Giới thiệu nguyên tắc biên mục quốc tế mới

Tóm tắt Giới thiệu nguyên tắc biên mục quốc tế mới: ...h danh cho thực thể và những hình thức khác của tên. Có thể cần có một hình thức hiển thị ngầm định cho điểm truy cập cho phép. 6.3.1. Điểm truy cập cho phép cần được lập tuân thủ một tiêu chuẩn. 6.3.2. Ngôn ngữ và chữ viết của điểm truy cập cho phép. 6.3.2.1. Khi tên được thể hiện bằng một ...cho tùng thư; Mã định danh biểu ghi thư mục; Ngôn ngữ của biểu hiện được thể hiện trong biểu thị; Nơi xuất bản; Loại nội dung; Loại vật đựng. 7.1.3.2. Những thuộc tính như vậy trong biểu ghi kiểm soát nhất quán bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn ở: Tên hoặc nhan đề của những thực thể li...c sử dụng để truy cập biểu ghi dữ liệu kiểm soát nhất quán cho thực thể hoặc được trình bày như một liên kết đến điểm truy cập cho phép. [Nguồn: IME ICC] Xem thêm Điểm truy cập [TR], Điểm truy cập cho phép [TL], Hình thức cho phép của tên [TL], Điểm truy cập có kiểm soát [TR], Tên thông dụ...

pdf24 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giới thiệu nguyên tắc biên mục quốc tế mới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y 
cập như một phần của những hình thức khác của tên. 
6.4. Tên khác và những hình thức khác của tên 
Bất cứ tên nào được chọn cho điểm truy cập cho phép, những tên khác và những hình 
thức khác của tên cần được đưa vào làm điểm truy cập có kiểm soát. 
7. Nền tảng cho khả năng tìm tin 
7.1. Tìm kiếm 
Các điểm truy cập là những yếu tố của những biểu ghi thư mục và biểu ghi kiểm soát 
nhất quán mà chúng 1) cung cấp khả năng tìm tin hồi cố tin cậy những biểu ghi thư mục, 
biểu ghi kiểm soát nhất quán và những tài nguyên thư mục liên kết với chúng, và 2) thu 
hẹp kết quả tìm tin. 
7.1.1. Công cụ tìm tin 
Các tên, nhan đề và chủ đề cần được làm sao có thể tìm và tìm hồi cố được bằng những 
phương tiện của bất kỳ công cụ nào có trong mục lục thư viện hoặc trong tệp dữ liệu thư 
mục (bằng hình thức đầy đủ của tên, từ khóa, cụm từ, kỹ thuật chặt cụt, mã định danh, 
v.v...). 
7.1.2. Điểm truy cập cần thiết 
Những điểm truy cập cần thiết là những điểm dựa trên những thuộc tính và quan hệ chính 
của mỗi thực thể trong biểu ghi thư mục hoặc biểu ghi kiểm soát nhất quán. 
7.1.2.1. Những điểm truy cập cần thiết trong biểu ghi thư mục bao gồm: 
Điểm truy cập cho phép cho tên của sáng tác viên hoặc sáng tác viên được nêu tên đầu 
tiên của tác phẩm khi có nhiều hơn một tên; 
Điểm truy cập cho phép cho tác phẩm/biểu hiện (nó có thể bao gồm điểm truy cập cho 
phép cho sáng tác viên); 
Nhan đề chính hoặc nhan đề được lập cho biểu thị; 
Năm/những năm công bố hoặc xuất bản biểu thị; 
Những thuật ngữ chủ đề có kiểm soát và/hoặc số phân loại của tác phẩm; 
Các số tiêu chuẩn, mã định danh và nhan đề khóa cho thực thể được mô tả. 
7.1.2.2. Điểm truy cập cần thiết trong biểu ghi kiểm soát nhất quán bao gồm: 
Tên cho phép hoặc nhan đề của thực thể; Mã định danh của thực thể; 
Tên khác và hình thức khác của tên hoặc nhan đề của thực thể. 
7.1.3. Điểm truy cập bổ sung 
Những thuộc tính từ những vùng khác của mô tả thư mục hoặc biểu ghi kiểm soát nhất 
quán có thể dùng làm những điểm truy cập lựa chọn hoặc làm công cụ lọc hoặc thu hẹp 
tìm tin. 
7.1.3.1. Những thuộc tính như vậy trong biểu ghi thư mục bao gồm, nhưng không chỉ giới 
hạn ở: 
Tên của sáng tác viên không phải tên người đầu tiên; 
Tên của cá nhân, dòng họ hoặc tập thể có vai trò khác sáng tác viên (thí dụ, người biểu 
diễn); 
Nhan đề khác (thí dụ, nhan đề song song, nhan đề chú thích); 
Điểm truy cập cho phép cho tùng thư; Mã định danh biểu ghi thư mục; 
Ngôn ngữ của biểu hiện được thể hiện trong biểu thị; 
Nơi xuất bản; 
Loại nội dung; 
Loại vật đựng. 
7.1.3.2. Những thuộc tính như vậy trong biểu ghi kiểm soát nhất quán bao gồm, nhưng 
không chỉ giới hạn ở: 
Tên hoặc nhan đề của những thực thể liên quan; 
Những định danh biểu ghi kiểm soát nhất quán. 
7.2. Tìm hồi cố 
Khi kết quả tìm kiếm đưa ra một số biểu ghi có cùng điểm truy cập, những biểu ghi này 
cần được hiển thị theo một trình tự logic thuận tiện cho người sử dụng mục lục, ưu tiên 
tuân thủ một chuẩn phù hợp với ngôn ngữ và chữ viết của điểm truy cập. 
Bảng thuật ngữ 
Bảng thuật ngữ bao gồm những thuật ngữ trong Tuyên bố về Nguyên tắc Biên mục Quốc 
tế (ICP) được sử dụng theo cách thức đặc thù (không đơn thuần là những định nghĩa từ 
điển thông thường) [11]. Ở phần cuối Bảng là những thuật ngữ sử dụng trong Nguyên tắc 
Pari hoặc những quy tắc biên mục trước đó mà những chuyên gia tham gia các Cuộc họp 
Chuyên gia IFLA về Quy tắc Biên mục Quốc tế (IME ICC [12]) muốn ghi chú rằng 
chúng không còn được sử dụng trong Nguyên tắc Biên mục Quốc tế. 
TR = Thuật ngữ rộng hơn; TH = Thuật ngữ hẹp hơn; TL = Thuật ngữ liên quan. 
Bản mô tả thư mục [Bibliographic description] – Tập hợp những dữ liệu thư mục để định 
danh một tài nguyên thư mục. 
[Nguồn: ISBD chỉnh lý] 
Xem thêm Biên mục mô tả [TL] 
Biên mục chủ đề [Subject cataloguing] – Phần của công tác biên mục cung cấp những 
thuật ngữ chủ đề có kiểm soát và/hoặc chỉ số phân loại. 
[Nguồn: IME ICC] 
Xem thêm Biên mục mô tả [TL] 
Biên mục mô tả [Descriptive cataloguing] – Phần của công tác biên mục cung cấp dữ liệu 
mô tả và các điểm truy cập không phải chủ đề. 
[Nguồn: IME ICC] 
Xem thêm Bản mô tả thư mục [TL], Biên mục chủ đề [TL] 
Biểu ghi dữ liệu kiểm soát nhất quán [Authority record] – Tập hợp những yếu tố dữ liệu 
định danh một thực thể và có thể sử dụng để tạo thuận lợi cho truy cập đến những điểm 
truy cập cho phép cho thực thể đó hoặc cho sự hiển thị của bất kỳ điểm truy cập nào của 
thực thể đó. 
[Nguồn: IME ICC] 
Biểu ghi thư mục [Bibliographic record] – Tập hợp những yếu tố dữ liệu mô tả và cung 
cấp việc truy cập đến một tài nguyên thư mục và định danh những tác phẩm và biểu hiện 
liên quan. 
[Nguồn: IME ICC] 
Biểu hiện [Expression] – Sự hiện thực hoá trí tuệ hoặc nghệ thuật của một tác phẩm. 
[Nguồn: FRAD, FRBR] 
Biểu thị [Manifestation] – Hiện thân vật lý của một biểu hiện của một tác phẩm. 
[Nguồn: FRAD, FRBR] 
Một biểu thị có thể là hiện thân của một sưu tập các tác phẩm, một tác phẩm đơn lẻ hoặc 
một phần hợp thành của tác phẩm. Biểu thị có thể xuất hiện dưới hình thức một hoặc 
nhiều đơn vị vật lý. 
[Nguồn: IME ICC] 
Cá nhân [Person] – Một cá thể hoặc một nhận dạng đơn lẻ được lập hoặc được áp dụng 
cho một cá thể hoặc một nhóm. 
[Nguồn: FRBR, được sửa đổi trong FRAD, IME ICC chỉnh lý] 
Chủ thể [Agent] – Người (tác giả, nhà xuất bản, nhà điêu khắc, người biên tập, đạo diễn, 
nhạc sỹ, v.v...) hoặc nhóm (dòng họ, tổ chức, công ty, thư viện, dàn nhạc, đất nước, liên 
bang, v.v...) hoặc thiết bị tự động (thiết bị ghi dữ liệu thời tiết, chương trình dịch phần 
mềm, v.v...) có vai trò trong chu trình sống của tài nguyên 
[Nguồn: DCMI Agents Working Group, định nghĩa làm việc và sửa đổi] 
Xem thêm Sáng tác viên [TH] 
Có giá trị thư mục [Bibliographically significant] – Chất lượng của một thực thể hoặc 
thuộc tính hoặc quan hệ mà nó có ý nghĩa hoặc giá trị đặc biệt trong ngữ cảnh tài nguyên 
thư mục. 
[Nguồn: IME ICC] 
Dòng họ [Family] – Hai hoặc nhiều cá nhân liên quan với nhau bởi việc sinh sản, hôn 
nhân, nhận con nuôi hoặc những tình trạng pháp lý tương tự hoặc những hình thức khác 
thể hiện đây llà dòng họ. 
[Nguồn: FRAD, chỉnh lý bởi IME ICC] 
Địa điểm [Place] – Một nơi chốn. [Nguồn: FRBR] 
Điểm truy cập [Access point ] – Tên, thuật ngữ, mã, v.v... nhờ chúng dữ liệu thư mục 
hoặc dữ liệu chuẩn hóa được tìm và định danh. 
[Nguồn: GARR sửa theo FRAD và IME ICC] 
Xem thêm Điểm truy cập bổ sung [TH]; Điểm truy cập cho phép [TH], Điểm truy cập có 
kiểm soát [TH], Điểm truy cập cần thiết [TH], Tên [TL], Điểm truy cập không kiểm soát 
[TH], Hình thức khác của tên [TH] 
Điểm truy cập bổ sung [Additional access point] – Điểm truy cập có thể được sử dụng để 
bổ sung cho những điểm truy cập cần thiết để tăng cường cho tìm hồi cố dữ liệu thư mục 
hoặc dữ liệu cho phép. 
[Nguồn: IME ICC] 
Xem thêm Điểm truy cập [TR], Điểm truy cập cần thiết [TL] 
Điểm truy cập cần thiết [Essential access point] – Điểm truy cập dựa trên thuộc tính hoặc 
quan hệ chủ yếu của thực thể trong biểu ghi thư mục hoặc biểu ghi dữ liệu kiểm soát nhất 
quán đảm bảo việc tìm ra và định danh biểu ghi đó. 
[Nguồn: IME ICC] 
Xem thêm Điểm truy cập [TR], Điểm truy cập bổ sung [TL] 
Điểm truy cập cho phép [Authorized access point] – Điểm truy cập được ưu tiên cho một 
thực thể, được thiết lập và xây dựng theo những quy tắc hoặc tiêu chuẩn. 
[Nguồn: IME ICC] 
Xem thêm Điểm truy cập [TR], Hình thức cho phép của tên [TL], Điểm truy cập có kiểm 
soát [TR], Tên ưu tiên [TL], Hình thức khác của tên [TL] 
Điểm truy cập chuẩn hoá [Normalized access point] - Xem Điểm truy cập cho phép 
Điểm truy cập có kiểm soát [Controlled access point] – Điểm truy cập được nhập vào 
biểu ghi dữ liệu kiểm soát nhất quán. 
[Nguồn: GARR sửa đổi] 
Các điểm truy cập có kiểm soát bao gồm các dạng được chuẩn hoá của tên cũng như 
những dạng được coi là dạng biến thể. Chúng có thể: 
- Dựa trên tên cá nhân, dòng họ, tập thể, 
- Dựa trên tên (nhan đề) cho tác phẩm, biểu hiện, biểu thị và tài liệu, 
- Kết hợp cả hai tên, như trong trường hợp điểm truy cập theo tên/nhan đề thể hiện một 
tác phẩm mà nó phối hợp tên của sáng tác viên với nhan đề của tác phẩm, 
- Dựa trên những thuật ngữ cho sự kiện, đối tượng và địa điểm, 
- Dựa trên các mã định danh như các số tiêu chuẩn, chỉ số phân loại, v.v..., 
Những yếu tố khác (như ngày) có thể được bổ sung nếu cần nhằm mục đích phân biệt 
những thực thể có tên giống nhau hoàn toàn hoặc tương tự. 
[Nguồn: FRAD – dựa trên chú thích rằng trọng tâm của mô hình là về tên và những thuật 
ngữ được kiểm soát thông qua tệp dữ liệu cho phép] 
Xem thêm Điểm truy cập [TR], Điểm truy cập cho phép [TH], Tên [TL], Điểm truy cập 
không kiểm soát [TL], Hình thức khác của tên [TH] 
Điểm truy cập không kiểm soát [Uncontrolled access point] – Điểm truy cập không được 
kiểm soát bằng biểu ghi kiểm soát nhất quán. 
[Nguồn: IME ICC] 
Xem thêm Điểm truy cập [TR], Điểm truy cập có kiểm soát [TL] 
Đối tượng [Object] – Một thứ có tính chất vật chất. 
[Nguồn: FRBR] 
Hình thức cho phép của tên [Authorized form of name] – Dạng của tên được chọn làm 
điểm truy cập cho phép cho một thực thể. 
Xem thêm Điểm truy cập cho phép [TL], Tên thông dụng [TL], Tên [TR], Tên ưu tiên 
[TL], Hình thức khác của tên [TL] 
Hình thức khác của tên [Variant form of name] – Một dạng của tên không được chọn làm 
điểm truy cập cho phép cho thực thể. Nó có thể được sử dụng để truy cập biểu ghi dữ liệu 
kiểm soát nhất quán cho thực thể hoặc được trình bày như một liên kết đến điểm truy cập 
cho phép. 
[Nguồn: IME ICC] 
Xem thêm Điểm truy cập [TR], Điểm truy cập cho phép [TL], Hình thức cho phép của 
tên [TL], Điểm truy cập có kiểm soát [TR], Tên thông dụng [TL], Tên [TR] 
Khái niệm [Concept] – Một tuyên bố hoặc ý tưởng trừu tượng. 
[Nguồn: FRAD (liên kết cùng với chủ đề), FRBR] 
Loại của nội dung [Type of content] - Xem Loại nội dung 
Loại của vật đựng [Type of carrier] - Xem Loại vật đựng 
Loại nội dung [Content type] – Một tên gọi phản ảnh hình thức truyền thông cơ bản trong 
đó nội dung được thể hiện và giác quan của con người thông qua đó nội dung được tiếp 
nhận. Dạng nội dung phản ảnh thuộc tính của cả tác phẩm và biểu thị. 
[Nguồn: sửa đổi từ Bảng thuật ngữ cho RDA tháng 1/2008] 
Loại vật đựng [Carrier type] – Một tên gọi phản ảnh hình thức của môi trường lưu trữ 
hoặc chứa đựng của một vật đựng trong sự kết hợp với dạng thiết bị trung gian cần thiết 
để xem, nghe, chạy lại, v.v... nội dung của tài nguyên. Dạng vật đựng phản ảnh các thuộc 
tính của biểu thị. 
[Nguồn: sửa đổi từ tháng 1/2008 của Bảng thuật ngữ cho RDA] 
Mã định danh [Identifier] Một số, mã, từ, cụm từ, biểu trưng, thiết bị, v.v... đi kèm với 
thực thể và dùng để phân biệt thực thể này với những thực thể khác bên trong lĩnh vực 
mà ở đó mã định danh được gán. 
[Nguồn: FRAD] 
Nhan đề khoá [Key title] – Tên duy nhất được gán cho tài nguyên tiếp tục bởi Mạng lưới 
ISSN và liên kết một cách không tách rời với số ISSN của tài nguyên. Nhan đề khoá có 
thể giống như nhan đề chính; hoặc để đạt được sự duy nhất, nó có thể được thiết lập bằng 
việc bổ sung những yếu tố định danh và/hoặc bổ ngữ như tên của cơ quan xuất bản, nơi 
xuất bản, thông tin lần xuất bản. 
[Nguồn: ISBD] 
Quan hệ [Relationship] – Mối liên kết đặc thù giữa các thực thể hoặc đại diện của chúng 
[Nguồn: dựa theo FRBR] 
Sáng tác viên [Creator] – Người, dòng họ hoặc tập thể chịu trách nhiệm về nội dung trí 
tuệ hoặc nghệ thuật của một tác phẩm. 
[Nguồn: IME ICC] 
Xem thêm Chủ thể [TR] 
Sự kiện [Event] – Một hoạt động hoặc một sự việc xảy ra. 
[Nguồn: FRAD (những thứ không hành động với tư cách một tập thể được coi là chủ đề), 
FRBR] 
Sưu tập [Collection] - 1. Tập hợp thực hoặc ảo của một hoặc nhiều tác phẩm hoặc các 
phần của tác phẩm được kết hợp lại hoặc xuất bản cùng nhau. 2. Tập hợp thực hoặc ảo 
của những tài nguyên thư mục được giữ hoặc được tạo ra bởi một tổ chức. 
[Nguồn: IME ICC] 
Tác phẩm [Work] – Một sáng tạo trí tuệ hoặc nghệ thuật riêng biệt (hay là nội dung trí 
tuệ hoặc nghệ thuật). 
[Nguồn FRAD, FRBR, chỉnh lý bởi IME ICC] 
Tài liệu [Item] – Một bản riêng rẽ của một biểu thị. 
[Nguồn: FRAD, FRBR] 
Tài nguyên thư mục [Bibliographic resource] – Một thực thể bên trong khuôn khổ thư 
viện hoặc những sưu tập tương tự bao gồm những sản phẩm của sáng tạo trí tuệ hoặc 
nghệ thuật. Tài nguyên thư mục trong mô hình FRBR là những thực thể Nhóm 1: tác 
phẩm, biểu hiện, biểu thị, tài liệu. 
[Nguồn: IME ICC] 
Tập thể [Corporate body] – Một tổ chức hoặc nhóm cá nhân và/hoặc tổ chức được định 
danh bằng một tên cụ thể và hoạt động hoặc có thể hoạt động như một đơn vị. 
[Nguồn: sửa đổi theo FRAD, FRBR] 
Tên [Name] – Ký tự, từ hoặc nhóm từ và/hoặc nhóm các từ, ký tự làm cho thực thể được 
biết đến; bao gồm các từ/ký tự chỉ cá nhân, dòng họ, tập thể; bao gồm thuật ngữ làm cho 
những khái niệm, đối tượng, sự kiện, địa điểm được biết đến; bao gồm nhan đề được gán 
cho tác phẩm, biểu hiện, biểu thị hoặc tài liệu. Được sử dụng làm cơ sở cho điểm truy 
cập. 
[Nguồn: FRBR, được sửa đổi trong FRAD] 
Xem thêm Điểm truy cập [TL], Hình thức cho phép của tên [TH], Điểm truy cập có kiểm 
soát [TL], Tên thông dụng [TH], Tên ưu tiên [TH], Hình thức khác của tên [TH] 
Tên thông dụng [Conventional name] – Một tên, khác với tên chính thức, qua đó một tập 
thể, địa điểm hoặc sự việc được biết đến. 
[Nguồn: Sửa đổi theo Bảng thuật ngữ của AACR2 chỉnh lý 2002] 
Xem thêm Hình thức cho phép của tên [TL], Tên [TR], Hình thức khác của tên [TL] 
Tên ưu tiên [Preferred name] – Tên được chọn cho một thực thể theo quy tắc hoặc tiêu 
chuẩn, sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng điểm truy cập chuẩn cho thực thể. 
[Nguồn: IME ICC] 
Xem thêm Điểm truy cập cho phép [TL], Hình thức cho phép của tên [TL], Tên thông 
dụng [TL], Tên [TR] 
Thế giới thư mục [Bibliographic universe] – Lĩnh vực liên quan đến các sưu tập thư viện, 
lưu trữ, bảo tàng và những cộng đồng thông tin khác. 
[Nguồn: IME ICC] 
Thực thể [Entity] – Cái gì đó có đặc tính đơn vị và độc lập; cái tồn tại độc lập hoặc riêng 
biệt; một thứ được trừu tượng hoá, khái niệm ý tưởng, đối tượng tư duy hoặc đối tượng 
mơ hồ. 
[Nguồn: Webster’s 3rd] 
Thí dụ về các dạng thực thể trong FRBR và FRAD bao gồm sản phẩm của sáng tạo trí tuệ 
và nghệ thuật (tác phẩm, biểu hiện, biểu thị, tài liệu); các chủ thể (thí dụ cá nhân, dòng 
họ, tập thể) chịu trách nhiệm về sáng tạo ra nội dung trí tuệ hoặc nghệ thuật, về sản xuất 
và phổ biến nội dung ở dạng thức vật lý hoặc về duy trì sự lưu giữ sản phẩm; hoặc chủ đề 
của một tác phẩm (tác phẩm, biểu hiện, biểu thị, tài liệu, cá nhân, dòng họ, tập thể, khái 
niệm, đối tượng, sự kiện, địa điểm). 
[Nguồn: IME ICC] 
Thuộc tính [Attribute] – Đặc trưng của một thực thể. Một thuộc tính có thể là vốn có [cố 
hữu] bên trong thực thể hoặc có thể được gán cho từ bên ngoài. 
[Nguồn: FRBR] 
NGUỒN THAM KHẢO 
AACR2 – Anglo-American Cataloguing Rules. – 2nd edition, 2002 revision. – Ottawa: 
Canadian Library Association; London: Chartered Institute of Library and Information 
Professionals; Chicago: American Library Association, 2002-2005. 
DCMI Agents Working Group – Dublin Core Metadata Initiative, Agents Working 
Group. From Web page, 2003 (working definitions):  
Final report available online at:  terms/#classes-
Agent) 
FRAD – Functional Requirements for Authority Data: A Conceptual Model – Final 
Report, 2008. 
FRBR – Functional Requirements for Bibliographic Records: Final Report. – Munich : 
Saur, 1998. (IFLA UBCIM publications new series; v. 19). Có trên Website của 
IFLA:  (tháng 9/997, sửa đổi, hiệu chỉnh tháng 2/2008) 
GARR – Guidelines for Authority Records and References. 2nd ed., rev. – Munich : 
Saur, 2001. (IFLA UBCIM publications new series; v. 23). Có trực tuyến 
tại:  
IME ICC – IFLA Meeting of Experts on an International Cataloguing Code (1st-5th : 
2003- 2007), recommendations from the participants 
ISBD – International Standard Bibliographic Description (ISBD): preliminary 
consolidated edition. – Munich : Saur, 2007. (IFLA Series on Bibliographic Control; v. 
31). Có trực tuyến tại:  ed_2007.pdf 
RDA – RDA: Resource Description and Access. Glossary Draft. 5JSC/Chair/11/Rev 
(Jan. 2008, Table 1). Có trực tuyến tại: 
da.gc.ca/jsc/rda.html#drafts 
Webster’s 3rd – Webster’s Third New International Dictionary. – Springfield, Mass. : 
Merriam, 1976. 
Những thuật ngữ không còn sử dụng 
Đơn vị thư mục [Bibliographical unit] xem Biểu thị 
Tiêu đề [Heading] xem Điểm truy cập cho phép, Điểm truy cập có kiểm soát 
Tham chiếu [Reference] xem Hình thức khác của tên 
Nhan đề đồng nhất [Uniform title] xem Điểm truy cập cho phép, Hình thức cho phép của 
tên, Tên 
Nghị quyết của IME ICC2008: 
Những người tham gia IME ICC nghị quyết như sau: 
- Thực hiện chỉnh lý biên tập khi cần thiết đối với văn bản được những chuyên gia tham 
dự IME ICC thông qua; 
- Phổ biến văn bản cho mọi tổ chức lập quy tắc phù hợp và các tổ chức của IFLA cũng 
nhưng báo chí chuyên ngành; 
- Hiệu đính và công bố Tuyên bố nguyên tắc Biên mục quốc tế (ICP statement), Bảng 
thuật ngữ và làm cho nó được công bố trên web miễn phí; 
- Đảm bảo tiếp tục công việc chỉ lý khi FRAD và FRSAR được hoàn chỉnh và mô hình 
hoặc sơ đồ dữ liệu biên mục phát tiến hoá, duy trì các tư liệu của IME ICC và chia sẻ 
thông tin về quá trình, kết quả của IME ICC. 
Chúng tôi khuyến nghị rằng Tiểu ban Biên mục IFLA có trách nhiệm duy trì văn bản và 
tiến hành việc xem xét lại chúng sau khoảng thời gian 5 năm để cập nhật nếu cần thiết có 
tham vấn cộng đồng thông tin lớn hơn. 
Ghi chú 
[1] Cutter, Charles A. : Rules for a Dictionary Catalog. 4th ed., rewritten. Washington, 
D.C. : Government Printing office. 1904; 
Ranganathan, S.R. : Heading and Canons. Madras [India] : S. Viswanathan, 1955; và 
Lubetzky, Seymour. Principles of Cataloging. Final Report. Phase I : Descriptive 
Cataloging. Los Angeles, Calif. : University of California, Institute of Library Research, 
1969. 
[2] Functional Requirements for Bibliographic Records: Final report. – Munich : Saur, 
1998. (IFLA UBCIM pub lications new series ; v. 19). Có trên Website của 
IFLA:  (tháng 9/1997, có sửa đổi và hiệu chỉnh tháng 
2/2008). 
Mô hình FRBR sắp tới được mở rộng sang Yêu cầu Chức năng đối với Dữ liệu Kiểm soát 
Nhất quán (Functional Requirements for Authority Data (FRAD)) và Yêu cầu Chức năng 
đối với Dữ liệu Kiểm soát Chủ đề (Functional Requirements for Subject Authority Data 
(FRSAD)). 
[3] Dựa trên tài liệu tham khảo thư mục, đặc biệt là của Ranganathan và Leibniz theo mô 
tả trong: Svenonius, Elaine. The Intellectual Foundation of Information Organization. 
Cambridge, Mass.: MIT Press, 2000, p. 68. Về các từ điển từ chuẩn chủ đề (thesauri), sẽ 
áp dụng những nguyên tắc bổ sung khác nhưng chưa đưa vào tuyên bố này. 
[4] Nguyên tắc 2.2 đến 2.9 được sắp xếp một cách ngẫu nhiên. 
[5] Các mô hình khái niệm của IFLA gồm FRBR, FRAD và FRSAD. 
[6] Các thực thể Tác phẩm, Biểu hiện, Biểu thị và Tài liệu là những thực thể Nhóm 1 
trong mô hình FRBR. 
[7] Các thực thể Cá nhân, Họ và Tập thể là những thực thể Nhóm 2 trong mô hinh FRBR. 
[8] Các thực thể Khái niệm, Đối tượng, Sự kiện và Địa điểm là những thực thể Nhóm 3 
trong mô hình FRBR. 
[9] Các mục 4.1-4.5 dựa trên : Svenonius,Elaine.The Intellectual Foundation of 
Information Organization.Cambridge, Mass.:MIT Press,2000. 
[10] Đối với cộng đồng thư viện, chuẩn được chấp nhận quốc tế là Mô tả thư mục chuẩn 
quốc tế ISBD (International Standard Bibliographic Description). 
[11] Trong bản gốc, thuật ngữ được sắp xếp theo vần 
chữ cái tiếng Anh. Chúng tôi sắp xếp theo vần chữ cái tiếng Việt và có chú thích tiếng 
Anh (Người dịch) 
[12] IME ICC là viết tắt của "IFLA Meetings of Experts 
on an International Cataloguing Code". 
____________ 
Cao Minh Kiểm dịch 
Nguồn: Tạp chí Thư viện Việt Nam số 3(23) – 2010 (tr.28-38) 

File đính kèm:

  • pdfgioi_thieu_nguyen_tac_bien_muc_quoc_te_moi.pdf