Hiệu quả giảm đau sau mổ và tác dụng không mong muốn của hai liều morphin tủy sống trong phẫu thuật thay khớp háng

Tóm tắt Hiệu quả giảm đau sau mổ và tác dụng không mong muốn của hai liều morphin tủy sống trong phẫu thuật thay khớp háng: ...khỏm, ủỏnh giỏ và chuẩn bị bệnh nhõn trước mổ ủược thực hiện như thường quy. Bệnh nhõn ủược giải thớch về nghiờn cứu, cỏch lượng giỏ ủiểm ủau (thước VAS) và xỏc nhận ủồng ý tham gia nghiờn cứu. - Tại phũng mổ sau khi thiết lập ủường truyền, lắp cỏc theo dừi ủiện tim, huyết ỏp, SpO2, tầ...Biểu ủồ 4. Tần số tim và huyết ỏp trung bỡnh tại cỏc thời ủiểm (N1 = Nhúm I, N2 = Nhúm II) TCNCYH 94 (2) - 2015 29 TẠP CHÍ NGHIấN CỨU Y HỌC 2015 Cỏc giỏ trị trung bỡnh của tần số tim và huyết ỏp ủều trong giới hạn bỡnh thường, khụng cú khỏc biệt giữa hai nhúm ở từng thời ủiểm nghiờn cứu...ấu hiệu bỏo trước tỡnh trạng suy hụ hấp và luụn ủược theo dừi ủỏnh giỏ trong quỏ trỡnh ủiều trị ủau cú sử dụng opioid, chỳng tụi khụng nhận thấy khỏc biệt về tỉ lệ bệnh nhõn cú ủiểm Ramsay = 4 giữa hai nhúm (bảng 2). Buồn nụn và nụn sau mổ mặc dự khụng nguy hiểm ngay ủến tớnh mạng nhưn...

pdf9 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Hiệu quả giảm đau sau mổ và tác dụng không mong muốn của hai liều morphin tủy sống trong phẫu thuật thay khớp háng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng máu, miễn dịch), từ đĩ gĩp phần 
làm tăng tỉ lệ biến chứng thậm trí là tử vong 
liên quan đến phẫu thuật [1]. Thay khớp háng 
tồn bộ cĩ xu hướng ngày càng gia tăng, 
riêng tại Hoa Kỳ hằng năm cĩ khoảng 244000 
ca thay khớp háng. ðây là phẫu thuật gây đau 
nhiều sau mổ đặc biệt trong 24 giờ đầu, cần lý 
liệu pháp và phục hồi chức năng sớm do đĩ 
giảm đau hiệu quả cĩ vai trị hết sức quan 
trọng [2]. 
Từ khi khám phá ra hệ thống opioid nội 
sinh cách đây ba thập kỷ, sử dụng các opioid 
qua đường tủy sống càng trở nên phổ biến 
hơn trong giảm đau sản khoa, kiểm sốt đau 
mạn t ính và đau cấp tính sau phẫu thuật [3]. 
Nghiên cứu t rên động vật thực nghiệm và trên 
người cho thấy các opioid ưa nước 
(hydrophilic) như hydromorphone và morphin 
gắn với các thụ thể đặc hiệu tại sừng sau tủy 
sống mạnh hơn so với các opioid ưa mỡ 
(lipophilic) như fentanyl hay sufentanil. ðiều 
này giải thích cho sự khác biệt về dược lực 
học và dược động học của hai loại opioid nĩi 
trên. Các opioid ưa mỡ khĩ đạt được và duy 
trì nồng độ đủ cao tại vị trí tác dụng do sự lắng 
đọng thuốc tại mơ mỡ ngồi màng cứng và 
thải trừ nhanh qua huyết tương từ khoang 
ngồi màng cứng và tủy sống, do đĩ giảm đau 
 TCNCYH 94 (2) - 2015 25 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
bị hạn chế về phạm vi cũng như thời gian, 
trong khi các tác dụng khơng mong muốn trên 
tủy cũng xuất hiện sớm hơn. Ngược lại, 
morphin là thuốc cĩ tính khả dụng sinh học 
(bioavailability) tại tủy sống cao hơn nên cĩ 
tác dụng giảm đau tốt và kéo dài sau mổ, 
trong khi tỷ lệ các tác dụng khơng mong muốn 
cĩ xu hướng nhiều hơn [3; 4] . 
Nhiều nghiên cứu cho thấy sử dụng mor-
phin đường tủy sống cĩ tác dụng tăng cường 
vơ cảm trong mổ (tác dụng hiệp đồng với 
thuốc tê) đồng thời kéo dài giảm đau sau mổ. 
Nhìn chung, hiệu quả giảm đau cĩ “hiệu ứng 
trần” t rong khi tác dụng khơng mong muốn tỷ 
lệ thuận với liều dùng, để cân bằng điều này 
các liều nhỏ morphin dưới 0,3 mg thường 
được sử dụng trên lâm sàng. Bên cạnh nguy 
cơ gây ức chế hơ hấp morphin tủy sống cũng 
liên quan đến các tác dụng khơng mong muốn 
khác như buồn nơn, nơn, ngứa, an thần sâu, 
bí đái [3]. 
Với phẫu thuật thay khớp háng liều 
morphin được sử dụng thay đổi từ 0,05 - 0,3 
mg, phổ biến từ 0,1 - 0,2 mg, liều cao hơn cĩ 
thể kéo dài tác dụng giảm đau nhưng lại làm 
tăng tỉ lệ tác dụng khơng mong muốn [5; 6]. 
Liều tối ưu với hiệu quả giảm đau tốt và kéo 
dài trong khi các tác dụng khơng mong muốn 
là tối thiểu vẫn cịn khác biệt giữa các tác giả 
[3; 7; 8]. Morphin khơng cĩ chất bảo quản cho 
gây tê tủy sống mới cĩ tại Việt Nam trong 
những năm gần đây, do đĩ chưa cĩ nhiều 
nghiên cứu về ảnh hưởng của liều thuốc lên 
hiệu quả giảm đau cũng như các tác dụng 
khơng mong muốn trong phẫu thuật thay khớp 
háng. Chính vì vậy chúng tơi đặt vấn đề tiến 
hành nghiên cứu này nhằm mục tiêuh so sánh 
hiệu quả giảm đau và các tác dụng khơng 
mong muốn của hai liều morphin tủy sống 0,1 
và 0,2 mg trong phẫu thuật thay khớp háng 
tồn bộ. 
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. ðối tượng: bao gồm 60 bệnh nhân 
được chỉ định thay khớp háng cĩ chuẩn bị đáp 
ứng đủ các tiêu chuẩn. 
Tiêu chu(n ch*n b,nh nhân: Bệnh nhân 
từ 18 tuổi trở lên, cĩ phân loại sức khỏe theo 
ASA (American Society of Anesthesiologists) 
từ I-III, đã được giải thích và đồng ý tham gia 
nghiên cứu, cĩ phương pháp vơ cảm là gây tê 
tủy sống. 
Tiêu chu(n lo1i tr4 b,nh nhân 
Các trường hợp chống chỉ định gây tê tủy 
sống (rối loạn đơng máu, nhiễm trùng tại nơi 
chọc kim, bệnh lý tim mạch nặng, khơng muốn 
gây tê tủy sống), suy giảm ý thức, tiền sử 
dùng ma túy và điều trị opioid kéo dài, diễn 
biến bất thường trong và sau mổ (chuyển 
phương pháp vơ cảm, thất bại phẫu thuật, 
khơng muốn tiếp tục tham gia) và dị ứng với 
các thuốc sử dụng trong nghiên cứu. 
2. Phương pháp 
Nghiên cứu tiến cứu lâm sàng, ngẫu nhiên, 
mù đơi được thực hiện tại khoa Gây mê hồi 
sức và khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai từ 
tháng 3/2013 đến tháng 9/2014. 
Phương ti,n và thu;c dùng trong 
nghiên c>u 
Monitor đa thơng số tại phịng mổ và 
phịng hồi tỉnh, các phương tiện, thuốc cấp 
cứu cần thiết. Thước đánh giá đau (VAS: 
Visual Analog Scale) phân độ từ 0 đến 10. 
Thuốc tê tủy sống (Bupivacaine Heavy 0,5% 
của hãng Astra Zeneca), morphin khơng cĩ 
chất bảo quản (Morphini sulfas WZF 0,1% 
spinal của hãng Polfa, Balan). 
Các bưAc tiBn hành 
Bác sĩ gây mê thứ nhất thực hiện thăm 
khám trước mổ và theo dõi đánh giá bệnh 
 26 TCNCYH 94 (2) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
nhân sau mổ (bao gồm cả đau). Bác sĩ gây 
mê thứ 2 là người rút thăm và thực hiện gây 
tê tủy sống. 
- Thăm khám, đánh giá và chuẩn bị bệnh 
nhân trước mổ được thực hiện như thường 
quy. Bệnh nhân được giải thích về nghiên 
cứu, cách lượng giá điểm đau (thước VAS) và 
xác nhận đồng ý tham gia nghiên cứu. 
- Tại phịng mổ sau khi thiết lập đường 
truyền, lắp các theo dõi điện tim, huyết áp, 
SpO2, tần số thở bệnh nhân được tiền mê 
đường tĩnh mạch bằng 1 - 2 mg midazolam. 
Các bệnh nhân được rút thăm ngẫu nhiên vào 
hai nhĩm; nhĩm I (dùng 0,1 mg morphin), 
nhĩm II (dùng 0,2 mg morphin). ðặt tư thế 
nằm nghiêng về bên phẫu thuật, tiến hành gây 
tê tủy sống bằng kim 25G, vị trí chọc ưu tiên 
L3 - 4. Sau khi xác định dịch não tủy, tiêm hỗn 
hợp thuốc gồm bupivacaine (từ 6 - 7 mg) kết 
hợp với một t rong hai liều morphin ở trên. 
Tiến hành đặt tư thế phẫu thuật sau khi duy trì 
nằm nghiêng 3 phút. 
- Theo dõi và thu thập các thơng số 
nghiên cứu trước, trong mổ và sau mổ ở 
các thời điểm từng giờ t rong 6 giờ đầu, 2 
giờ một lần trong 6 giờ t iếp theo, 3 giờ một 
lần trong 12 giờ tiếp theo và 6 giờ một lần 
trong ngày thứ hai (quy ước từ H1 đến 
H48). Bệnh nhân được bổ xung paracetamol 
1 g/lần/mỗi 4 - 6 giờ khi điểm VAS ≥ 4. Bí 
đái được xác định bệnh nhân cĩ cầu bàng 
quang cần đặt xơng tiểu. 
Các thơng s; đánh giá 
Thơng số liên quan đến bệnh nhân (tuổi, 
giới, cân nặng, tiền sử), gây mê (liều bupiva-
caine, liều morphin) và phẫu thuật (đường 
rạch da, thời gian mổ). 
Thơng số về hiệu quả giảm đau sau mổ: 
điểm VAS khi nằm yên và vận động, thời gian 
giảm đau sau mổ (thời gian cho đến khi điểm 
VAS ≥ 4) và tiêu thụ paracetamol trong 48 giờ 
sau mổ. 
Thơng số liên quan đến thay đổi về hơ hấp 
(tần số thở, bão hịa ơxy), huyết động (mạch, 
huyết áp trung bình) và các tác dụng khơng 
mong muốn; buồn nơn, nơn, ngứa, bí đái, 
mức độ an thần (theo điểm Ramsay), mức độ 
thỏa mãn với giảm đau (3 mức: rất hài lịng, 
hài lịng, khơng hài lịng). 
3. Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm 
SPSS 22.0, sử dụng test Mann-Whitney để so 
sánh 2 giá trị t rung bình, test khi bình phương 
để so sánh 2 tỷ lệ, khác biệt được coi là cĩ ý 
nghĩa thống kê khi p < 0,05. 
4. ðạo đức nghiên cứu 
Bệnh nhân hồn tồn tự nguyện tham gia 
vào nghiên cứu và cĩ quyền rút lui bất cứ lúc 
nào mà khơng ảnh hưởng đến quyền lợi điều 
trị. Các thơng tin của bệnh nhân được bảo mật. 
III. KẾT QUẢ 
1. ðặc điểm liên quan đến bệnh nhân, 
gây mê và phẫu thuật 
Khơng cĩ khác biệt ý nghĩa giữa hai nhĩm 
về các yêu tố liên quan đến bệnh nhân, gây 
mê và phẫu thuật (p > 0,05) (bảng 1). 
2. Hiệu quả giảm đau sau mổ 
2.1. ðiJm đau trung bình t1i các 
thNi điJm 
Trong 48 giờ đầu sau mổ điểm VAS trung 
bình ở cả hai nhĩm đều dưới 4 và khơng cĩ 
khác biệt giữa hai nhĩm ở mỗi thời điểm đánh 
giá (p > 0,05) (biểu đồ 1). 
 TCNCYH 94 (2) - 2015 27 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
Bảng 1. ðặc điểm liên quan đến bệnh nhân, gây mê và phẫu thuật 
Các yếu tố Nhĩm I (n = 30) Nhĩm II (n = 30) p 
 Tuổi (năm) 51,2 ± 16,0 47,8 ± 15,5 
> 0,05 
 Giới (Nam %) 83,3 80,0 
 Cân nặng (kg) 52,6 ± 6,2 53,6 ± 4,7 
 ASA I-II (%) 53,3 60 
Tiền sử (%) 
Hút thuốc 
Say tàu xe 
60 
16,7 
56,7 
23,3 
Bệnh khớp háng (%) 
Hoại tử vơ khuẩn 
Khác 
93,3 
3,7 
96,7 
3,3 
Thời gian mổ (phút) 70,2 ± 10,1 72,5 ± 10,3 
ðường rạch da (cm) 7,5 ± 1,2 7,8 ± 0,8 
Liều bupivacaine trung bình 6,71 ± 0,65 6,17 ± 0,56 
Biểu đồ 1. ðiểm VAS trung bình khi nằm yên và vận động (N1 = nhĩm I, N2 = nhĩm II) 
2.2. ThNi gian giOm đau sau mP (thNi gian cho đBn khi VAS ≥ 4) 
Thời gian giảm đau sau mổ trung bình của nhĩm II (23,86 ± 3,4) dài hơn đáng kể so với nhĩm 
I (18,52 ± 3,14) (p < 0,05) (biểu đồ 2). 
2.3. Tiêu thZ paracetamol trung bình trong 48 giN sau mP ^ nhĩm I và II tương >ng là 
7,57 ± 0,57 và 4,73 ± 0,45 gram (p < 0,05) 
Khi nằm yên Khi vận động 
 28 TCNCYH 94 (2) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Biểu đồ 2. Thời gian giảm đau trung bình sau mổ (giờ) 
3. Ảnh hưởng trên hơ hấp và tuần hồn 
3.1. Thay đPi vh hơ hip 
 Tần số thở (lần/phút) SpO2 (%) 
Biểu đồ 3. Tần số thở và bão hịa ơxy (SpO2) trung bình (N1 = nhĩm I, N2 = nhĩm II) 
Thay đổi về tần số thở và SpO2 trung bình đều trong giới hạn bình thường, khơng cĩ khác biệt 
về các giá trị này giữa hai nhĩm ở từng thời điểm nghiên cứu (p > 0,05). 
3.2. Thay đPi vh tujn hồn 
 Tần số tim (lần/phút) Huyết áp trung bình (mmHg) 
 Biểu đồ 4. Tần số tim và huyết áp trung bình tại các thời điểm 
(N1 = Nhĩm I, N2 = Nhĩm II) 
 TCNCYH 94 (2) - 2015 29 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
Các giá trị trung bình của tần số tim và huyết áp đều trong giới hạn bình thường, khơng cĩ 
khác biệt giữa hai nhĩm ở từng thời điểm nghiên cứu, (p > 0,05). 
4. Các tác dụng khơng mong muốn 
Bảng 2. Tác dụng khơng mong muốn 
Tác dụng 
khơng mong muốn 
Nhĩm I Nhĩm II 
p 
n1 = 30 % n2 = 30 % 
Ngứa 5 16,8 8 26,7 > 0,05 
Buồn nơn 4 13,3 13 43,3 
 < 0,05 Nơn 3 10,0 6 20,0 
Bí đái 7 23,3 9 30,0 
 > 0,05 
Ramsay = 4 1 3,3 2 6,6 
Bệnh nhân hài lịng 27 90,0 28 93,3 
Nhĩm 
Tỷ lệ buồn nơn và nơn ở nhĩm I thấp hơn cĩ ý nghĩa so với nhĩm II (p < 0,05). Khơng cĩ khác 
biệt giữa hai nhĩm về tỉ lệ ngứa, bí đái, điểm Ramsay = 4 (khơng cĩ điểm 5 và 6) và mức độ 
thỏa mãn với giảm đau. 
Khơng cĩ trường hợp nào bệnh nhân bị ngừng thở, tần số thở dưới 10 lần/phút hoặc mạch 
chậm hay giảm huyết áp cần phải dùng thuốc. 
IV. BÀN LUẬN 
Kết quả nghiên cứu (bảng 1) cho thấy 
khơng cĩ khác biệt ý nghĩa giữa nhĩm I và II 
về các yếu tố tuổi, giới, cân nặng, phân loại 
sức khỏe (ASA), tiền sử hút thuốc, say tàu xe, 
nguyên nhân dẫn đến thay khớp và liều 
bupivacaine gây tê tủy sống. Thời gian phẫu 
thuật và độ dài đường rạch da ở hai nhĩm 
cũng tương đương nhau. ðây là những yếu tố 
cĩ thể ảnh hưởng đến cảm nhận đau, hiệu 
quả cũng như các tác dụng khơng mong muốn 
của phương pháp giảm đau [1; 9; 10] . Sự 
đồng nhất này ở hai nhĩm cho phép so sánh, 
đánh giá khách quan và chính xác hơn tác 
dụng của hai liều morphin. 
Thời gian giảm đau sau mổ trung bình ở 
nhĩm dùng morphin 0,1 và 0,2 mg trong nghiên 
cứu của chúng tơi tương ứng là 18,52 ± 3,14 
và 23,86 ± 3,4 giờ (p < 0,05) (biểu đồ 1), đây 
là khoảng thời gian trùng với giai đoạn đau 
nhiều nhất sau mổ [2]. Kết quả này cũng phù 
hợp với đa số các nghiên cứu trước đây trên 
bệnh nhân sản phụ khoa và chỉnh hình với 
thời gian giảm đau sau mổ thay đổi từ 15 - 24 
giờ và thời gian giảm đau sau mổ ở nhĩm dùng 
morphin liều 0,2 - 0,3 mg dài hơn đáng kể so 
với nhĩm dùng liều 0,1 mg hoặc thấp hơn [3; 
6]. Tuy nhiên, khi so sánh ba liều morphin tủy 
sống 50, 100 và 200 mcg trong phẫu thuật 
thay khớp háng ở các bệnh nhân trên 65 tuổi 
Murphy khơng thấy khác biệt về thời gian 
 30 TCNCYH 94 (2) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
trung bình cho đến khi bệnh nhân yêu cầu bổ 
xung thêm giảm đau giữa hai liều 100 và 200 
mcg (với thời gian giảm đau trung bình 
khoảng 1200 phút) [7]. Trên thực tế mục tiêu 
kéo dài tác dụng giảm đau thường bị hạn chế 
bởi sự gia tăng tác dụng khơng mong muốn 
khi sử dụng liều tăng dần. 
Chất lượng giảm đau tốt thể hiện ở điểm 
VAS trung bình khi nằm yên cũng như lúc vận 
động đều thấp hơn 4 và khơng cĩ khác biệt 
giữa 2 nhĩm ở các thời điểm đánh giá trong 
48 giờ sau mổ (Biểu đồ 2). ðiều này cũng 
tương đương với kết quả từ các nghiên cứu 
của Murphy [7] và Rathmell [8]. Mặc dù vậy, 
mức độ tiêu thụ paracetamol ở nhĩm II thấp 
hơn đáng kể so với nhĩm I với các giá trị 
tương ứng là 4,73 ± 0,45 và 7,57 ± 0,57 gram 
(p < 0,05). Tương tự Rathmell và cộng sự 
cũng xác nhận tiêu thụ morphin qua giảm đau 
do bệnh nhân kiểm sốt (PCA) giảm dần khi 
sử dụng các liều tăng dần 100, 200 và 300 
mcg morphin tủy sống với các phẫu thuật 
khớp háng [8]. 
Biểu đồ 3 và 4 cho thấy các giá trị trung 
bình của tần số thở, SpO2, mạch và huyết áp 
trung bình tại các thời điểm sau mổ đều trong 
giới hạn bình thường, khơng cĩ khác biệt giữa 
hai nhĩm ở mỗi thời điểm đánh giá (p>0,05). 
Mặc dù hiếm gặp nhưng ức chế hơ hấp được 
coi là biến chứng nguy hiểm nhất khi dùng 
morphin tủy sống, với thời điểm xuất hiện 
thường muộn (phổ biến từ 6 - 12 giờ và cĩ 
thể tới 19 giờ sau dùng morphin). Tỉ lệ ức chế 
hơ hấp của opioid tủy sống được cơng bố là 
dưới 1% với các yếu tố nguy cơ là bổ xung 
opioid hoặc an thần tĩnh mạch, béo phì, 
ngừng thở khi ngủ [3]. Trong nghiên cứu này 
chúng tơi khơng gặp trường hợp nào bị ngừng 
thở, SpO2 dưới 90% hoặc cĩ tần số thở dưới 
10 lần/phút. Một tổng kết 28 nghiên cứu (gồm 
790 bệnh nhân dùng morphin tủy sống và 524 
bệnh nhân dùng giả dược) cho thấy với liều 
thấp hơn 0,3 mg ít cĩ nguy cơ ức chế hơ hấp 
so với các liều cao hơn [10]. Mức độ an thần 
sâu được coi là một dấu hiệu báo trước tình 
trạng suy hơ hấp và luơn được theo dõi đánh 
giá trong quá trình điều trị đau cĩ sử dụng 
opioid, chúng tơi khơng nhận thấy khác biệt về 
tỉ lệ bệnh nhân cĩ điểm Ramsay = 4 giữa hai 
nhĩm (bảng 2). 
Buồn nơn và nơn sau mổ mặc dù khơng 
nguy hiểm ngay đến tính mạng nhưng gây khĩ 
chịu và sợ hãi đối với bệnh nhân. Cơ chế gây 
nơn được cho là do tác dụng trực tiếp của 
thuốc lên trung tâm nơn tại hành não. Kết quả 
của chúng tơi cho thấy tỉ lệ buồn nơn và nơn ở 
nhĩm II cao hơn cĩ ý nghĩa so với nhĩm I (với 
tỉ lệ tương ứng: buồn nơn 13,3% & 43,3%, 
nơn 10% & 20%, p < 0,05) (bảng 2). Kết quả 
này phù hợp với các nghiên cứu trên bệnh 
nhân sản khoa khi liều 0,1 mg cĩ tỉ lệ buồn 
nơn và nơn thấp hơn so với liều 0,2 mg. Tuy 
nhiên, Murphy và Rathmell khơng thấy sự 
khác biệt về tỉ lệ nơn, buồn nơn giữa nhĩm 
dùng 100 và 200 mcg morphin tủy sống [7; 8]. 
Ngứa là một t rong những tác dụng khơng 
mong muốn thường thấy nhất khi dùng mor-
phin tủy sống ngay ở liều thấp, vị trí xuất hiện 
thường ở vùng mặt cổ và ngực. Chúng tơi 
khơng thấy sự khác biệt ý nghĩa giữa nhĩm I 
và II về tỉ lệ ngứa (16,8% & 26,7%, p > 0,05, 
bảng 2). Kết quả này thấp hơn so với nghiên 
cứu của Slappendel (n = 143) với tỉ lệ ngứa ở 
liều 0,1 và 0,2 mg tương ứng là 48,6% và 
61,7% [9]. Một nghiên cứu khác cho thấy liều 
0,2 mg làm tăng rõ rệt tỉ lệ ngứa so với liều 0,1 
mg [7]. Ảnh hưởng của liều dùng cũng được 
xác định trong một phân tích gồm 28 nghiên 
cứu với kết quả là liều morphin ≥ 0,3 mg gây 
ngứa nhiều hơn so với các liều thấp (RR = 1.8, 
95% CI: 1.4–2.2 với liều < 0,3 mg và RR = 5,0, 
95% CI : 2,9 – 8,6 với liều ≥ 0,3 mg) [10]. 
 TCNCYH 94 (2) - 2015 31 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
Bí đái cĩ thể là do giảm chi phối phĩ giao 
cảm đi ra gây giãn cơ detrusor và ức chế giãn 
cơ thắt niệu đạo (sphincter). Chúng tơi khơng 
thấy cĩ khác biệt về tỷ lệ bí đái giữa nhĩm I và 
II (tương ứng là 23,3% và 30%, p > 0,05, 
bảng 2). ðiều này cũng phù hợp với kết quả 
của Murphy và cộng sự [7]. Chúng tơi cho 
rằng việc lựa chọn liều morphin tủy sống nên 
cân nhắc trên từng bệnh nhân cụ thể cân đối 
giữa nhu cầu kéo dài giảm đau và nguy cơ 
của các tác dụng khơng mong muốn. Nên sử 
dụng morphine liều 0,1 mg với bệnh nhân cĩ 
nguy cơ cao buồn nơn và nơn sau mổ. Cần cĩ 
thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và 
sử dụng phương tiện xác định nhu cầu bổ 
xung giảm đau khách quan hơn (như PCA) để 
khẳng định kết quả của nghiên cứu. 
V. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu t rên 60 bệnh nhân phẫu thuật 
thay khớp háng cĩ chuẩn bị được vơ cảm 
bằng gây tê tủy sống sử dụng bupivacaine kết 
hợp với hai liều morphin 0,1mg hoặc 0,2 mg 
cho thấy đây là phương pháp giảm đau hiệu 
quả và an tồn. Liều 0,2 mg cĩ thời gian giảm 
đau sau mổ dài hơn nhưng tỉ lệ buồn nơn và 
nơn cao hơn so với liều 0,1 mg. Khơng cĩ 
khác biệt giữa hai liều về tỉ lệ ngứa, bí đái và 
mức độ an thần cũng như mức độ hài lịng 
của người bệnh. 
Lời cám ơn 
Chúng tơi xin gửi lời cám ơn chân thành 
đến các bác sĩ, điều dưỡng khoa Gây mê Hồi 
sức, khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai và đặc 
biệt cám ơn bệnh nhân về sự hợp tác và ủng 
hộ của họ trong quá trình thực hiện nghiên 
cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Robert W Hurley, Jame D Murphy., 
Christopher L Wu (2014). Acute 
Postoperative Pain, in Miller’s anesthesia, 
R.D. Miller, Editor, 2974 - 2988. 
2. Wiramus S, Delahaye D, Parratte S, et 
al (2014). Modern Anesthesia Techniques for 
Total Joint Arthroplasty: From Blood 
Preservation to Modern Pain Control. Ann 
Orthop Rheumatol, 2(3), 1024. 
3. Jamie D. Murphy, M., M. Harold J. 
Gelfand, and M. Christopher L. Wu (2011). 
Intrathecal Opioid Injections for Postoperative 
Pain, in Essentials of pain medicine, Honorio 
T. Benzon and et al, Editor. 217 - 222. 
4. Bujedo, B.M (2014). Current evidence 
for spinal opioid selection in postoperative 
pain. Korean J Pain, 27(3), 200 - 209. 
5. Hasse tt, P., Ansari, B., 
Gnanamoorthy, P et al (2008). Determination 
Of The Efficacy And Side-effect Profile Of 
Lower Doses Of Intrathecal Morphine In 
Patients Undergoing Total Knee Arthroplasty. 
BMC Anesthesiol. 8, 5. 
6. Bailey P.L, Rhondeau S, Schafer P.G 
et al (1993). Dose-response pharmacology of 
intrathecal morphine in human volunteers. 
Anesthesiology, 79(1), 49 - 59. 
7. Murphy P.M, Stack D, Kinirons B et al 
(2003). Optimizing the dose of intrathecal 
morphine in older patients undergoing hip 
arthroplasty. Anesth Analg, 97(6), 1709 - 1715. 
8. Rathmell J.P, Pino C. A, Taylor R, et al 
(2003). Int rathecal morphine for postoperative 
analgesia: a randomized, controlled, dose-
ranging study after hip and knee arthroplasty. 
Anesth Analg, 97(5), 1452 - 1457. 
9. Slappendel R, Weber E. W, Benraad B 
et al (2000). Itching after int rathecal morphine. 
Incidence and treatment. Eur J Anaesthesiol. 
17(10), 616 - 621. 
10. Gehling, M. and M. Tryba (2009). 
Risks and side-effects of intrathecal morphine 
combined with spinal anaesthesia: a meta-
analysis. Anaesthesia, 64(6), 643 - 651. 
 32 TCNCYH 94 (2) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Summary 
POSTOPERATIVE ANALGESIC EFFICACY AND ADVERSE EVENTS 
OF INTRATHECAL MORPHINE IN PATIENTS WITH TOTAL HIP 
ARTHROPLASTY 
This prospective, randomized double-blind trial was carried out to compare the postoperative 
analgesic efficacy and adverse profile of 0.1 mg and 0.2 mg int rathecal morphine in patients 
undergoing total hip arthroplasty. Patients were randomly divided into two groups: group I (n = 30) 
received 0.1 mg and group II (n = 30) received 0.2 mg. The patient, anesthesia and surgery 
related characteristics were comparable in two groups. The mean duration of analgesia (time to 
VAS = 4) and paracetamol consumption in group I and II were 18.52 ± 3,14 vs 23.86 ± 3,4 hours 
(p 0.05), respectively. Mean VAS scores at rest 
and active in both groups were less than 4 and similar at 48 hours after surgery. The frequency of 
nausea and vomiting, pruritus and urinary retention in group I and II were 13.3% vs 43.3%, 10% 
vs 20% (p 0.05), respectively. There was no 
significantly difference in patient satisfaction and sedation score between both groups and no 
case of respiratory depression was observed. In conclusion, 0.2 mg dose of intrathecal morphine 
produced longer postoperative analgesia but higher rate of nausea and vomiting than the 0.1 mg 
dose. 
Key words; intrathecal morphine, postoperative analgesia, total hip arthroplasty 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_giam_dau_sau_mo_va_tac_dung_khong_mong_muon_cua_hai.pdf