Lý luận về công tác xúc tiến bán hàng
Tóm tắt Lý luận về công tác xúc tiến bán hàng: ...ch những người thờ ơ phải mua hàng. Làm cho khách hàng từ chỗ mua lần đầu tiên tới mua đều đặn, lấy được sự trung thành của khách hàng. Khái niệm khuyến mại: Khuyến mại là hành vi của thương nhân nhằm xúc tiến việc bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của thương nhân bằng ... trọng điểm; bán hàng trao tay;bán hàng qua điện thoại; bán hàng qua Internet; bán hàng qua siêu thị Dù bán hàng theo hình thức nào đi nữa quan hệ giữa các nhân người bán và khách hàng là không thể thiếu được. Người bán hàng dù ở cương vị nào cũng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của một nhân vi...g tin, Phát thanh Truyền hình. Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện tốt nhiều công trình từ khâu thiết kế, lắp đặt, cung ứng đến bảo hành, bảo trì, các công trình có giá trị cao đều là các hệ thống thiết bị chuyên dùng của ngành Điện ảnh, Văn hoá Thông tin, Phát thanh Truyền hình.. ...
chính quy tại các trường đại học trong và ngoài nước, có lòng nhiệt tình say mê với nghề nghiệp, được sự cộng tác tư vấn của các chuyên gia, kỹ thuật viên hàng đầu trong lĩnh vực Điện ảnh, Âm thanh, Văn hoá Thông tin, Phát thanh Truyền hình. Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện tốt nhiều công trình từ khâu thiết kế, lắp đặt, cung ứng đến bảo hành, bảo trì, các công trình có giá trị cao đều là các hệ thống thiết bị chuyên dùng của ngành Điện ảnh, Văn hoá Thông tin, Phát thanh Truyền hình.. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty luôn tiếp thu được các kỹ thuật mới, cập nhật thông tin, theo kịp xu thế phát triển của thời đại. IV. Cơ sở làm việc: Trụ sở điều hành chính: 65 Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, với tổng diện tích 700m2. Hệ thống kho tàng: 5000m2 tại kho Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội. Trung tâm Phát triển Văn hoá - Thông tin (Trung tâm I) tại 65 Trần Hưng Đạo - HN Trung tâm ứng dụng công nghệ Điện ảnh – Truyền hình (Trung tâm II) tại 65 Trần Hưng Đạo – Hà Nội. Chi nhánh Công ty tại số 89 Lê Thánh Tôn - Quận I – Tp.HCM., diện tích 500m2. 32 Văn phòng đại diện Công ty tại số 17 Trần Hưng Đạo - TP Hải Phòng. V. Năng lực tài chính: 1. Tổng số vốn kinh doanh: 9.328.840.892 đ (tính đến 31/12/2002) Trong đó : Vốn cố định : 8.877.639.022 đ Vốn lưu động: 451.201.870 đ và nhiều nguồn vốn huy động khác. 2. Tài khoản và ngân hàng hoạt động: - Công ty có tài khoản tiền Việt Nam và Ngoại tệ số: 710A 00627 tại Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam. - Tài khoản tiền Việt : 001.1.0015388 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. - Tài khoản ngoại tệ : 001.0.37.0080606 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. - Tài khoản tiền Việt : 018.100.0051305 Tại Ngân hàng Vietcombank – Khu chế xuất Tân Thuận – Chi nhánh Nhà Rồng. - Tài khoản ngoại tệ : 018.137.0051324 Tại Ngân hàng Vietcombank – Khu chế xuất Tân Thuận – Chi nhánh Nhà Rồng Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong vòng 3 năm tài chính vừa qua 2000-2001-2002: Tài sản Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Tổng số tài sản có 27.527.198.147 38.042.588.726 57.100.982.307 2. Tài sản có lưu động 26.711.983.037 36.849.215.323 55.430.509.227 3. Tổng số tài sản nợ 22.174.087.898 31.934.415.577 57.100.982.307 4. Tài sản nợ lưu động 22.174.087.898 31.934.415.577 49.829.338.504 5. Lợi nhuận trước thuế 377.000.712 430.423.833 1.159.870.955 6. Lợi nhuận sau thuế 256.360.525 292.688.206 788.712.249 7. Tổng doanh thu 66.795.533.948 80.987.808.646 77.648.875.347 33 Công ty luôn đảm bảo tình hình tài chính trong sạch, lành mạnh, đảm bảo các nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức và các khoản thuế khác của Nhà nước nộp vào ngân sách, qua các đợt thanh tra và kiểm toán luôn được kết luận là đơn vị có tình hình tài chính trong sạch, luôn được bằng khen của UBND thành phố Hà Nội về thành tích nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, bằng khen của Cục Hải quan Hải Phòng và bằng khen của Bộ văn hoá thông tin về hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác. Với thành tích của mình Công ty đã được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 3. VI. Quan hệ đối ngoại : Công ty thường xuyên có mối quan hệ và cung cấp thiết bị, máy móc, vật tư cho các Hãng phim, các Sở văn hoá thông tin, các Công ty Điện ảnh trong cả nước. Công ty đã cung cấp, lắp đặt, chuyển giao công nghệ các hệ thống thiết bị Máy chiếu phim âm thanh lập thể, hệ thống thiết bị sân khấu, Studio, hệ thống chiếu sáng cho hầu hết các Công ty Điện ảnh, các Trung tâm PHP & CB, các Sở Văn hoá Thông tin, các Hãng phim và các Đài Phát Thanh Truyền Hình trên phạm vi cả nước. Công ty có những mối quan hệ lâu năm với các hãng có uy tín trên thế giới về thiết bị Điện ảnh, Video, Phát thanh - Truyền hình, âm thanh, đèn ánh sáng, điện tử chuyên dùng như: KINOTON, Electrovoice, TELEX, DOLBY, HFC, PHOTOMEC, RTI, QSC, OHAUSS, HP, DTS, PANTHER, , TOA, TEXA, SHURE, YAMAHA, MICROWAVE, SONY, JVC, ABE, LTM, NIKON, ARRI, KATHREIN, IKEGAMI, HITACHI, NIKON, SNELL & WILCOX, FOR-A, GVG, SOUNDCRAFT, SHARP, TASCAM, PANASONIC, CROWN, BOSE, PEAVEY, NEUTRIK, ALESIS, HP, IBM, MICROSTAR, ELLA, DALET, AVID, INCITE, MATROX, IRT, DPS... Chúng tôi đã cung cấp và lắp đặt hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác sản xuất chương trình cho các Hãng phim, chương trình phát thanh truyền hình cho hầu hết các Đài Phát thanh, Đài Truyền hình trên toàn quốc như : Viện Phim Việt Nam, Trung Tâm Kỹ Thuật Điện ảnh Việt Nam, Cục Điện ảnh Việt Nam, Điện ảnh QĐND, Điện ảnh CAND, Hãng Phim truyện Việt Nam, Hãng Phim truyện I, Trung tâm PHP & Chiếu bóng các tỉnh trên toàn quốc, Đài TH Việt nam, Đài PTTH Hà nội, Đài TH Tp. Hồ Chí 34 Minh, Đài TH Huế, Đài PTTH Đà Nẵng, Đài PTTH Hải Phòng, Đài PTTH các tỉnh Lao Cai, Sơn La, Tuyên Quanh, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Nam Định, Thái Bình, Hải Dương, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bình Định, Phú Yên... Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị kiểm soát, kiểm tra, đo lường và các thiết bị quan sát bảo vệ cho các ngành chức năng như Hải quan, Công an, Bộ tư lệnh Bảo vệ Lăng, các ngày lễ lớn của Nhà nước. Chúng tôi có nhiều kinh nghiệm thiết kế, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng, vận hành thiết bị thực hiện trong các chương trình mục tiêu của các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ cũng như các dự án lớn, nhỏ phục vụ trong và ngoài ngành. Chúng tôi đã nhận được nhiều thư khen, thư cảm ơn của các ngành, các tỉnh mà chúng tôi đã thực hiện việc cung ứng lắp đặt thiết bị. VII/ Danh mục các dự án Công ty đã và đang cung ứng cho Ngành Điện ảnh , Phát thanh - Truyền hình trong 3 năm gần đây: TT Tên công trình Thời gian công trình 1 Thiết bị xử lý phim truyện và sản xuất chương trình quảng cáo cho Đài Truyền hình TP HCM, trị giá: 285.577 USD tương đương 3.998.078.000VND Tháng 2 năm 2000 2 Hệ thống thiết bị cho Studio thời sự tại Đài PT- TH Lạng Sơn, trị giá 1.520.989.000VNĐ Tháng 2 năm 2000 3 Hệ thống chỉ huy và đảm bảo an ninh trên biển cho Bộ tư lệnh Quân chủng Hải quân, trị giá : 1.310.000.000 VNĐ Tháng 5 năm 2000 4 Hệ thống thiết bị phát thanh kỹ thuật số và sử dụng phần mềm DALET, máy phát điện cho Đài PT-TH Hà nội, trị giá 310.000,00 USD tương đương 4.400.000.000VNĐ Tháng 9 năm 2000 5 Hệ thống thu thanh lồng tiếng kỹ thuật số cho Hãng phim Giải Phóng, trị giá 99.600,00 USD tương đương 1.424.000,000,00 VNĐ Tháng 9 năm 2000 6 Hệ thống thiết bị phát thanh kỹ thuật số sử dụng phần mềm Sound Scape Dalet và hệ thống thiết bị truyền hình cho Trung tâm TH và PT Quân Đội, Tháng 10 năm 2000 35 trị giá 284.191,00USD 7 Hệ thống thiết bị sản xuất chương trình phát thanh kỹ thuật số cho Đài Phát thanh Truyền hình Hà Nội trị giá 3.388.280.000 VNĐ Tháng 10 năm 2000 8 Hệ thống thiết bị sản xuất chương trình Truyền hình cho Đài Phát thanh Truyền hình Bình Định, trị giá 772.250 USD và 195.000.000 VNĐ tương đương 11.438.960.000 VNĐ Tháng 11 năm 2000 9 Hệ thống ánh sáng STUDIO cho Đài Phát thanh Truyền hình Bình Định, trị giá 258.921 USD và 185.000.000 VNĐ tương đương 3.954.889.760 VNĐ Tháng 11 năm 2000 10 Dàn đèn phim trường STUDIO cho Đài Phát thanh Truyền hình Khánh Hoà trị giá 1.473.978.000 VNĐ Tháng 11 năm 2000 11 Hệ thống thiết bị phòng dựng thời sự và phát sóng cho Đài Phát thanh Truyền hình Hà Tĩnh, trị giá 1.403.010.000 VNĐ Tháng 11 năm 2000 12 Thiết bị tiền kỳ 2 sản xuất chương trình và đào tạo cho Đài Truyền hình TP.Hồ Chí Minh, trị giá 276.884.14 USD tương đương 4.031.433.078 VNĐ Tháng 2 năm 2001 13 Hệ thống thiết bị đa chức năng cho Ban dự án THCS - Bộ Giáo dục, trị giá 1.956.000.000 VNĐ Tháng 3 năm 2001 14 Thiết bị tiền kỳ 1 sản xuất chương trình và đào tạo cho Đài Truyền hình TP.Hồ Chí Minh, trị giá 462.408,58 USD tương đương 6.843.646.984 VNĐ Tháng 6 năm 2001 15 Thiết bị truyền dẫn tín hiệu lưu động và đào tạo cho Đài Truyền hình TP.Hồ Chí Minh, trị giá 264.785,99 USD tương đương 3.918.832.652 VNĐ Tháng 7 năm 2001 16 Thiết bị truyền tin cho UB Dân số và KHH Gia đình, trị giá 1.152.464,60 USD tương đương 17.286.969.000 VNĐ Tháng 9 năm 2001 17 Cung ứng lắp đặt vật tư linh kiện thay thế năm 2001 Đài Truyền Hình TP Hồ Chí Minh : 486.339,00 USD Tháng 11 năm 2001 18 Cung ứng thiết bị nghe nhìn cho Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội : 228.124,60U SD Tháng 4 năm 2002 19 Cung cấp thiết bị Điện tử Cho ủu ban Dân số Kế hoạch hoá gia đình : 355.000 USD Tháng 6 năm 2002 36 20 Thiết bị dựng phim cho Điện ảnh Quân Đội Nhân Dân: 67.674,133 USD Tháng 9 năm 2002 21 Thiết bị tu sửa phim cho Viện Nghệ thuật và lưu trữ Điện ảnh Việt Nam: 232.760 USD Tháng 11 năm 2002 22 Hệ thống thiết bị máy quay phim 35mm và thiết bị chiếu sáng lưu động cho Hãng phim Tài liệu và khoa học TW: 4.911.086.000 VNĐ Tháng 10 năm 2002 23 Máy chiếu phim nhựa 35mm âm thanh lập thể nhãn hiệu KINOTON của Đức cho Trung tâm kỹ thuật Điện ảnh Việt Nam: 68.750,00 USD Tháng 04 năm 2002 24 Máy chiếu phim nhựa 35mm. âm thanh lập thể nhãn hiệu STRONG của Mỹ cho Trung tâm PHP và chiếu bóng Hưng Yên: 880.000.000VNĐ Tháng 11 năm 2002 25 Máy chiếu phim lưu động của Thượng Hải Trung Quốc cho các tỉnh: Bắc Giang, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Nghệ An, Bắc Ninh Trị giá : 540.000.000 VNĐ..... Tháng 11-12 năm 2002 26 Thiết bị dựng phim của hãng CTM ( Pháp ) cho Điện ảnh QĐND : 67.723,23U SD Tháng 9 năm 2002 27 Hệ thống Camera Betacam chuyên dụng của hãng SONY và IKEGAMI ( Nhật ) cho Đài Truyền hình Hải Phòng 4.849.000.000 VNĐ Tháng 1 năm 2003 28 Máy in khô, ướt của hãng BHP ( Mỹ ) cho Trung tâm Kỹ thuật Điện ảnh Việt Nam : 217.525 USD Tháng 4 năm 2003 29 Đầu máy ghi Video SONY Betacam UVW 1400 AP cho Cục Điện ảnh Việt Nam : 170.000.000 VNĐ. Tháng 4 năm 2003 30 Hệ thống cần trục và Xe trượt phục vụ quay phim của hãng PANTHER ( Đức ) cho Điện ảnh QĐND : 1.528.000.000 VNĐ Tháng 5 năm 2003 31 Máy chiếu phim nhựa 35mm. âm thanh lập thể nhãn hiệu CHRISTIE của Mỹ cho Công ty Điện ảnh Quảng Binh: 880.000.000VNĐ Tháng 9 năm 2003 32 Đầu máy ghi Video SONY Betacam PVW 2800 P cho Viện Phim Việt Nam : 2.000.000 VNĐ. Tháng 8 năm 2003 33 Máy tráng phim Negative màu 16/35mm của Hãng Calder cho Trung tâm kỹ thuật điện ảnh VN trị giá 237.160 USD Tháng 8 năm 2003 34 Máy in phim khô, ướt BHP 6131 FD cho Trung tâm kỹ thuật điện ảnh trị giá 217.525 USD Tháng 11 năm 2002 35 Thiết bị kiểm tra quá trình gia công in tráng phim (bao gồm 01 bộ máy chiếu kép của Hãng Tháng 11 năm 2003 37 Kinoton) cho Trung tâm kỹ thuật điện ảnh 168.300 USD 36 Thiết bị tiền kỳ của Đài TH Tp.HCM trị giá 1.050.000 USD Tháng 10 năm 2003 Chúng tôi gửi kèm theo đây một số hợp đồng có giá trị tương tự như gói thầu để minh chứng ( IIX/ Kinh nghiệm và ngành nghề chính của Công ty: Loại công trình cung cấp và lắp đặt thiết bị Số năm kinh nghiệm I. Cung cấp và lắp đặt các thiêt bị, linh kiện điện - điện tử : - Thiết bị Điện ảnh, âm thanh ánh sáng - Thiết bị Phát thanh-Truyền hình - Thiết bị viễn thông - Thiết bị tin học - Nhạc cụ II. Cung cấp và lắp đặt các thiết bị chuyên ngành Truyền hình - Điện ảnh : - Các hệ thống thiết bị tiền kỳ, hậu kỳ cho truyền hình - Máy chiếu phim nhựa các loại - Máy chiếu phim Video các loại - Máy quay, dựng phim - Máy tráng phim - Thiết bị đo lường - Phim quay và các vật liệu in tráng Điện ảnh - Thiết bị trường quay 23 năm 10 năm 10 năm 08 năm 23 năm 08 năm b 23 năm 18 năm 23 năm 23 năm 23 năm 23 năm 23 năm 38 Công ty đã kinh doanh 25 năm là một công ty có uy tín trên thị trường. Trong tương lai không xa công ty sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Tuy nhiên để đạt đựơc những thành công hơn nữa cần đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng, đưa thương hiệu của công ty ngày càng được nhiều doanh nghiệp biết đến. III. Thực trạng của hoạt đông xúc tiến của công ty Xuất Nhập Khẩu Thiết Bị Tryền Hình. Trước tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị tryền hình rất coi trọng các hoạt động xúc tiến bán hàng. Trong thời gian qua Công ty đã áp dụng nhiều kỹ thuật xúc tiến khác nhau phù hợp cho từng giai đoạn cụ thể, có tính chất thích ứng với mức độ cạnh tranh trên thị trường. Trong tất cả các Công ty kinh doanh mặt hàng chuyên dụng tại Việt Nam trong thời gian qua, Công ty là một trong những Công ty được đánh giá là một đơn vị có các hoạt động xúc tiến bán hàng nhạy bén, có quy mô và thành công nhất. Sau đây là những kỹ thuật xúc tiến đã được áp dụng cho Công ty trong thời gian qua: 1.Hoạt động quảng cáo: Hoạt động quảng cáo lấy mục đích quảng cáo về hình ảnh của Công ty và các sản phẩm truyền thống, tạo dấu ấn ăn sâu trong tiềm thức của khách hàng. Chiến lược của Công ty trong xúc tiến hỗn hợp cũng coi trọng các hoạt động quảng cáo và coi đó là những hoạt động lâu dài. a. Hoạt động quảng cáo tại các điểm bán hàng. Công ty thường xuyên quảng cáo tại các điểm bán hàng của công ty ở Hànội, Hải Phòng, Tp Hồ Chí Minh, nhằm đẩy mạnh tiêu thụ. Biển quảng cáo: Mục đích của hoạt động biển quảng cáo là công ty muốn khách hàng của mình nhận biết đựơc sự hiện diện của hình ảnh của Công ty ở mọi nơi. Để có thể quản lý chặt chẽ hoạt động này, tránh việc sử dụng các biển quảng cáo 39 của Công ty sai mục đích, đạt được hiệu quả Công ty tiến hành treo biển ở các cửa hàng bán lẻ trực thuộc công ty. Việc treo biển quảng cáo dựa trên nguyên tắc ưu tiên các điểm bán trên trục giao thông chính. b. Hoạt động quảng cáo trên các phượng tiện truyền tin đại chúng. Công ty có áp dụng hình thức này trong quảng cáo. Tuy nhiên phụ thuộc vào chi phí dành cho quảng cáo, từng thời kỳ cụ thể của quá trình kinh doanh, Công ty linh hoạt coi trọng quảng cáo qua truyền hình, đài tiếng nói Việt Nam hay báo, tạp chí, niên giám điện thoại, qua bưu điện bằng cách gọi điện hay gửi qua catalogue hàng hoá qua bưu điện. Bảng Chi phí quảng cáo dành cho các phương tiện thông tin đại chúng CHI PHÍ QUẢNG CÁO 2001 (VND) 2002 (VND) 2003 (VND) TRUYỀN HÌNH 170.000.000 240.000.000 300.000.000 ĐÀI PHÁT THANH 100.000.000 120.000.000 138.500.000 BÁO 27.000.000 30.000.000 32.000.000 TẠP CHÍ 27.000.000 30.000.000 34.500.000 QUA BƯU ĐIỆN 33.000.000 30.000.000 35.000.000 INTERNET 23.000.000 25.000.000 45.000.000 TỔNG CỘNG 380.000.000 475.000.000 585.000.000 1.Quảng cáo trên truyền hình: Công ty xuất nhập khẩu thiết bị truyền hình là một công ty đầu ngành của Việt Nam chuyên cung cấp các thiết bị về quay phim. Những năm gần đây do có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty trong cũng như ngoài 40 nước làm cho công ty gặp nhiều khó khăn hơn trong kinh doanh . Chính vì thế để cho khách hàng biết nhiều hơn về công ty đã phải sử dụng nhiều hình thức quảng cáo. Một trong những hình thức đó là quảng cáo trên truyền hình. Tuy chi phí có hơi cao hơn so với các chương trình quảng cáo khác nhưng nó cũng đem lại hiệu quả cao hơn, đối tượng tiếp xúc với truyền hình phong phú và đa dạng. Bảng: Tần suất phát sóng của các chương trình truyền hình năm 2003 của công ty ĐVT: VNĐ TT Các đài truyền hình Số buổi Đơn giá Thời lượng phát (giây) Kinh phí (VNĐ) 1 THVN 35 1.980.000 30 69.300.000 2 Hà Nội 35 1.320.000 30 46.200.000 3 Hà Tây 20 550.000 30 11.000.000 4 Cần Thơ 28 550.000 30 15.400.000 5 Hải Phòng 30 440.000 30 13.200.000 6 Quảng Nam Đà Nẵng 30 500.000 30 15.000.000 7 TP. HCM 25 1.700.000 30 42.500.000 Cộng 212.600.000 (Nguồn từ phòng kinh doanh) Quảng cáo trên truyền hình nhằm giúp cho các khách hàng dễ dàng nhớ đến công ty và mục đích đề cao hình ảnh của công ty trong trí nhớ của khách hàng, giới thiệu về các loại máy quay phim chụp ảnh hiện đại mới, các tính năng công dụng phù hợp với xu thế chung của các nước tiên tiến trên thế giới. Để phục vụ cho quảng cáo trên truyền ngoài ra công ty còn phải chi cho các họat động khác như: Bảng Chi phí cho công tác quảng cáo của công ty năm 2003 ĐVT: VNĐ Chi phí Năm 2003 Tỉ lệ Chi phí hành chính 25.000.000 8,3% Chi phí mua sắm vật tư 25.000.000 8,3% Chi phí cho thiết kế quảng cáo 37.400.000 12,4% 41 (Nguồn từ phòng kinh doanh) Chi phí cho hoạt động hành chính chiếm 8,3%, chi phí mua sắm vật tư ghi âm, xuất bản chiếm 8,3%, tiền thù lao cho các nhà nghiên cứu về quảng cáo, thiết kế chiếm 12,4% so với tổng chi phí cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình. Đài tiếng nói Việt Nam: Là phương tiện quảng cáo có thể truyền thông tin đến được với 70% dân số của cả nước và nhiều nước trên thế giới. Người tiêu dùng Việt Nam có thể tiếp nhận thông tin quảng cáo từ 4 kênh phát thanh chính: 2 kênh AM trong nước, 1 kênh FM, 1 Kênh SW. Trong đó có kênh phát sóng bằng 13 thứ tiếng trên thế giới. FM là kênh có chất lượng âm thanh tốt và trung thực nên nó được sử dụng để truyền tin tức. Hiện nay kênh này đã đến được với đông đảo khán giả nghe đài ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lấp dân cư trên các vùng núi và ngoài hải đảo. Công ty đã áp dụng hình thức quảng cáo này từ nhiều năm. Hiệu quả của hoạt động này cũng không kém so với quảng cáo trên truyền hình tuy nhiên công chúng không được chứng kiến tận mắt những sản phẩm mới. Những sản phẩm của công ty là những mặt hàng chuyên dụng và đặc biệt, chính vì vậy rất khó để khách hàng tưởng tượng ra. Tuy nhiên chi phí cho hoạt động này rẻ hơn so với quảng cáo trên truyền hình. Mục đích truyền đạt nhiều thông tin hơn về Công ty và các sản phẩm tới nhiều khách hàng hơn, đặc biệt là các thị trường tiềm năng ở vùng xa vùng sâu. Bảng chi phí cho các đài phát thanh: ĐVT: VNĐ Đài Phát Thanh 2001 2002 2003 Tiếng nói VN 28.000.000 35.000.000 40.500.000 Hà Nội 14.000.000 15.000.000 20.000.000 Hải Phòng 10.000.000 10.000.000 12.000.000 Nha Trang 10.000.000 15.000.000 17.000.000 Cần Thơ 15.000.000 15.000.000 21.000.000 Tp. HCM 23.000.000 30.000.000 28.000.000 Tổng 100.000.000 120.000.000 138.500.000 (Nguồn từ phòng kinh doanh) 42 Qua bảng trên ta thấy ngân sách dành cho quảng cáo của công ty ngày càng tăng do cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên căng thẳng. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt cần có một chiến lược quảng cáo phù hợp. 3.Quảng cáo trên báo, tạp chí, niên giám điện thoại: Quảng cáo trên báo tạp chí không những thông dụng ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Báo, tạp chí ,niên giám điện thoại là những phương tiện thông tin đại chúng được người Việt Nam ưa chuộng. Chính vì thế mà Công Ty Xuất Nhập Khẩu Thiết Bị Truyền Hình đã áp dụng hình thức này là chủ yếu. Chi phí quảng cáo trên báo và tạp chí của công ty năm 2003: ĐVT: VNĐ TÊN BÁO Tần xuất phát hành Số lượng Kinh phí Diễn đàn doanh nghiệp Báo tuần 50.000 5.500.000 Thời báo kinh tế Báo tuần 50.000 5.500.000 Báo thương mại Báo tuần 50.000 3.500.000 Báo đầu tư Báo tuần 80.000 5.500.000 Tạp chí thương mại 2 tuần/ lần 50.000 5.000.000 Tạp chí công nghiệp 2 tuần/ lần 30.000 7.500.000 Tổng 32.000.000 (Nguồn từ phòng kinh doanh) Công ty luôn chú trọng đến việc quảng cáo trên báo chí. Thông tin có thể tiếp cận dễ dàng đến tay người tiêu dùng. 4.Quảng cáo trên Internet: Thương mại điện tử ra đời và phát triển với tốc độ nhanh chóng. Thương mại điên tử dần trở thành một phương tiện quảng cáo khá phổ biến. Quảng cáo trên Internet ngày càng chiếm được vị trí quan trọng trong làng quảng cáo. Chính vì vậy công ty đã áp dụng triệt để hình thức này để tiếp cận 43 với khách hàng bởi trao đổi trên Internet rất nhanh gọn, tiện lợi, tiết kiệm chi phí cho giao thông. Hiện nay internet đang ngày càng phát triển và phổ biến ở Việt Nam, lượng người truy cập mạng tăng một cách đáng kể.
File đính kèm:
- ly_luan_ve_cong_tac_xuc_tien_ban_hang.pdf