Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực kiểm toán số 260: Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán

Tóm tắt Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực kiểm toán số 260: Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán: ...ư nhân (cơ cấu 1 tầng). (2) Tại một số doanh nghiệp, thành viên Ban quản trị là những cá nhân đang làm việc tại đơn vị. Tại một số doanh nghiệp và tổ chức khác, như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên Ban quản trị có thể là các cá nhân bên ngoài doanh nghi..., quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị được kiểm toán, quy định về niêm yết chứng khoán và các vấn đề liên quan. (5) Sự phản hồi của Ban quản trị về những vấn đề mà kiểm toán viên đã trao đổi trước đây. A15. Việc trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán có thể hỗ trợ kiểm toán vi...ốc về năng lực và tính chính trực của chính các thành viên Ban Giám đốc. Ngoài việc nhằm khẳng định rõ trách nhiệm điều hành của Ban Giám đốc, các cuộc thảo luận này còn nhằm làm rõ một số vấn đề và sự kiện, và tạo điều kiện cho Ban Giám đốc có cơ hội cung cấp thêm thông tin và giải trình li...

pdf22 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 99 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực kiểm toán số 260: Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác định các vấn đề 
này thực sự tồn tại. 
Quá trình trao đổi 
Thiết lập quá trình trao đổi (hướng dẫn đoạn 18 Chuẩn mực này) 
A28. Để thiết lập mối quan hệ trao đổi 2 chiều hiệu quả, kiểm toán viên cần trao đổi 
cụ thể với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán về trách nhiệm của kiểm toán 
viên, phạm vi, lịch trình kiểm toán theo kế hoạch và nội dung tổng quát các vấn 
đề cần trao đổi. 
A29. Để tăng cường hiệu quả trao đổi 2 chiều, kiểm toán viên cần thảo luận các vấn 
đề sau: 
(1) Mục đích của việc trao đổi: Khi xác định rõ mục đích trao đổi, kiểm toán 
viên và Ban quản trị đơn vị sẽ hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan và các 
biện pháp cần áp dụng phát sinh từ quá trình trao đổi; 
(2) Hình thức trao đổi; 
(3) Thành viên nhóm kiểm toán và thành viên Ban quản trị đơn vị tham gia trao 
đổi về từng vấn đề cụ thể; 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
(4) Mong muốn của kiểm toán viên là thông tin được trao đổi 2 chiều và Ban 
quản trị sẽ trao đổi với kiểm toán viên các vấn đề họ cho là liên quan đến 
cuộc kiểm toán, như các quyết định chiến lược có thể ảnh hưởng đáng kể 
đến nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán; sự nghi ngờ 
hoặc phát hiện về gian lận và xem xét tính chính trực, năng lực của thành 
viên Ban Giám đốc; 
(5) Quy trình thực hiện các biện pháp và báo cáo lại về các vấn đề mà kiểm 
toán viên đã trao đổi; 
(6) Quy trình thực hiện các biện pháp và báo cáo lại về các vấn đề mà Ban 
quản trị đơn vị đã trao đổi. 
A30. Quy trình trao đổi có thể thay đổi phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, trong đó có 
yếu tố quy mô và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị, cách thức làm việc 
của Ban quản trị và đánh giá của kiểm toán viên về tầm quan trọng của các vấn 
đề được trao đổi. Khó khăn trong việc hình thành quan hệ trao đổi 2 chiều một 
cách hiệu quả có thể cho thấy quá trình trao đổi giữa kiểm toán viên và Ban 
quản trị đơn vị là chưa phù hợp với mục đích của cuộc kiểm toán (xem thêm 
đoạn A44 Chuẩn mực này). 
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ 
A31. Khi kiểm toán các đơn vị nhỏ, kiểm toán viên có thể trao đổi với Ban quản trị 
theo cách thức đơn giản hơn so với các tổ chức niêm yết hoặc công ty có quy 
mô lớn. 
Trao đổi với Ban Giám đốc 
A32. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên sẽ trao đổi nhiều vấn đề với Ban 
Giám đốc, trong đó có các vấn đề cần trao đổi với Ban quản trị theo quy định tại 
Chuẩn mực này. Những cuộc thảo luận như vậy nhằm khẳng định rõ trách 
nhiệm của Ban Giám đốc trong việc quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị, 
đặc biệt là trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính. 
A33. Trước khi trao đổi với Ban quản trị đơn vị, kiểm toán viên có thể thảo luận các 
vấn đề liên quan với Ban Giám đốc, trừ khi kiểm toán viên nhận thấy việc trao 
đổi trước như vậy là không phù hợp, ví dụ thảo luận với Ban Giám đốc về năng 
lực và tính chính trực của chính các thành viên Ban Giám đốc. Ngoài việc nhằm 
khẳng định rõ trách nhiệm điều hành của Ban Giám đốc, các cuộc thảo luận này 
còn nhằm làm rõ một số vấn đề và sự kiện, và tạo điều kiện cho Ban Giám đốc 
có cơ hội cung cấp thêm thông tin và giải trình liên quan. Tương tự, nếu đơn vị 
có bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên có thể thảo luận các vấn đề liên 
quan với bộ phận kiểm toán nội bộ trước khi trao đổi với Ban quản trị đơn vị. 
Trao đổi với bên thứ ba 
A34. Ban quản trị đơn vị có thể muốn cung cấp cho bên thứ ba (như ngân hàng, cơ 
quan chức năng, ) các thông tin, văn bản trao đổi do kiểm toán viên cung cấp. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Trong một số trường hợp, việc cung cấp tài liệu cho bên thứ ba là bất hợp pháp 
hoặc không phù hợp. Khi văn bản trao đổi do kiểm toán viên cung cấp cho Ban 
quản trị lại được cung cấp cho bên thứ ba thì bên thứ ba cần được thông báo 
rằng văn bản này không được lập cho mục đích sử dụng của bên thứ ba, bằng 
cách ghi rõ trong văn bản trao đổi với Ban quản trị đơn vị các vấn đề sau: 
(a) Văn bản trao đổi được lập chỉ cho mục đích sử dụng của Ban quản trị đơn 
vị, và nếu cần thiết, có thể cung cấp cho Ban Giám đốc tập đoàn và kiểm 
toán viên tập đoàn, và không phục vụ cho mục đích của bên thứ ba; 
(b) Kiểm toán viên không chịu trách nhiệm với bên thứ ba về các thông tin 
trong văn bản; 
(c) Hạn chế về công bố hoặc cung cấp văn bản trao đổi cho bên thứ ba. 
A35. Theo yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan, kiểm toán viên và 
doanh nghiệp kiểm toán có thể phải: 
(1) Thông báo cho cơ quan chức năng một số vấn đề đã trao đổi với Ban 
quản trị đơn vị. Ví dụ, kiểm toán viên có nhiệm vụ thông báo với Ủy ban 
Chứng khoán Nhà nước về các sai sót trọng yếu của đơn vị được kiểm toán 
trong trường hợp Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị không thực hiện các 
biện pháp khắc phục; 
(2) Nộp bản sao một số báo cáo do kiểm toán viên lập cho Ban quản trị đơn 
vị lên các cơ quan chức năng, tổ chức tài trợ, hoặc các tổ chức khác; 
hoặc, 
(3) Công bố báo cáo do kiểm toán viên lập cho Ban quản trị đơn vị sử dụng ra 
công chúng. 
 A36. Trừ khi pháp luật và các quy định có liên quan yêu cầu cung cấp văn bản trao 
đổi của kiểm toán viên với Ban quản trị đơn vị, trước khi kiểm toán viên cung 
cấp tài liệu cho bên thứ ba phải được sự đồng ý của Ban quản trị đơn vị. 
Hình thức trao đổi (hướng dẫn đoạn 19 - 20 Chuẩn mực 
này) 
A37. Ngoài trao đổi bằng văn bản, trao đổi bằng lời cũng có thể là hình thức trao đổi 
hiệu quả. Kiểm toán viên có thể trao đổi bằng văn bản hoặc bằng lời về các vấn 
đề khác ngoài các vấn đề quy định tại đoạn 19 - 20 Chuẩn mực này. Trao đổi 
bằng văn bản có thể dưới dạng công văn, thư điện tử do kiểm toán viên gửi cho 
Ban quản trị đơn vị. 
A38. Hình thức trao đổi (bằng lời hoặc văn bản, nội dung chi tiết hoặc tổng hợp, văn 
bản theo mẫu hoặc tùy ý) chịu ảnh hưởng bởi tầm quan trọng của vấn đề cần 
trao đổi. Ngoài ra, hình thức trao đổi có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: 
(1) Vấn đề trao đổi đã được giải quyết thoả đáng hay chưa; 
(2) Ban Giám đốc đã báo cáo với Ban quản trị hay chưa; 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
(3) Quy mô, cơ cấu hoạt động, môi trường kiểm soát, cơ cấu tổ chức theo 
quy định của pháp luật và của đơn vị được kiểm toán; 
(4) Trong trường hợp thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích 
đặc biệt, kiểm toán viên có đồng thời thực hiện kiểm toán báo cáo tài 
chính vì mục đích chung hay không; 
(5) Yêu cầu của pháp luật và các quy định: Trong một số trường hợp văn bản 
trao đổi với Ban quản trị đơn vị phải theo đúng mẫu quy định của pháp 
luật; 
(6) Mong muốn của Ban quản trị đơn vị có các cuộc gặp hoặc trao đổi định 
kỳ với kiểm toán viên; 
(7) Số lượng các cuộc gặp và trao đổi giữa kiểm toán viên và Ban quản trị 
đơn vị; 
(8) Có sự thay đổi đáng kể về thành viên Ban quản trị đơn vị. 
A39. Khi thảo luận các vấn đề quan trọng với một thành viên trong Ban quản trị đơn 
vị, như Trưởng Ban kiểm soát, kiểm toán viên có thể cần tóm tắt lại vấn đề đó 
trong các cuộc trao đổi sau với toàn bộ thành viên Ban quản trị để họ nắm được 
đầy đủ thông tin. 
Thời điểm trao đổi (hướng dẫn đoạn 21 Chuẩn mực này) 
A40. Thời điểm thực hiện trao đổi thay đổi phù hợp với điều kiện của từng cuộc kiểm 
toán. Các điều kiện này bao gồm nội dung, tầm quan trọng của vấn đề và các 
biện pháp Ban quản trị đơn vị dự định áp dụng, ví dụ: 
(1) Những trao đổi liên quan đến việc lập kế hoạch thường được thực hiện 
ngay khi kiểm toán viên chuẩn bị thực hiện cuộc kiểm toán. Đặc biệt đối 
với kiểm toán năm đầu tiên, thủ tục này được thực hiện trong quá trình 
thương thảo hợp đồng kiểm toán. 
(2) Kiểm toán viên cần trao đổi càng sớm càng tốt về các khó khăn nghiêm 
trọng gặp phải trong quá trình kiểm toán để Ban quản trị đơn vị được kiểm 
toán có thể hỗ trợ kiểm toán viên khắc phục khó khăn, hoặc nếu những khó 
khăn đó dẫn đến việc kiểm toán viên đưa ý kiến không phải là ý kiến chấp 
nhận toàn phần. Tương tự, kiểm toán viên cần trao đổi ngay bằng lời với 
Ban quản trị về những khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ 
mà kiểm toán viên phát hiện ra, trước khi thực hiện việc trao đổi bằng văn 
bản theo quy định tại đoạn 09 và đoạn A14 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 
số 265. 
(3) Trao đổi về tính độc lập của kiểm toán viên cần được thực hiện vào thời 
điểm kiểm toán viên đưa ra những xét đoán quan trọng về nguy cơ đe dọa 
tính độc lập và các biện pháp bảo vệ liên quan, như khi chấp nhận thực hiện 
hợp đồng dịch vụ phi kiểm toán hay khi họp kết thúc kiểm toán. Cuộc họp 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
kết thúc kiểm toán là thời điểm phù hợp để trao đổi các phát hiện trong quá 
trình kiểm toán, trong đó kiểm toán viên trình bày đánh giá của mình về 
khía cạnh định tính của công việc kế toán của đơn vị được kiểm toán. 
(4) Khi cùng thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích chung và báo 
cáo tài chính vì mục đích đặc biệt, kiểm toán viên cần kết hợp các thời điểm 
trao đổi cho phù hợp. 
A41. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến thời điểm trao đổi, gồm: 
(1) Quy mô, cơ cấu hoạt động, môi trường kiểm soát, cơ cấu tổ chức theo 
quy định của pháp luật của đơn vị được kiểm toán; 
(2) Pháp luật và các quy định có liên quan yêu cầu phải trao đổi một số vấn 
đề cụ thể trong khoảng thời gian nhất định; 
(3) Mong muốn của Ban quản trị đơn vị có các cuộc gặp hoặc trao đổi định kỳ 
với kiểm toán viên; 
(4) Thời điểm kiểm toán viên phát hiện ra vấn đề cần trao đổi, ví dụ kiểm toán 
viên có thể không phát hiện kịp thời một vấn đề về tuân thủ pháp luật và 
các quy định cần trao đổi để đơn vị có các biện pháp ngăn chặn, nhưng việc 
trao đổi của kiểm toán viên về vấn đề này sẽ hỗ trợ đơn vị tiến hành kịp 
thời các biện pháp khắc phục. 
Tính thoả đáng của quá trình trao đổi (hướng dẫn đoạn 22 Chuẩn mực này) 
A42. Kiểm toán viên không cần lập các thủ tục chi tiết để hỗ trợ việc đánh giá hiệu 
quả trao đổi 2 chiều giữa kiểm toán viên và Ban quản trị đơn vị mà việc đánh 
giá chủ yếu sẽ dựa trên kết quả xem xét thu được từ các thủ tục kiểm toán khác. 
Các nội dung cần xem xét có thể là: 
(1) Tính phù hợp và tính kịp thời trong việc áp dụng các biện pháp của Ban 
quản trị đối với những phát hiện của kiểm toán viên. Nếu các vấn đề quan 
trọng được trao đổi lần trước với Ban quản trị không được xử lý thỏa đáng, 
kiểm toán viên cần tiếp tục phỏng vấn đề tìm hiểu lý do vì sao vấn đề chưa 
được xử lý thỏa đáng, và xem xét khả năng tiếp tục trao đổi về vấn đề này. 
Thực hiện thủ tục này để tránh rủi ro do Ban quản trị cho rằng kiểm toán 
viên đã hài lòng vì vấn đề đã được giải quyết triệt để và không còn trọng 
yếu nữa. 
(2) Thái độ cởi mở của Ban quản trị đơn vị khi trao đổi với kiểm toán viên; 
(3) Sự sẵn sàng và khả năng của Ban quản trị đơn vị khi trao đổi với kiểm toán 
viên mà không có đại diện Ban Giám đốc tham dự; 
(4) Khả năng Ban quản trị hiểu rõ các vấn đề mà kiểm toán viên đặt ra, như 
mức độ mà Ban quản trị xem xét các vấn đề và phản hồi các khuyến nghị 
mà kiểm toán viên đưa ra; 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
(5) Khó khăn trong việc thống nhất với Ban quản trị đơn vị về hình thức, thời 
điểm tiến hành trao đổi và nội dung khái quát của cuộc trao đổi; 
(6) Nhận thức của Ban quản trị về ảnh hưởng của các vấn đề trao đổi với kiểm 
toán viên đến trách nhiệm giám sát cũng như trách nhiệm điều hành, quản 
lý của Ban quản trị khi tất cả hoặc một số thành viên trong Ban quản trị đơn 
vị tham gia vào Ban Giám đốc; 
(7) Việc trao đổi 2 chiều giữa kiểm toán viên và Ban quản trị đơn vị có tuân thủ 
các yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan hay không. 
A43. Như quy định tại đoạn 04 Chuẩn mực này, việc trao đổi 2 chiều có hiệu quả sẽ 
hỗ trợ cho cả kiểm toán viên và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán. Đoạn A70 
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 hướng dẫn sự tham gia của Ban quản trị 
đơn vị, kể cả tác động tới kiểm toán viên nội bộ (nếu có) và kiểm toán viên độc 
lập, như một yếu tố trong môi trường kiểm soát của đơn vị. Việc trao đổi 2 
chiều không đầy đủ cho thấy môi trường kiểm soát của đơn vị đang hoạt động 
không hiệu quả và ảnh hưởng đến việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của 
kiểm toán viên. Kiểm toán viên có thể gặp rủi ro không thu thập được đầy đủ 
bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính được 
kiểm toán. 
A44. Khi trao đổi 2 chiều giữa kiểm toán viên và Ban quản trị đơn vị không được đầy 
đủ và tình hình không được cải thiện, kiểm toán viên có thể phải áp dụng các 
biện pháp sau: 
(1) Đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần do bị 
hạn chế về phạm vi kiểm toán; 
(2) Tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật về hậu quả của từng 
biện pháp có thể thực hiện; 
(3) Trao đổi với bên thứ ba như tổ chức nghề nghiệp, cơ quan quản lý Nhà 
nước hoặc người có thẩm quyền cao hơn trong bộ máy quản trị nhưng 
không trực tiếp làm việc tại đơn vị, như chủ sở hữu doanh nghiệp, đại hội 
đồng cổ đông hoặc lãnh đạo các Bộ, ngành liên quan thuộc Chính phủ hay 
Quốc hội nếu đơn vị được kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực công; 
(4) Rút khỏi hợp đồng kiểm toán nếu thấy phù hợp với yêu cầu của pháp luật và 
các quy định có liên quan. 
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán (hướng dẫn đoạn 23 Chuẩn mực này) 
A45. Trong hồ sơ kiểm toán, kiểm toán viên phải lưu giữ các tài liệu ghi lại các cuộc 
trao đổi bằng lời, bao gồm tài liệu do đơn vị hoặc kiểm toán viên lập dưới hình 
thức biên bản (biên bản họp, biên bản làm việc, biên bản trao đổi). Các biên 
bản này là một phần kết quả của cuộc trao đổi và là bằng chứng kiểm toán về 
các cuộc trao đổi. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Phụ lục 01 
(Hướng dẫn đoạn 03 Chuẩn mực này) 
CÁC YÊU CẦU CỤ THỂ TRONG CHUẨN MỰC KIỂM SOÁT CHẤT 
LƢỢNG VSQC 1 VÀ CÁC CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN KHÁC CÓ QUY 
ĐỊNH VÀ HƢỚNG DẪN VỀ VIỆC TRAO ĐỔI VỚI BAN QUẢN TRỊ ĐƠN VỊ 
ĐƢỢC KIỂM TOÁN 
Phụ lục này cung cấp danh mục các đoạn trong Chuẩn mực kiểm soát chất lượng 
VSQC1 và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác đưa ra yêu cầu trao đổi một 
số vấn đề nhất định với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán. Danh mục này không sử 
dụng thay cho việc xem xét các quy định và hướng dẫn trong các chuẩn mực kiểm 
toán: 
(01) Đoạn 30(a), Chuẩn mực kiểm soát chất lượng VSQC1; 
(02) Đoạn 21, 38(c)(i) và 40 - 42, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240; 
(03) Đoạn 14, 19 và 22 - 24, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 250; 
(04) Đoạn 09, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 265; 
(05) Đoạn 12 - 13, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 450; 
(06) Đoạn 09, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 505; 
(07) Đoạn 07, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 510; 
(08) Đoạn 27, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 550; 
(09) Đoạn 07(b)(c), 10(a), 13(b), 14(a) và 17 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 
560; 
(10) Đoạn 23, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570; 
(11) Đoạn 49, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 600; 
(12) Đoạn 12, 14, 19 (a) và 28, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705; 
(13) Đoạn 09, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706; 
(14) Đoạn 18, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 710; 
(15) Đoạn 10, 13 và 16, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 720. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Phụ lục 02 
(Hướng dẫn đoạn 16(a), A17 Chuẩn mực này) 
KHÍA CẠNH ĐỊNH TÍNH CỦA CÔNG VIỆC KẾ TOÁN 
Nội dung trao đổi quy định tại đoạn 16(a) và hướng dẫn tại đoạn A17 Chuẩn mực 
này bao gồm các vấn đề sau: 
A. Chính sách kế toán 
(1) Tính phù hợp của chính sách kế toán trong điều kiện cụ thể của đơn vị trong 
mối tương quan giữa yêu cầu cân đối chi phí cung cấp thông tin và lợi ích có thể 
thu được của người sử dụng báo cáo tài chính của đơn vị. Trường hợp đơn vị 
được kiểm toán được phép lựa chọn các chính sách kế toán thay thế, nội dung 
trao đổi có thể bao gồm việc xác định các khoản mục trên báo cáo tài chính 
chịu ảnh hưởng từ việc lựa chọn chính sách kế toán quan trọng cũng như các 
thông tin về chính sách kế toán mà các đơn vị cùng lĩnh vực áp dụng. 
(2) Việc lựa chọn chính sách kế toán quan trọng lần đầu và thay đổi chính sách kế 
toán quan trọng, bao gồm việc áp dụng các chuẩn mực và chế độ kế toán mới ban 
hành. Nội dung trao đổi bao gồm: ảnh hưởng của thời điểm và phương pháp áp 
dụng thay đổi trong chính sách kế toán đến lợi nhuận của đơn vị trong năm hiện 
tại và các năm tiếp theo; thời điểm thay đổi chính sách kế toán liên quan đến các 
chuẩn mực và chế độ kế toán mới sắp có hiệu lực. 
(3) Ảnh hưởng của các chính sách kế toán quan trọng trong các lĩnh vực mới hoặc 
đang gây tranh cãi (hay các chính sách đặc thù đối với từng ngành nghề, đặc biệt 
khi không có hướng dẫn chính thống hay sự đồng thuận khi áp dụng). 
(4) Ảnh hưởng của thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế trong mối liên hệ với kỳ 
kế toán mà các nghiệp vụ này được ghi nhận. 
B. Ƣớc tính kế toán 
Đối với những khoản mục mà việc sử dụng ước tính kế toán là quan trọng, các vấn 
đề cần trao đổi được quy định và hướng dẫn tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 
540, bao gồm: 
(1) Việc nhận diện các ước tính kế toán của Ban Giám đốc; 
(2) Quá trình thiết lập các ước tính kế toán của Ban Giám đốc; 
(3) Rủi ro có sai sót trọng yếu; 
(4) Dấu hiệu có thể có sự thiên lệch của Ban Giám đốc; 
(5) Trình bày tính không chắc chắn của các ước tính kế toán trên báo cáo tài chính. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
C. Công bố thông tin trên báo cáo tài chính 
(1) Các vấn đề và các xét đoán liên quan đưa ra nhằm hình thành các thông tin công 
bố đặc biệt nhạy cảm trên báo cáo tài chính (ví dụ, các thông tin công bố liên 
quan đến ghi nhận doanh thu, tiền lương, tiền thưởng, tính hoạt động liên tục, các 
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán và các tài sản, nợ tiềm tàng). 
(2) Tính khách quan, nhất quán và rõ ràng của các thông tin công bố trên báo cáo tài 
chính. 
D. Các vấn đề liên quan 
(1) Ảnh hưởng tiềm tàng đối với báo cáo tài chính từ các rủi ro đáng kể, sự kiện rõ 
ràng hay không chắc chắn, như các vụ kiện tụng chờ tòa phân xử, được trình bày 
trên báo cáo tài chính. 
(2) Mức độ ảnh hưởng của các nghiệp vụ bất thường đến báo cáo tài chính, bao gồm 
các khoản mục không phát sinh thường xuyên được ghi nhận trong kỳ và mức độ 
chi tiết mà các nghiệp vụ này được trình bày trên báo cáo tài chính. 
(3) Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả, bao gồm cơ sở 
xác định thời gian sử dụng hữu ích cho tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định 
vô hình của đơn vị. Nội dung trao đổi có thể bao hàm giải thích về cách thức lựa 
chọn nhân tố ảnh hưởng đến giá trị ghi sổ của các khoản mục và mức độ ảnh 
hưởng đến báo cáo tài chính nếu lựa chọn phương pháp khác. 
(4) Việc sửa chữa các sai sót mang tính lựa chọn, ví dụ chỉ sửa các sai sót dẫn đến 
khai tăng thu nhập mà không sửa các sai sót dẫn đến khai giảm thu nhập./. 
***** 

File đính kèm:

  • pdfhe_thong_chuan_muc_kiem_toan_viet_nam_chuan_muc_kiem_toan_so.pdf