Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực kiểm toán số 320: Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán

Tóm tắt Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực kiểm toán số 320: Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán: ... lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. Trong một số trường hợp, “mức trọng yếu thực hiện” có thể hiểu là mức giá trị hoặc các mức giá trị do kiểm toán viên xác định thấp hơn mức ... 200. Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo cáo tài chính còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm rủi ro có sai sót trọng yếu và rủi ro phát hiện (theo quy định tại đoạn 13(c) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200). Mức trọ...ặc giảm đáng kể lợi nhuận trước thuế, kiểm toán viên có thể xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính bằng cách sử dụng một mức lợi nhuận trước thuế từ hoạt động CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI PHÒNG Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I ...

pdf9 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 105 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Chuẩn mực kiểm toán số 320: Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 trong đoạn 02 Chuẩn mực 
này sẽ giúp kiểm toán viên có cơ sở để xác định mức trọng yếu. 
04. Việc xác định mức trọng yếu của kiểm toán viên mang tính xét đoán chuyên môn 
và phụ thuộc vào nhận thức của kiểm toán viên về nhu cầu của người sử dụng 
thông tin trên báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, kiểm toán viên có thể giả 
định rằng, người sử dụng báo cáo tài chính: 
(a) Có sự hiểu biết hợp lý về hoạt động kinh doanh, về kinh tế và tài chính, kế 
toán và quan tâm nghiên cứu thông tin trên báo cáo tài chính với sự cẩn 
trọng một cách hợp lý; 
 (b) Hiểu rằng báo cáo tài chính được lập, trình bày và được kiểm toán trên cơ 
sở mức trọng yếu; 
 (c) Nhận thức được tính không chắc chắn tiềm tàng trong việc xác định giá trị 
do việc sử dụng các ước tính kế toán, các xét đoán và yếu tố của các sự 
kiện xảy ra trong tương lai; 
 (d) Đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý trên cơ sở các thông tin trên báo cáo 
tài chính. 
05. Kiểm toán viên phải áp dụng khái niệm mức trọng yếu cả khi lập kế hoạch kiểm 
toán và thực hiện cuộc kiểm toán, khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã phát 
hiện trong quá trình kiểm toán, kể cả ảnh hưởng của những sai sót chưa được 
điều chỉnh (nếu có) đối với báo cáo tài chính và khi hình thành ý kiến kiểm toán 
(xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực này). 
06. Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra các xét đoán về quy mô của 
các sai sót sẽ được coi là trọng yếu. Các xét đoán này cung cấp cơ sở cho việc: 
 (a) Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro; 
(b) Nhận biết và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu; 
(c) Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp 
theo. 
Khi lập kế hoạch kiểm toán, mức trọng yếu được xác định không nhất thiết phải 
là mức giá trị mà dưới mức đó, các sai sót không được điều chỉnh, khi xét riêng 
lẻ hoặc tổng hợp lại, luôn được đánh giá là không trọng yếu. Trong một số 
trường hợp cụ thể, sai sót có thể được đánh giá là trọng yếu mặc dù giá trị của 
sai sót đó thấp hơn mức trọng yếu. Mặc dù khó có thể thiết lập được các thủ tục 
kiểm toán để phát hiện các sai sót riêng lẻ có tính trọng yếu do bản chất của sai 
sót nhưng khi đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh đối với 
báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải xem xét đồng thời cả quy mô và bản chất 
của sai sót cũng như tình huống cụ thể xảy ra các sai sót đó (xem hướng dẫn tại 
đoạn A16 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 450). 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
07. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định của 
Chuẩn mực này trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. 
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) phải có những hiểu biết nhất định về 
Chuẩn mực này để phối hợp công việc và xử lý các mối quan hệ liên quan đến 
việc xác định mức trọng yếu của các thông tin đã được kiểm toán. 
Mục tiêu 
08. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là áp dụng khái niệm 
mức trọng yếu một cách phù hợp khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán. 
Giải thích thuật ngữ 
09. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu 
như sau: 
(a) Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin 
(một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng 
yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông 
tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo 
tài chính; 
(b) Mức trọng yếu: Là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào 
tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong 
hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ 
không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông 
tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính; 
(c) Mức trọng yếu thực hiện: Là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do kiểm 
toán viên xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo 
tài chính nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng 
hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không được phát 
hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. 
Trong một số trường hợp, “mức trọng yếu thực hiện” có thể hiểu là mức giá 
trị hoặc các mức giá trị do kiểm toán viên xác định thấp hơn mức hoặc các 
mức trọng yếu của một nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin 
thuyết minh trên báo cáo tài chính. 
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC 
Yêu cầu 
Xác định mức trọng yếu và mức trọng yếu thực hiện khi lập kế hoạch kiểm toán 
10. Khi lập chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên phải xác định mức trọng 
yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. Trong những trường hợp cụ thể của đơn 
vị được kiểm toán, nếu có một hoặc một số nhóm các giao dịch, số dư tài khoản 
hoặc thông tin thuyết minh (nếu xét riêng lẻ) có sai sót với mức thấp hơn mức 
trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính nhưng có thể ảnh hưởng (nếu xét 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
tổng thể) đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính, thì kiểm 
toán viên phải xác định mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho từng 
nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh (xem hướng dẫn tại 
đoạn A2 - A11 Chuẩn mực này). 
11. Kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu thực hiện cho mục đích đánh giá 
các rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các 
thủ tục kiểm toán tiếp theo trong quá trình kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn 
A12 Chuẩn mực này). 
Sửa đổi mức trọng yếu trong quá trình kiểm toán 
12. Kiểm toán viên phải sửa đổi mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính và 
mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu cho các nhóm giao dịch, số dư tài khoản 
hay thông tin thuyết minh trong trường hợp kiểm toán viên có thêm thông tin 
trong quá trình kiểm toán mà có thể dẫn đến việc thay đổi mức trọng yếu hoặc 
các mức trọng yếu so với mức xác định trước đó (xem hướng dẫn tại đoạn A13 
Chuẩn mực này). 
13. Nếu kiểm toán viên kết luận rằng việc áp dụng một mức trọng yếu thấp hơn mức 
trọng yếu đã xác định trước đó đối với tổng thể báo cáo tài chính và mức trọng 
yếu hoặc các mức trọng yếu cho các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông 
tin thuyết minh là phù hợp thì kiểm toán viên phải xác định xem có cần phải sửa 
đổi lại mức trọng yếu thực hiện, và xem nội dung, lịch trình và phạm vi của các 
thủ tục kiểm toán tiếp theo có còn phù hợp hay không. 
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán 
14. Kiểm toán viên phải lưu trong hồ sơ kiểm toán các số liệu và cơ sở xác định về 
mức trọng yếu sau (xem đoạn 08 - 11 và đoạn A6 Chuẩn mực kiểm toán Việt 
Nam số 230): 
(a) Mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính (xem đoạn 10 Chuẩn mực 
này); 
(b) Mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu cho các nhóm giao dịch, số dư tài 
khoản hay thông tin thuyết minh (xem đoạn 10 Chuẩn mực này); 
(c) Mức trọng yếu thực hiện (xem đoạn 11 Chuẩn mực này); 
(d) Những sửa đổi của các mức trọng yếu từ mục (a) đến mục (c) nêu trên 
trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán (xem đoạn 12 - 13 Chuẩn mực 
này). 
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG 
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán (hướng dẫn đoạn 05 Chuẩn mực này) 
A1. Khi thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, mục tiêu tổng thể của kiểm 
toán viên là (1) đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên 
phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay 
không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có 
được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp 
dụng trên các khía cạnh trọng yếu hay chưa; (2) lập báo cáo kiểm toán về báo cáo 
tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán, phù hợp 
với các phát hiện của kiểm toán viên (xem đoạn 11 Chuẩn mực kiểm toán Việt 
Nam số 200). Kiểm toán viên đạt được sự đảm bảo hợp lý bằng cách thu thập đầy 
đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để giảm rủi ro kiểm toán tới mức thấp có 
thể chấp nhận được theo quy định tại đoạn 17 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 
200. Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không 
phù hợp khi báo cáo tài chính còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán 
bao gồm rủi ro có sai sót trọng yếu và rủi ro phát hiện (theo quy định tại đoạn 
13(c) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200). Mức trọng yếu và rủi ro kiểm 
toán cần được xem xét trong suốt quá trình kiểm toán, khi: 
(a) Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu (xem Chuẩn mực kiểm toán 
Việt Nam số 315); 
(b) Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo 
cần thực hiện (xem Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330); 
(c) Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót chưa được điều chỉnh (nếu có) trên báo 
cáo tài chính (xem Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 450) và hình thành ý 
kiến kiểm toán (xem Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700). 
Xác định mức trọng yếu và mức trọng yếu thực hiện khi lập kế hoạch kiểm toán 
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị trong lĩnh vực công (hướng dẫn đoạn 10 Chuẩn mực 
này) 
A2. Đối với các đơn vị trong lĩnh vực công, cơ quan quản lý nhà nước là đối tượng 
chủ yếu sử dụng báo cáo tài chính. Đồng thời, báo cáo tài chính có thể được cơ 
quan quản lý nhà nước sử dụng để đưa ra các quyết định khác ngoài các quyết 
định kinh tế. Do đó, việc xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài 
chính và mức trọng yếu hay các mức trọng yếu cho nhóm các giao dịch, số dư tài 
khoản và thông tin thuyết minh trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của các 
đơn vị trong lĩnh vực công chịu ảnh hưởng bởi pháp luật, các quy định và nhu 
cầu sử dụng thông tin tài chính của cơ quan quản lý nhà nước và công chúng liên 
quan đến các chương trình của lĩnh vực công. 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
Sử dụng tiêu chí để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính (hướng 
dẫn đoạn 10 Chuẩn mực này) 
A3. Việc xác định mức trọng yếu đòi hỏi các xét đoán chuyên môn. Thông thường, 
kiểm toán viên sử dụng một tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho một tiêu chí được 
lựa chọn làm điểm khởi đầu trong việc xác định mức trọng yếu đối với tổng thể 
báo cáo tài chính. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc xác định tiêu chí phù 
hợp bao gồm: 
(1) Các yếu tố của báo cáo tài chính (ví dụ tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, 
doanh thu, chi phí); 
(2) Các khoản mục trên báo cáo tài chính mà người sử dụng thường quan tâm 
(ví dụ, để đánh giá tình hình hoạt động, người sử dụng báo cáo tài chính 
thường quan tâm đến các khoản mục lợi nhuận, doanh thu hoặc tài sản 
ròng); 
(3) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, đặc điểm ngành 
nghề và môi trường kinh doanh mà đơn vị đang hoạt động; 
(4) Cơ cấu sở hữu vốn của đơn vị được kiểm toán và cách thức đơn vị huy động 
vốn (ví dụ, nếu đơn vị hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn vay 
thì người sử dụng báo cáo tài chính có thể quan tâm nhiều hơn đến tài sản 
và quyền của chủ nợ đối với tài sản này hơn là quan tâm đến lợi nhuận của 
đơn vị); 
(5) Khả năng thay đổi tương đối của tiêu chí đã được xác định. 
A4. Một số ví dụ về các tiêu chí phù hợp, tùy thuộc vào từng trường hợp của đơn vị 
được kiểm toán, có thể bao gồm các khoản mục thu nhập được báo cáo như lợi 
nhuận trước thuế, tổng doanh thu, lợi nhuận gộp và tổng chi phí, tổng vốn chủ sở 
hữu và giá trị tài sản ròng. Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh liên 
tục thường được sử dụng cho các đơn vị hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Khi lợi 
nhuận trước thuế dễ bị biến động, các tiêu chí khác có thể sẽ phù hợp hơn như 
lợi nhuận gộp hoặc tổng doanh thu. 
A5. Liên quan đến các tiêu chí đã được lựa chọn, các dữ liệu tài chính phù hợp 
thường bao gồm các số liệu về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của các 
kỳ trước, các số liệu về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính lũy kế đến kỳ 
này, và kế hoạch hay dự đoán cho kỳ hiện tại, được điều chỉnh khi có biến động 
lớn theo từng trường hợp của đơn vị được kiểm toán (ví dụ, một giao dịch hợp 
nhất kinh doanh lớn) và những thay đổi liên quan trong ngành nghề hay môi 
trường kinh doanh mà đơn vị đang hoạt động. Ví dụ, khi ở điểm khởi đầu, mức 
trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính được xác định cho một đơn vị cụ thể 
ở mức một tỷ lệ phần trăm nhất định trên lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh 
doanh liên tục. Khi có các biến động bất thường làm tăng hoặc giảm đáng kể lợi 
nhuận trước thuế, kiểm toán viên có thể xác định mức trọng yếu đối với tổng thể 
báo cáo tài chính bằng cách sử dụng một mức lợi nhuận trước thuế từ hoạt động 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
kinh doanh liên tục đã loại trừ ảnh hưởng của các biến động bất thường, dựa vào 
kết quả kinh doanh của các kỳ trước. 
A6. Mức trọng yếu phải được xác định gắn liền với báo cáo tài chính mà kiểm toán 
viên thực hiện kiểm toán. Khi báo cáo tài chính được lập cho kỳ kế toán dài hơn 
hoặc ngắn hơn 12 tháng, ví dụ đối với một số đơn vị mới thành lập hoặc thay đổi 
kỳ kế toán, mức trọng yếu cần phải được xác định dựa trên báo cáo tài chính 
được lập cho kỳ kế toán đó. 
A7. Kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên môn khi xác định tỷ lệ phần trăm 
(%) áp dụng cho tiêu chí đã lựa chọn. Tỷ lệ phần trăm (%) và tiêu chí được lựa 
chọn thường có mối liên hệ với nhau, như tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho mức 
lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh liên tục thường cao hơn tỷ lệ phần 
trăm (%) áp dụng cho doanh thu. Ví dụ, kiểm toán viên có thể cân nhắc mức 
năm phần trăm (5%) trên lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh liên tục 
đối với đơn vị hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, trong khi đó kiểm toán viên có 
thể cân nhắc tỷ lệ một phần trăm (1%) trên tổng doanh thu hoặc chi phí là phù 
hợp đối với đơn vị hoạt động phi lợi nhuận. Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm cao hơn 
hoặc thấp hơn có thể được coi là phù hợp tùy theo từng trường hợp cụ thể. 
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ 
A8. Khi lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh liên tục của một đơn vị hoạt 
động vì mục tiêu lợi nhuận thường xuyên ở mức thấp, có thể do Giám đốc đồng 
thời là người chủ sở hữu doanh nghiệp đã thu lại phần lớn lợi nhuận trước thuế 
dưới dạng tiền lương và các khoản thu nhập khác thì tiêu chí lựa chọn để xác 
định mức trọng yếu là lợi nhuận trước tiền lương, các khoản thu nhập khác và 
thuế có thể sẽ phù hợp hơn. 
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị trong lĩnh vực công 
A9. Khi kiểm toán các đơn vị trong lĩnh vực công, tổng chi phí hoặc chi phí thuần 
(chi phí trừ thu nhập) có thể là tiêu chí phù hợp cho hoạt động của từng chương 
trình. Khi đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công có quản lý tài sản công, tài sản 
có thể là tiêu chí phù hợp để xác định mức trọng yếu. 
Mức trọng yếu hay các mức trọng yếu cho các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay 
thông tin thuyết minh (hướng dẫn đoạn 10 Chuẩn mực này) 
A10. Các yếu tố có thể dẫn đến sự tồn tại của một hoặc một số nhóm các giao dịch, số 
dư tài khoản hay thông tin thuyết minh mà theo đó, các sai sót mặc dù thấp hơn 
mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính có thể gây ảnh hưởng đến 
quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính, bao gồm: 
(1) Pháp luật và các quy định hoặc khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài 
chính được áp dụng có thể gây ảnh hưởng đến kỳ vọng của người sử dụng 
báo cáo tài chính liên quan đến giá trị hay thông tin thuyết minh của một số 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
khoản mục nhất định trên báo cáo tài chính (ví dụ, giao dịch với các bên liên 
quan và thù lao của Ban Giám đốc và Ban quản trị); 
(2) Những thông tin thuyết minh quan trọng liên quan đến ngành nghề mà đơn 
vị được kiểm toán đang hoạt động (ví dụ, chi phí nghiên cứu và triển khai 
của một công ty dược); 
(3) Người sử dụng báo cáo tài chính quan tâm đến một lĩnh vực hoạt động nhất 
định của đơn vị, cần được thuyết minh riêng rẽ trên báo cáo tài chính (ví dụ, 
việc mới mua một bộ phận kinh doanh). 
A11. Khi xem xét trường hợp cụ thể của đơn vị được kiểm toán, nếu có sự tồn tại của 
những nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh như đã nêu tại 
đoạn A10 Chuẩn mực này thì kiểm toán viên có thể cần thu thập thêm thông tin 
về quan điểm và kỳ vọng của Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị. 
Mức trọng yếu thực hiện (hướng dẫn đoạn 11 Chuẩn mực này) 
A12. Việc lập kế hoạch kiểm toán chỉ để phát hiện những sai sót trọng yếu một cách 
đơn lẻ dẫn tới việc bỏ qua một thực tế là ảnh hưởng lũy kế của các sai sót không 
trọng yếu đơn lẻ có thể làm cho báo cáo tài chính còn chứa đựng các sai sót 
trọng yếu. Việc này cũng chưa tính đến những sai sót có thể không được phát 
hiện. Mức trọng yếu thực hiện là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do kiểm 
toán viên xác định nhằm giảm khả năng các ảnh hưởng tổng hợp của các sai sót 
không được điều chỉnh và không được phát hiện vượt quá mức trọng yếu đối với 
tổng thể báo cáo tài chính xuống một mức độ thấp hợp lý. Tương tự như vậy, 
mức trọng yếu thực hiện liên quan tới mức trọng yếu được xác định cho nhóm 
các giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh cũng được đưa ra để 
làm giảm tới mức thấp có thể chấp nhận được khả năng có thể xảy ra các sai sót 
không được điều chỉnh hoặc không được phát hiện trong nhóm các giao dịch, số 
dư tài khoản và thông tin thuyết minh. Việc xác định mức trọng yếu thực hiện 
không chỉ đơn thuần là một phép tính cơ học mà yêu cầu phải có những xét đoán 
chuyên môn. Việc xét đoán này phụ thuộc vào hiểu biết của kiểm toán viên về 
đơn vị được kiểm toán, được cập nhật thay đổi trong suốt quá trình thực hiện các 
thủ tục đánh giá rủi ro, và bản chất, phạm vi của những sai sót đã phát hiện trong 
các cuộc kiểm toán trước và đánh giá của kiểm toán viên về các sai sót trong kỳ 
hiện tại. 
Sửa đổi mức trọng yếu trong quá trình kiểm toán (hướng dẫn đoạn 12 Chuẩn mực 
này) 
A13. Mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính và mức trọng yếu hoặc các 
mức trọng yếu đối với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết 
minh có thể cần phải được sửa đổi khi có các tình huống phát sinh trong quá 
trình kiểm toán (ví dụ, đơn vị được kiểm toán quyết định bán một bộ phận kinh 
doanh chính), có thêm các thông tin mới hay việc thực hiện thêm các thủ tục 
kiểm toán làm thay đổi hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị được kiểm toán 
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM 
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 
Số 9 Đoạn Xá (đối diện Kho Chè Hương) - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng 
Tel: 031 3726 859 | Fax: 031 3615 836 | www.vnaahp.vn 
và hoạt động của đơn vị đó. Ví dụ trong quá trình kiểm toán, nếu kết quả kinh 
doanh thực tế khác khá nhiều so với kết quả dự kiến vào cuối kỳ đã được sử 
dụng để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính thì kiểm toán 
viên cần phải sửa đổi lại mức trọng yếu này./. 
***** 

File đính kèm:

  • pdfhe_thong_chuan_muc_kiem_toan_viet_nam_chuan_muc_kiem_toan_so.pdf