hóa
- Kỹ xảo: là hành động ý chí đã được tự động hóa nhờ luyện tập.
- Thói quen: là hành động tự động hóa ổn định, trở thành nhu cầu của con người. Nếu nhu cầu đó không được thỏa mãn thì người này cảm thấy khó chịu, có khi đau khổ, day dứt.
Sự khác nhau giữa kỹ xảo và thói quen
Thói quen
- Mang tính chất nhu cầu nếp sống
- Được đánh giá về mặt đạo đức
(vì liên quan đến xúc cảm, tình cảm)
- Luôn gắn với tình huống cụ thể
- Bền vững ăn sâu vào nếp sống
- Hình thành bằng nhiều con đường (tự giác, bắt chước, ôn tập)
Kỹ xảo
- Mang tính chất kỹ thuật
- Được đánh giá về mặt thao tác
- Ít gắn với tình huống
- Ít bền vững nếu không được luyện tập
- Hình thành chủ yếu là luyện tập có mục đích 
Đặc điểm của kỹ xảo
- Mức độ tham gia của ý chí vào quá trình kỹ xảo ít.
- Không nhất thiết phải theo dõi bằng mắt, mà được kiểm tra bằng cảm giác vận động, tức là các rung động đi qua các dây thần kinh, các khớp xương, bắp thịt. Các động tác mang tính nhuần nhuyễn, kết quả cao và ít tốn kém năng lượng thần kinh và bắp thịt.
Quá trình hình thành kỹ xảo
- Hiểu biết cách làm: có tri thức về kỹ xảo muốn thành lập
- Hình thành kỹ năng:biết vận dụng mọt cách sơ bộ tri thức vào một hành động nào đó. Mức độ tham gia của ý thức cao, tốn nhiều năng lượng
- Hình thành kỹ xảo: kỹ năng được củng cố và tự động hóa nhờ luyện tập. (biến hành động ý chí thành hành động tự động hóa)
3.2. Quy luật hình thành kỹ xảo
- Quy luật về sự tiến bộ không đồng đều
- Quy luật về sự tác động qua lại giữa kỹ xảo cũ và kỹ xảo mới
- Quy luật đỉnh của phương pháp luyện tập
- Quy luật dập tắt kỹ xảo
Quy luật tiến bộ không đều
- Có loại kỹ xảo khi mới luyện tập thì tiến bộ nhanh, sau đó chậm dần
- Có những loại kỹ xảo khi mới luyện tập thì tiến bộ chậm, nhưng đến một giai đoạn thì tiến bộ nhanh
- Có trường hợp khi bắt đầu luyện tập thì sự tiến bộ tạm thời lùi lại sau đó tăng dần
Quy luật về sự tác động qua lại giữa kỹ xảo cũ và kỹ xảo mới (quy luật giao thoa)
- Kỹ xảo cũ ảnh hưởng tốt đến kỹ xảo mới.(chuyển kỹ xảo, cộng kỹ xảo)
- Các điều kiện để chuyển kỹ xảo: kỹ xảo cũ phải có cơ chế giống như kỹ xảo mới sắp hình thành, kỹ xảo cũ phải rất thành thục, người luyện tập phải có ý thức về sự giống nhau giữa hai kỹ xảo, phải nỗ lực chuyển kỹ xảo cũ sang kỹ xảo mới.
- Kỹ xảo cũ ảnh hưởng xấu đến kỹ xảo mới
Quy luật đỉnh của phương pháp luyện tập
- Người ta gọi mức cao nhất của kỹ xảo có được nhờ một phương pháp luyện tập nhất định nào đó là “điểm đỉnh” của phương pháp đó. Sau khi kỹ xảo đã đạt đến “đỉnh” thì bằng phương pháp luyện tập đó nó không tăng về chất lượng nữa.
- Thay đổi phương pháp luyện tập hoặc cải tiến một số điểm của phương pháp cũ.
Quy luật dập tắt kỹ xảo
- Khi một kỹ xảo mất tính chất tự động hóa, phải có sự tham gia của ý chí, người ta nói kỹ xảo đó bị suy yếu hay bị phá hoại.
- Nguyên nhân: do không luyện tập thường xuyên, liên tục.
V. Những thuộc tính tâm lý nhân cách
- Xu hướng của nhân cách và động cơ của nhân cách
- Khái niệm: Xu hướng cá nhân là một hệ thống động cơ và mục đích định hướng, thúc đẩy con người tích cực hoạt động nhằm thoả mãn những nhu cầu hay hứng thú, hoặc vươn tới mục tiêu cao đẹp mà cá nhân lấy làm lẽ sống của mình 
Một số mặt biểu hiện của xu hướng cá nhân
- Nhu cầu
- Hứng thú
- Lý tưởng
- Thế giới quan
- Niềm tin
- Hệ thống động cơ của nhân cách
1. Nhu cầu
1.1. Khái niệm: Là sự đòi hỏi tất yếu mà con người cảm thấy cần được thoả mãn để tồn tại và phát triển
1.2. Đặc điểm:
- Nhu cầu luôn có đối tượng
- Nội dung của nhu cầu do những điều kiện và phương thức của nó quy đinh
- Có tính chu kỳ
- Mang bản chất xã hội 
Các nhóm nhu cầu
- Nhu cầu vật chất: gắn liền với sự tồn tại của cơ thể
- Nhu cầu tinh thần: bao gồm nhu cầu hiểu biết và nhu cầu thẩm mỹ
- Nhu cầu lao động: là nhu cầu đòi hỏi khách quan phải được thỏa mãn về hoạt động chân tay và hoạt động trí óc 
- Nhu cầu giao tiếp: là nhu cầu quan hệ giữa người này và người khác, giữa cá nhân với nhóm, nhóm với nhóm.
2. Hứng thú
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.
3. Lý tưởng: 
Là một mục tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực tương đối hoàn chỉnh cso sức lôi cuốn con người vươn tới nó.
4. Thế giới quan:
 Là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân, xác định phương châm hành động của con người. Thế giới quan khoa học là thế giới quan duy vật biện chứng mang tính khoa học và tính nhất quán cao.
2. Tính cách
2.1. Tính cách là gì? 
- Tính cách là một thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân bao gồm một hệ thống thái độ của nó đối với hiện thực, thể hiện trong hành vi cử chỉ và cách nói năng tương ứng.
- Gồm hai nhóm nét tính cách: tốt và xấu
- Luôn mang tính ổn định và bền vững, thống nhất và cũng mang tính độc đáo, riêng biệt, điển hình cho mỗi cá nhân.
2.2. Cấu trúc của tính cách
- Hệ thống thái độ của cá nhân:
- Hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân.
- Thái độ đối với tập thể:lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, thái độ chính trị, tinh thần đổi mới, tinh thần hợp tác cộng đồng
- Thái độ đối với lao động: lòng yêu lao động, cần cù, sáng tạo, lao động có kỷ luật, tiết kiệm
- Thái độ đối với bản thân:tínhkhiêm tốn, lòng tự trọng, tinh thần tự phê bình..
- Thái độ đối với mọi người: lòng yêu thương con người theo tinh thần nhân đạo, quý trọng con người, tinh thần đoàn kết, tương trợ, tính cởi mở, chân thành, thẳng thắn, công bằng,
3. Khí chất
3.1. Khí chất là gì?
Là thuộc tính phức hợp của cá nhân, biểu hiện ở cường độ, tốc độ nhịp độ của hoạt động tâm lý, thể hiện sắc thái hành vi cử chỉ và cách nói năng của cá nhân.
3.2. Các kiểu khí chất theo Hypocrat
- Chất máu ở tim thuộc tính lạnh lẽo
- Nước nhờn ở não có tính lãnh lẽo
- Mật vàng ở gan có tính khô
- Mật đen ở dạ dày có tính ẩm ướt
- Hăng hái(sanguin)
- Bình thản (Flegmatinque)
- Nóng nảy(cholerique)
- Ưu tư (melancolieque)
Theo Paplốp
- Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, linh hoạt
- Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, không linh hoạt
- Kiểu mạnh mẽ, không cân bằng
- Kiểu yếu
- Hăng hái
- Bình thản
- Nóng nảy
- Ưu tư
Hăng hái:
- Nhận thức nhanh, tình cảm dễ xuất hiện, lạc quan, vui tính, ưu dí dỏm, cởi mở, nhiệt tình, dễ và nhanh chóng thích nghi với môi trường.
- Thiếu sâu sắc, tình cảm dễ thay đổi, ý chí thiếu kiên định, hay hấp tấp vội vã.
- Cần giáo dục tính kiên trì, nhẫn nại, tự kiềm chế, cần đôn đốc nhắc nhở thừơng xuyên trong hoạt động.
- Phê bình: một cách thẳng thắn
Bình thản
- Nhiệt tình khi đã tham gia, tâm lý bền vững, sâu sắc, bình tĩnh, kiên trì, không vội vàng hấp tấp, tự kiềm chế tốt
- Tính ỳ và tính không linh hoạt là nhược điểm. Thích nghi môi trường chậm, do dự nên dễ mất thời cơ.
- Rèn luyện năng lực nhạy cảm, thích nghi, nên tham gia các hoạt động có tính chất “động”
Nóng nảy
- Năng lực nhận thức nhanh, xúc cảm và tình cảm khi bộc lộ thì rất mạnh liệt, có tính quả quyết, dũng cảm, hăng hái, sôi nổi, thật thà, hay nói thẳng
- Nhận thức ít sâu sắc, dễ cáu gắt phát khùng, dễ vui dễ buồn, hay mệnh lệnh ít thuyết phục, hay liều lĩnh, mạo hiểm, vội vàng.
- Giáo dục tính tự kiềm chế, kiên trì, nhẫn nại. Nên tham gia hoạt động có tính chất “tĩnh”.
Ưu tư
- Suy nghĩ sâu sắc, chín chắn, năng lực tưởng tượng dồi dào phong phúà thấy được trứơc khó khăn, lường được hậu quả, dịu hiền, tình cảm sâu sắc và bền vững, dễ thông cảm với người khác
- Hay run sợ, e ngại, hay tự ti, hòai nghi, bi quan, phản ứng chậm với các kích thích,thích nghi kém.
- Rèn luyện tính quả quyết, tính dũng cảm và bạo dạn, tinh thần lạc quan và sự tự tin. Nên giao việc có tính chất động.
Căn cứ hệ thống tín hiệu
- Kiểu nghệ sỹ: hệ thống 1 chiếm ưu thế
- Kiểu trí thức: hệ thống tín hiệu 2 chiếm ưu thế
- Kiểu trung gian: hai hệ thống tương đương nhau.
4. Năng lực
4.1. Khái niệm:
- Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có hiệu quả.
- Năng lực vừa là điều kiện vừa là kết quả của hoạt động
- Là sản phẩm của lịch sử.
4.2. Các mức độ của năng lực
- Năng lực
- Tài năng 
- Thiên tài
4.3. Phân loại năng lực
- Năng lực chung: cần thiết cho nhiều hoạt động khác nhau
- Năng lực riêng: có tính chất chuyên môn.
4.4. Mối quan hệ giữa năng lực với tư chất, với tri thức, kỹ năng kỹ xảo
- Tư chất là những đặc điểm riêng của cá nhân về giải phẫu sinh lý bẩm sinh của não bộ, của hệ thần kinh, của cơ quan phân tích, cơ quan vận động tạo ra sự khác biệt giữa con người với nhau
- Tư chất là cơ sở vật chất của năng lực. Nó ảnh hưởng đến tốc độ, chiều hướng, và đỉnh cao nhưng khôngquy định trước sự phát triển của các năng lực.
Thiên hướng (khuynh hướng)
- Thiên hướng là dấu hiệu hay triệu chứng đầu tiên và sớm nhất của sự hình thành năng khiếu.
- Biểu hiện ở nguyện vọng, ý vọng đối với 1 hoạt động nhất định
- Xuất hiện khuynh hướng do: một là do tiền đề bẩm sinh, hai là do môi trường.
- Có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong một lĩnh vực nào đó là điều kiện cần thiết để có năng lực trong lĩnh vực ấy và ngược lại.
III. Sự hình thành và phát triển nhân cách
1. Các yếu tố chi phối sự hình thành nhân cách
1.1. Giáo dục và nhân cách
- Giáo dục là quá trình tác đông có mục đích có kế hoạch ảnh hưởng tự giác chủ động đến con người đưa đến sự hình thành và phát triển tâm lý ý thức nhân cách
- Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách:
- Vạch ra phương hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách
- Thông qua giáo dục thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau lĩnh hội, tiếp thu nền văn hóa xã hội- lịch sử
- Đưa thế hệ trẻ vào vùng phát triển gần, vươn tới những cái mà thế hệ trẻ sẽ có
- Phát huy tối đa các mặt mạnh, các yếu tố chi phối sự phát triển nhân cách
- Có thể uốn nắn sai lệch
1.2. Hoạt động của cá nhân
- Hoạt động là nhân tố tồn tại của con người, là nhân tố quyết định trực tiếp đén sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Thông qua hoạt động mà nhân cách được hình thành và bộc lộ
- Sự hình thành nhân cách phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo ở mỗi thời kỳ nhất định
1.3. Giao tiếp với nhân cách
- Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài người, là nhu cầu cơ bản xuất hiện sớm nhất ở con người.
- Nhờ GT con người gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã hội, chuẩn mực. Mặt khác đóng góp tài lực vào kho tàng nhân loại
- Qua GT con người nhận thức người khác và nhận thức bản thân mình
- Là điều kiện cơ bản của sự hình thành và phát triển nhân cách
1.4. Tập thể và nhân cách
Là điều kiện, môi trường để hình thành và phát triển nhân cách
2. Sự hoàn thiện nhân cách
- Thông qua tác động của giáo dục, hoạt động, giao tiếp, tập thể
- Cá nhân cần tự ý thức để tự hoàn thiện nhân cách.
Phần IV:
Sự sai lệch hành vi cá nhân và hành vi xã hội
I. Sự sai lệch hành vi cá nhân
1. Khái niệm về hành vi
2. Chuẩn hành vi
- Đại đa số hành vi của cá nhân trong cộng đồng có hành vi tương tự nhau, được lặp đi lặp lại giống nhau trong những tình huống cụ thể xác định, thì hành vi đó là hành vi phù hợp những hành vi nào khác lạ thì được coi là lệch chuẩn
 - Do quy ước hay do cộng đồng, xã hội đặt ra.
- Theo chức năng: Nếu phù hợp với mục tiêu đặt ra thì đúng chuẩn còn không thì lệch chuẩn.
- Hai mức độ sai lệch:
+ Mức độ thấp: là hành vi không bình thường nhưng không ảnh hưởng chung tới cộng đồng đến đời sống cá nhân
+ Mức độ cao: ảnh hưởng đến cá nhân và cộng đồng.
3. Các loại sai lệch chuẩn mực hành vi cá nhân
- Sai lệch do thụ động: do nhận thức không đầy đủ hoặc nhận thức sai các chuẩn mực đạo đức.
- Khắc phục: 
+ Cung cấp kiến thức
+ Phân tích, giải thích, thuết phục để họ hiểu đúng và chấp nhận
+ Người có bệnh lý cần cho họ tiếp xúc nhiều hoặc nhờ chuyên gia y tế.
II. Hành vi xã hội và sự sai lệch hành vi xã hội(thêm)
1. Hành vi xã hội
2. Chuẩn mực
Chuẩn mực xã hội đó là những quy tắc, những yêu cầu xã hội đối với cá nhân,các quy tắc, các yêu cầu này có thể ghi thành văn bản, đạo luật, điều luật, điều lệ, văn bản pháp quy, hoặc là những yêu cầu có tính ước lệ trong một cộng đồng nào đó mà mọi người thừa nhận
Các loại chuẩn mực
- Pháp luật
- Đạo đức
- Phong tục truyền thống
- Thẩm mỹ
- Chính trị
3. Sự sai lệch chuẩn mực hành vi xã hội
Nguyên nhân:
- Do nhận thức 
- Do quan điểm riêng
- Do cố tình
- Theo phong trào
4. Hậu quả của sự sai lệch
Tùy mức độ để lại ảnh hưởng nhiều hay ít
5. Khắc phục sự sai lệch chuẩn mực hành vi xã hội
- Tuyên truyền giáo dục để ngăn chặn:
+ Cung cấp những hiểu biết về chuẩn mực
+ Hình thành thái độ tích cực ủng hộ các hành vi phù hợp, lên án hành vi không phù hợp
+ Tăng cường việc hướng dẫn hành vi nhất là đối với thành viên mới, thế hệ trẻ
+ Cá nhân phải tự ý thức
+ Cộng đồng cần có sự điều chỉnh những chuẩn mực không phù hợp hoặc chưa rõ ràng.
- Biện pháp trừng phạt bằng hành chính
- Biện pháp chính là thuyết phục, giáo dục. Nhưng giáo dục đi vẫn tốt hơn là giáo dục lại.

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_tam_ly_hoc_dai_cuong.doc