Hướng dẫn về chương trình giáo dục nghề thư viện/ thông tin
Tóm tắt Hướng dẫn về chương trình giáo dục nghề thư viện/ thông tin: ...viện - thông tin. 7. Các môn học hạt nhân về thư viện - thông tin Chương trình nên đề cập đến các vấn đề về chính sách giáo dục của chính phủ hoặc các hiệp hội nghề nghiệp quy định các tri thức thiết yếu và các yêu cầu về kỹ năng. (Ví dụ như các văn bản có nội dung liên quan do Viện Khoa học...nghề nghiệp, cũng như từ các sinh viên và đội ngũ giảng viên. 13. Tư vấn Những người làm chương trình phải triển khai kế hoạch cho các cơ quan thông tin thư viện nhằm thúc đẩy sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa cơ quan giáo dục và thực tiễn. * Đội ngũ cán bộ giảng viên 14. Đội ngũ giảng viên cơ ...ủa nghề nghiệp thống nhất với nhiệm vụ, các mục đích, mục tiêu của chương trình giáo dục. Việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán và công bằng. Việc đánh giá học sinh và sinh viên của chương trình phải được thực hiện một cách thường xuyên. 21. Các...
Hướng dẫn về chương trình giáo dục nghề thư viện/ thông tin Hướng dẫn về chương trình giáo dục nghề thư viện/thông tin (Guidelines for professional Library/information educational programmes) bản sửa đổi lần thứ 3 do Tiểu ban Giáo dục và Đào tạo của Hiệp hội thư viện quốc tế (IFLA) ban hành năm 2003. Những hướng dẫn này được Ban Nghề nghiệp của IFLA phê chuẩn tháng 12/2000. Bản mới này do một nhóm thành viên thuộc Tiểu ban soạn thảo, bao gồm: Evelyn Daniel, Susan Lazinger and Ole Harbo. Bản này thay thế cho mọi ấn bản trước đây. Lời nói đầu Các chương trình giáo dục thư viện/thông tin có lịch sử phát triển lâu dài và đạt nhiều thành tựu. Trong quá khứ, người ta tập trung vào việc xây dựng, phát triển bộ sưu tập vật lý bao gồm các loại sách và các dạng tài liệu khác trong tòa nhà thư viện, được vận hành bởi những người được đào tạo để chọn lọc, bổ sung, tổ chức, truy xuất và luân chuyển những tài liệu đó. Ngày nay, các chương trình giáo dục đã phát triển lên một bước xa hơn không chỉ bao gồm những bộ sưu tập và các tòa nhà thư viện vật lý mà còn hướng tới cả thế giới ảo của Internet. Ngày nay, người ta nhấn mạnh vào từng đối tượng người làm nghề cá biệt và tập trung vào việc cung cấp thông tin trong những bối cảnh khác nhau. Các chương trình giáo dục được cung cấp ở dạng đào tạo kỹ thuật, trình độ đại học và giáo dục chuyên nghiệp, cũng như ở trình độ đào tạo nghiên cứu và tiến sĩ. Các hướng dẫn được nêu ra ở đây chủ yếu đề cập tới việc giáo dục đại học và đào tạo nghề. 1. Bối cảnh Hiện trạng và việc mô tả chương trình giáo dục về thông tin thư viện nên được so sánh với các chương trình khác ở trong nước có liên quan đến giáo dục nghề nghiệp và đào tạo hướng nghiệp. Để chuẩn bị cho bậc đào tạo nghề, chương trình giáo dục thư viện/thông tin nên nằm trong các cơ quan giáo dục có cấp chứng chỉ và việc đào tạo nên ở bậc thứ 3 (đào tạo đại học). Các chương trình thư viện - thông tin cần hội đủ điều kiện để có thể tiến hành đào tạo trình độ tiến sĩ trên cùng một cơ sở như các chương trình khác. 2. Sứ mệnh Sứ mệnh của chương trình giáo dục thư viện/thông tin cần được ghi rõ trong một hình thức tài liệu có thể phổ biến được cho công chúng. Nhiệm vụ của chương trình là chỉ ra mục đích của chương trình giáo dục trong bối cảnh kinh tế, xã hội, chính trị rộng lớn hơn, đồng thời nên nhất quán với những giá trị không phân biệt đối xử của ngành nghề. Chương trình cũng phải làm rõ những nhóm đối tượng mà nó bao quát và đáp ứng được nhu cầu của đất nước; đồng thời, nếu không phải là một cơ quan tổ chức độc lập, nó phải nhất quán với những giá trị mà cơ quan nó trực thuộc đặt ra. Chương trình khoa học thư viện/thông tin cũng cần nêu rõ những ngành nghề và lĩnh vực có liên quan đến nghề nghiệp. 3. Mục đích và mục tiêu Chương trình giáo dục thư viện/thông tin nên xác định được những mục đích của mình và chỉ rõ những mục tiêu cụ thể bắt nguồn từ những mục đích đó, nêu lên những vấn đề về lý luận, nguyên tắc và phương pháp của chương trình; các lĩnh vực chuyên môn hóa; các mức độ chuẩn bị được cung cấp; các giá trị giảng dạy, dịch vụ và nghiên cứu; cũng như những vai trò, chức năng của thư viện và các dịch vụ thông tin trong xã hội. Mục đích và mục tiêu phải nhất quán với các chính sách giáo dục đã được ban hành từ các cơ quan chức năng. 4. Khái quát chung Chương trình giảng dạy phải bao gồm một loạt khóa học thống nhất và các kinh nghiệm giáo dục khác dựa trên cơ sở các mục đích và mục tiêu của chương trình. Chương trình cần cung cấp cho sinh viên nền tảng lý luận để nghiên cứu và thực hành trong lĩnh vực thư viện/thông tin. Chương trình cũng cần nêu rõ các cơ hội để đạt được và chứng tỏ năng lực chuyên môn. Toàn bộ chương trình phải thể hiện được sự nhận thức về các mối quan tâm đối với nghề nghiệp. 5. Tài liệu phổ biến rộng rãi Chương trình cần được thể hiện trong một loại hình tài liệu phổ biến cho công chúng, trong đó mô tả những mục tiêu, điều kiện tiên quyết, nội dung, kết quả học tập và các phương pháp đánh giá mỗi khóa học trong phạm vi chương trình. 6. Quy mô giáo dục đại cương Sinh viên phải được giáo dục các môn học đại cương chung (các nội dung thuộc các môn ngành khác) như một bộ phận khởi đầu quan trọng của toàn bộ chương trình đào tạo nghề thư viện - thông tin. 7. Các môn học hạt nhân về thư viện - thông tin Chương trình nên đề cập đến các vấn đề về chính sách giáo dục của chính phủ hoặc các hiệp hội nghề nghiệp quy định các tri thức thiết yếu và các yêu cầu về kỹ năng. (Ví dụ như các văn bản có nội dung liên quan do Viện Khoa học Thông tin (Anh), Viện Hiến chương nghề nghiệp Thông tin và Thư viện – CILIP (tiền thân là Hiệp hội Thư viện Anh), Hiệp hội các Thư viện chuyên ngành (Hoa Kỳ), Hiệp hội Thư viện Y học (Hoa Kỳ), Hiệp hội dịch vụ thư viện dành cho trẻ em (Hoa Kỳ), Hiệp hội Thông tin Thư viện Ôxtrâylia (ALIA). 8. Các nội dung hạt nhân, bao gồm: 1. Môi trường Thông tin, Đạo đức và Chính sách Thông tin, Lịch sử của lĩnh vực 2. Thế hệ thông tin, truyền thông và sử dụng 3. Đánh giá nhu cầu thông tin và thiết kế các dịch vụ tương ứng 4. Quy trình chuyển giao thông tin 5. Tổ chức, truy xuất, bảo quản và bảo tồn thông tin 6. Nghiên cứu, phân tích và giải thích thông tin 7. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện 8. Quản lý nguồn lực thông tin và quản lý tri thức 9. Quản lý các cơ quan thông tin 10. Đánh giá định tính và định lượng kết quả sử dụng thông tin và thư viện 9. Thực hành, thực tập và làm quen với thực tiễn Chương trình phải bao gồm cả các phương thức phù hợp cho phép sinh viên đánh giá những tác động ảnh hưởng lẫn nhau giữa lý thuyết nghề nghiệp và ứng dụng của chúng trong thực tiễn. Có phân bổ thời gian cho việc thực hành trong các môn học, đi thăm quan thực tế và thực tập tại các thư viện và cơ quan thông tin. 10. Các kỹ năng có thể dịch chuyển Phương pháp giảng dạy và đánh giá cần được thiết kế nhằm phát triển hoặc tăng cường kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân của sinh viên, khả năng làm việc theo nhóm, các kỹ năng quản lý thời gian và nhiệm vụ. Ở các cấp độ giáo dục nghề, cần nhấn mạnh đến việc phát triển các kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề. 11. Giáo dục tiếp tục Nhằm hỗ trợ các cán bộ thư viện thực hành và các chuyên gia thông tin duy trì được năng lực của mình trong một xã hội luôn biến đổi và nhằm giúp các nhà giáo dục luôn nắm bắt được các vấn đề và khuynh hướng trong thực tiễn, chương trình hoặc phải tiến hành các hội thảo thích hợp và các khóa đào tạo ngắn hạn vì lợi ích của các cán bộ thư viện thực hành và chuyên gia thông tin hoặc liên kết với các cơ quan khác để thực hiện công việc này. Nếu phương pháp đào tạo từ xa được sử dụng, chất lượng kinh nghiệm giáo dục cần phải được so sánh với các kinh nghiệm khác có được trong quá trình đào tạo tại chỗ. 12. Thường xuyên xem xét lại chương trình giảng dạy Quy trình xem xét chương trình giảng dạy chính thức nên được tiến hành một cách thường xuyên. Việc xem xét lại này phải dựa trên thông tin từ các dữ liệu của những nhà tuyển dụng, những người đang hành nghề và các hiệp hội nghề nghiệp, cũng như từ các sinh viên và đội ngũ giảng viên. 13. Tư vấn Những người làm chương trình phải triển khai kế hoạch cho các cơ quan thông tin thư viện nhằm thúc đẩy sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa cơ quan giáo dục và thực tiễn. * Đội ngũ cán bộ giảng viên 14. Đội ngũ giảng viên cơ hữu: Đội ngũ giảng viên này phải có đủ khả năng hoàn thành các mục tiêu của chương trình. Chất lượng mỗi giảng viên làm việc toàn thời gian bao gồm năng lực nghiên cứu trong các lĩnh vực được phân công giảng dạy, thành thạo về công nghệ, hiệu quả giảng dạy, thành tích học thuật được duy trì liên tục, và sự tham gia tích cực vào các hiệp hội nghề nghiệp phù hợp. Đối với giáo viên của chương trình ở bậc giáo dục nghề, một thành tích học thuật liên tục là điều nên có so với các giáo viên đại học thuộc các ngành khác. 15. Bổ nhiệm đội ngũ giảng viên Các chính sách xem xét và khuyến khích. Chương trình giáo dục cần nêu rõ các chính sách và tiêu chuẩn để được bổ nhiệm, xem xét và khuyến khích các giảng viên làm toàn thời gian tương đương với những người làm trong các cơ quan có thể so sánh. Tất cả các giảng viên toàn thời gian phải có chứng chỉ về các môn ngành thích hợp do các cơ quan học thuật chứng nhận. Phải có chính sách rõ ràng về giáo dục tiếp tục và phát triển nghề nghiệp đối với đội ngũ giảng viên cơ hữu và về việc xem xét tính hiện hành và thích hợp của các khóa học cũng như phương pháp giảng dạy. 16. Đội ngũ giảng viên thỉnh giảng Giảng viên thỉnh giảng phải có trình độ và năng lực phù hợp để bổ sung cho năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên cơ hữu. Các bài giảng của giảng viên thỉnh giảng cũng được kết hợp với chương trình như một tổng thể. 17. Đội ngũ nhân viên phục vụ Đội ngũ cán bộ nhân viên (văn phòng, thư ký, kỹ thuật) phải có năng lực tương đương với những người làm việc trong các đơn vị tương đương. Số lượng và loại hình cán bộ nhân viên phải phù hợp để có thể hỗ trợ cho đội ngũ giảng viên trong việc thực hiện chức trách của họ. * Sinh viên 18. Các chính sách học thuật Vấn đề tuyển sinh, nhập học, hỗ trợ tài chính, sắp xếp và các chính sách học thuật cũng như hành chính khác phải nhất quán với nhiệm vụ, mục đích và mục tiêu của chương trình giáo dục và phải dứt khoát không có sự phân biệt đối xử. Các chính sách phải phản ánh những nhu cầu và giá trị của những nhóm đối tượng mà chương trình bao quát. Các chính sách này nên phổ biến cho công chúng. 19. Nhập học Việc lựa chọn sinh viên phải dựa trên những tiêu chuẩn phổ biến đã được quy định rõ ràng. Sự quan tâm, năng khiếu, nền tảng giáo dục và tri thức và tính đa dạng cũng cần được chỉ rõ trong các tiêu chuẩn này. Các tiêu chuẩn nhập học phải được áp dụng thống nhất. 20. Chương trình học tập Sinh viên phải được hỗ trợ tư vấn trong việc xây dựng một chương trình học tập chặt chẽ nhằm đáp ứng những yêu cầu của nghề nghiệp thống nhất với nhiệm vụ, các mục đích, mục tiêu của chương trình giáo dục. Việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán và công bằng. Việc đánh giá học sinh và sinh viên của chương trình phải được thực hiện một cách thường xuyên. 21. Các yêu cầu hoàn chỉnh Tuyên bố rõ ràng về chương trình giáo dục phải xuất hiện trên một dạng tài liệu có thể phổ biến cho sinh viên và các sinh viên tương lai. Về các yêu cầu hoàn chỉnh, sinh viên cần được biết về các văn bằng chứng chỉ thích hợp với từng bậc giáo dục của họ. * Hỗ trợ hành chính và tài chính 22. Tổ chức Người quản lý, đội ngũ cán bộ giảng viên của chương trình giáo dục thư viện - thông tin phải biết về, và giao tiếp với những nghề nghiệp và lĩnh vực liên quan trong và ngoài phạm vi cơ sở giáo dục. Ngoài ra, chương trình phải có một vị trí rõ ràng trong kế hoạch tổ chức hành chính của cơ sở. Nó cần phải có đủ thẩm quyền quyết định để bảo đảm tính toàn vẹn về mặt tri thức của chương trình luôn nhất quán với mục đích và các mục tiêu của nó. 23. Người phụ trách chương trình Người phụ trách chương trình phải có vị thế và quyền lực tương đương với những người đứng đầu các đơn vị tương tự trong cơ sở giáo dục cấp trên. Người đứng đầu chương trình phải có cả năng lực học thuật và nghề nghiệp tương đương với những năng lực cần có của giảng viên, lẫn khả năng quản lý và các kỹ năng lãnh đạo. 24. Quản lý Các quyết định phải được dựa trên các chính sách công khai và đã được xác định rõ ràng. Đội ngũ cán bộ giảng viên và học sinh, sinh viên cũng như sự tham gia của nhà tuyển dụng trong việc quản lý cần phải được khuyến khích. Các quyết định và hoạt động chủ yếu phải được văn bản hóa. 25. Hỗ trợ tài chính Chương trình giáo dục cần có sự hỗ trợ tài chính thích đáng nhằm phát triển và duy trì một khóa học về thư viện và thông tin nhất quán với nhu cầu của thực hành và tương đương với các chương trình tương tự ở những nơi khác. Ngân sách hàng năm phải do người đứng đầu chương trình quản lý. Các mức độ hỗ trợ phải gắn liền với số lượng đội ngũ giảng viên, nhân viên hành chính và nhân viên hỗ trợ, các nguồn tài nguyên giảng dạy và cơ sở vật chất. 26. Lập kế hoạch và đánh giá Chương trình phải có kế hoạch được phát triển rõ ràng, thường xuyên và tham quan quy trình đánh giá. Quy trình này cần bao gồm việc xem xét thực tiễn các chính sách và thủ tục trên cơ sở những thay đổi đã lường trước trong lĩnh vực thư viện thông tin và trong xã hội nói chung. Đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên phải được đề cập trong kế hoạch và các hoạt động đánh giá. Các nhà tuyển dụng, những người đang hành nghề cũng cần phải được tư vấn. Chương trình phải đáp ứng được những yêu cầu về giáo dục và hoặc nghề nghiệp đó như là những chuẩn mực của đất nước. * Các nguồn tài nguyên và cơ sở vật chất giảng dạy 27. Tài nguyên thư viện Các nguồn lực của thư viện phải đảm bảo đủ chuyên sâu, số lượng và khả năng tiếp cận nhằm hỗ trợ các khóa học do chương trình đề xuất và các hoạt động nghiên cứu của đội ngũ giảng viên. Những nguồn tài nguyên này bao gồm: các sách chuyên khảo, các báo tạp chí ở dạng in ấn và dạng điện tử; một loạt công cụ thư mục để hỗ trợ việc giảng dạy và nghiên cứu; cũng như các phương tiện phù hợp khác. Thủ tục truy cập đến các nguồn thông tin thuộc những nơi khác cũng nên được đề cập. 28. Tài nguyên công nghệ thông tin Phần cứng và phần mềm máy tính cũng như các tài nguyên đa phương tiện khác cần phải có sẵn cho sinh viên và giáo viên cũng như phải phù hợp với mức độ sử dụng cần thiết của các khóa học và việc nghiên cứu của giáo viên. 29. Tài nguyên Internet Giảng viên và sinh viên phải được truy cập vào Internet. Cần phải hình thành và công khai một chính sách có liên quan đến việc sử dụng Internet phù hợp dành cho việc giảng dạy và nghiên cứu trong đó nhấn mạnh những mối liên hệ của cán bộ thư viện với tự do thông tin. 30. Cơ sở vật chất Cơ sở vật chất của chương trình giáo dục phải cung cấp không gian thích đáng cho đội ngũ cán bộ giảng viên và sinh viên để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra. _________________ Minh Anh dịch (nguồn: Guidelines for profession- al Library/information educational programmes. Nguồn: Tạp chí Thư viện Việt Nam số 3(29) – 2011 (tr.38-41)
File đính kèm:
- huong_dan_ve_chuong_trinh_giao_duc_nghe_thu_vien_thong_tin.pdf