Lý luận về công tác xúc tiến bán hàng

Tóm tắt Lý luận về công tác xúc tiến bán hàng: ...ch những người thờ ơ phải mua hàng. Làm cho khách hàng từ chỗ mua lần đầu tiên tới mua đều đặn, lấy được sự trung thành của khách hàng. Khái niệm khuyến mại: Khuyến mại là hành vi của thương nhân nhằm xúc tiến việc bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của thương nhân bằng ... trọng điểm; bán hàng trao tay;bán hàng qua điện thoại; bán hàng qua Internet; bán hàng qua siêu thị Dù bán hàng theo hình thức nào đi nữa quan hệ giữa các nhân người bán và khách hàng là không thể thiếu được. Người bán hàng dù ở cương vị nào cũng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của một nhân vi...g tin, Phát thanh Truyền hình. Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện tốt nhiều công trình từ khâu thiết kế, lắp đặt, cung ứng đến bảo hành, bảo trì, các công trình có giá trị cao đều là các hệ thống thiết bị chuyên dùng của ngành Điện ảnh, Văn hoá Thông tin, Phát thanh Truyền hình.. ...

pdf44 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Lý luận về công tác xúc tiến bán hàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 chính 
quy tại các trường đại học trong và ngoài nước, có lòng nhiệt tình say mê với 
nghề nghiệp, được sự cộng tác tư vấn của các chuyên gia, kỹ thuật viên hàng 
đầu trong lĩnh vực Điện ảnh, Âm thanh, Văn hoá Thông tin, Phát thanh 
Truyền hình. 
Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện tốt nhiều công trình từ khâu 
thiết kế, lắp đặt, cung ứng đến bảo hành, bảo trì, các công trình có giá trị cao 
đều là các hệ thống thiết bị chuyên dùng của ngành Điện ảnh, Văn hoá Thông 
tin, Phát thanh Truyền hình.. 
 Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty luôn tiếp thu được các kỹ thuật 
mới, cập nhật thông tin, theo kịp xu thế phát triển của thời đại. 
IV. Cơ sở làm việc: 
 Trụ sở điều hành chính: 65 Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm - Hà 
Nội, với tổng diện tích 700m2. 
 Hệ thống kho tàng: 5000m2 tại kho Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội. 
 Trung tâm Phát triển Văn hoá - Thông tin (Trung tâm I) tại 65 Trần 
Hưng Đạo - HN 
 Trung tâm ứng dụng công nghệ Điện ảnh – Truyền hình (Trung tâm II) 
tại 65 Trần Hưng Đạo – Hà Nội. 
 Chi nhánh Công ty tại số 89 Lê Thánh Tôn - Quận I – Tp.HCM., diện 
tích 500m2. 
 32 
 Văn phòng đại diện Công ty tại số 17 Trần Hưng Đạo - TP Hải Phòng. 
V. Năng lực tài chính: 
1. Tổng số vốn kinh doanh: 9.328.840.892 đ (tính đến 31/12/2002) 
Trong đó : Vốn cố định : 8.877.639.022 đ 
 Vốn lưu động: 451.201.870 đ 
 và nhiều nguồn vốn huy động khác. 
2. Tài khoản và ngân hàng hoạt động: 
- Công ty có tài khoản tiền Việt Nam và Ngoại tệ số: 710A 00627 tại Sở 
giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam. 
- Tài khoản tiền Việt : 001.1.0015388 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt 
Nam. 
- Tài khoản ngoại tệ : 001.0.37.0080606 tại Ngân hàng Ngoại thương 
Việt Nam. 
- Tài khoản tiền Việt : 018.100.0051305 Tại Ngân hàng Vietcombank – 
Khu chế xuất 
 Tân Thuận – Chi nhánh Nhà Rồng. 
- Tài khoản ngoại tệ : 018.137.0051324 Tại Ngân hàng Vietcombank – 
Khu chế xuất 
 Tân Thuận – Chi nhánh Nhà Rồng 
 Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính đã được 
kiểm toán trong vòng 3 năm tài chính vừa qua 2000-2001-2002: 
Tài sản Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 
1. Tổng số tài sản có 27.527.198.147 38.042.588.726 57.100.982.307 
2. Tài sản có lưu động 26.711.983.037 36.849.215.323 55.430.509.227 
3. Tổng số tài sản nợ 22.174.087.898 31.934.415.577 57.100.982.307 
4. Tài sản nợ lưu động 22.174.087.898 31.934.415.577 49.829.338.504 
5. Lợi nhuận trước thuế 377.000.712 430.423.833 1.159.870.955 
6. Lợi nhuận sau thuế 256.360.525 292.688.206 788.712.249 
7. Tổng doanh thu 66.795.533.948 80.987.808.646 77.648.875.347 
 33 
Công ty luôn đảm bảo tình hình tài chính trong sạch, lành mạnh, đảm 
bảo các nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức và các 
khoản thuế khác của Nhà nước nộp vào ngân sách, qua các đợt thanh tra và 
kiểm toán luôn được kết luận là đơn vị có tình hình tài chính trong sạch, luôn 
được bằng khen của UBND thành phố Hà Nội về thành tích nghĩa vụ nộp thuế 
với Nhà nước, bằng khen của Cục Hải quan Hải Phòng và bằng khen của Bộ 
văn hoá thông tin về hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác. Với thành tích của 
mình Công ty đã được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam tặng thưởng 
Huân chương Lao động hạng 3. 
VI. Quan hệ đối ngoại : 
Công ty thường xuyên có mối quan hệ và cung cấp thiết bị, máy móc, 
vật tư cho các Hãng phim, các Sở văn hoá thông tin, các Công ty Điện ảnh 
trong cả nước. Công ty đã cung cấp, lắp đặt, chuyển giao công nghệ các hệ 
thống thiết bị Máy chiếu phim âm thanh lập thể, hệ thống thiết bị sân khấu, 
Studio, hệ thống chiếu sáng cho hầu hết các Công ty Điện ảnh, các Trung tâm 
PHP & CB, các Sở Văn hoá Thông tin, các Hãng phim và các Đài Phát Thanh 
Truyền Hình trên phạm vi cả nước. 
Công ty có những mối quan hệ lâu năm với các hãng có uy tín trên thế 
giới về thiết bị Điện ảnh, Video, Phát thanh - Truyền hình, âm thanh, đèn ánh 
sáng, điện tử chuyên dùng như: KINOTON, Electrovoice, TELEX, 
DOLBY, HFC, PHOTOMEC, RTI, QSC, OHAUSS, HP, DTS, PANTHER, , 
TOA, TEXA, SHURE, YAMAHA, MICROWAVE, SONY, JVC, ABE, 
LTM, NIKON, ARRI, KATHREIN, IKEGAMI, HITACHI, NIKON, SNELL 
& WILCOX, FOR-A, GVG, SOUNDCRAFT, SHARP, TASCAM, 
PANASONIC, CROWN, BOSE, PEAVEY, NEUTRIK, ALESIS, HP, IBM, 
MICROSTAR, ELLA, DALET, AVID, INCITE, MATROX, IRT, DPS... 
Chúng tôi đã cung cấp và lắp đặt hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phục 
vụ công tác sản xuất chương trình cho các Hãng phim, chương trình phát 
thanh truyền hình cho hầu hết các Đài Phát thanh, Đài Truyền hình trên toàn 
quốc như : Viện Phim Việt Nam, Trung Tâm Kỹ Thuật Điện ảnh Việt Nam, 
Cục Điện ảnh Việt Nam, Điện ảnh QĐND, Điện ảnh CAND, Hãng Phim 
truyện Việt Nam, Hãng Phim truyện I, Trung tâm PHP & Chiếu bóng các tỉnh 
trên toàn quốc, Đài TH Việt nam, Đài PTTH Hà nội, Đài TH Tp. Hồ Chí 
 34 
Minh, Đài TH Huế, Đài PTTH Đà Nẵng, Đài PTTH Hải Phòng, Đài PTTH 
các tỉnh Lao Cai, Sơn La, Tuyên Quanh, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, 
Nam Định, Thái Bình, Hải Dương, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng 
Bình, Bình Định, Phú Yên... 
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị kiểm soát, kiểm tra, đo lường và các 
thiết bị quan sát bảo vệ cho các ngành chức năng như Hải quan, Công an, Bộ 
tư lệnh Bảo vệ Lăng, các ngày lễ lớn của Nhà nước. 
Chúng tôi có nhiều kinh nghiệm thiết kế, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng, 
vận hành thiết bị thực hiện trong các chương trình mục tiêu của các tổ chức 
Chính phủ và phi chính phủ cũng như các dự án lớn, nhỏ phục vụ trong và 
ngoài ngành. 
 Chúng tôi đã nhận được nhiều thư khen, thư cảm ơn của các ngành, các 
tỉnh mà chúng tôi đã thực hiện việc cung ứng lắp đặt thiết bị. 
VII/ Danh mục các dự án Công ty đã và đang cung ứng cho Ngành Điện 
ảnh , Phát thanh - Truyền hình trong 3 năm gần đây: 
TT 
Tên công trình 
Thời gian công trình 
1 Thiết bị xử lý phim truyện và sản xuất chương 
trình quảng cáo cho Đài Truyền hình TP HCM, trị 
giá: 285.577 USD tương đương 
3.998.078.000VND 
Tháng 2 năm 2000 
2 Hệ thống thiết bị cho Studio thời sự tại Đài PT-
TH Lạng Sơn, trị giá 1.520.989.000VNĐ 
Tháng 2 năm 2000 
3 Hệ thống chỉ huy và đảm bảo an ninh trên biển 
cho Bộ tư lệnh Quân chủng Hải quân, trị giá : 
1.310.000.000 VNĐ 
Tháng 5 năm 2000 
4 Hệ thống thiết bị phát thanh kỹ thuật số và sử 
dụng phần mềm DALET, máy phát điện cho Đài 
PT-TH Hà nội, trị giá 310.000,00 USD tương 
đương 4.400.000.000VNĐ 
Tháng 9 năm 2000 
5 Hệ thống thu thanh lồng tiếng kỹ thuật số cho 
Hãng phim Giải Phóng, trị giá 99.600,00 USD 
tương đương 1.424.000,000,00 VNĐ 
Tháng 9 năm 2000 
6 Hệ thống thiết bị phát thanh kỹ thuật số sử dụng 
phần mềm Sound Scape Dalet và hệ thống thiết bị 
truyền hình cho Trung tâm TH và PT Quân Đội, 
Tháng 10 năm 2000 
 35 
trị giá 284.191,00USD 
7 Hệ thống thiết bị sản xuất chương trình phát thanh 
kỹ thuật số cho Đài Phát thanh Truyền hình Hà 
Nội trị giá 3.388.280.000 VNĐ 
Tháng 10 năm 2000 
8 Hệ thống thiết bị sản xuất chương trình Truyền 
hình cho Đài Phát thanh Truyền hình Bình Định, 
trị giá 772.250 USD và 195.000.000 VNĐ tương 
đương 11.438.960.000 VNĐ 
Tháng 11 năm 2000 
9 Hệ thống ánh sáng STUDIO cho Đài Phát thanh 
Truyền hình Bình Định, trị giá 258.921 USD và 
185.000.000 VNĐ tương đương 3.954.889.760 
VNĐ 
Tháng 11 năm 2000 
10 Dàn đèn phim trường STUDIO cho Đài Phát 
thanh Truyền hình Khánh Hoà trị giá 
1.473.978.000 VNĐ 
Tháng 11 năm 2000 
11 Hệ thống thiết bị phòng dựng thời sự và phát sóng 
cho Đài Phát thanh Truyền hình Hà Tĩnh, trị giá 
1.403.010.000 VNĐ 
Tháng 11 năm 2000 
12 Thiết bị tiền kỳ 2 sản xuất chương trình và đào tạo 
cho Đài Truyền hình TP.Hồ Chí Minh, trị giá 
276.884.14 USD tương đương 4.031.433.078 
VNĐ 
Tháng 2 năm 2001 
13 Hệ thống thiết bị đa chức năng cho Ban dự án 
THCS - Bộ Giáo dục, trị giá 1.956.000.000 VNĐ 
Tháng 3 năm 2001 
14 Thiết bị tiền kỳ 1 sản xuất chương trình và đào tạo 
cho Đài Truyền hình TP.Hồ Chí Minh, trị giá 
462.408,58 USD tương đương 6.843.646.984 
VNĐ 
Tháng 6 năm 2001 
15 Thiết bị truyền dẫn tín hiệu lưu động và đào tạo 
cho Đài Truyền hình TP.Hồ Chí Minh, trị giá 
264.785,99 USD tương đương 3.918.832.652 
VNĐ 
Tháng 7 năm 2001 
16 Thiết bị truyền tin cho UB Dân số và KHH Gia 
đình, trị giá 1.152.464,60 USD tương đương 
17.286.969.000 VNĐ 
Tháng 9 năm 2001 
17 Cung ứng lắp đặt vật tư linh kiện thay thế năm 
2001 Đài Truyền Hình TP Hồ Chí Minh : 
486.339,00 USD 
Tháng 11 năm 2001 
18 Cung ứng thiết bị nghe nhìn cho Trường Đại Học 
Sư Phạm Hà Nội : 228.124,60U SD 
Tháng 4 năm 2002 
19 Cung cấp thiết bị Điện tử Cho ủu ban Dân số Kế 
hoạch hoá gia đình : 355.000 USD 
Tháng 6 năm 2002 
 36 
20 Thiết bị dựng phim cho Điện ảnh Quân Đội Nhân 
Dân: 67.674,133 USD 
Tháng 9 năm 2002 
21 Thiết bị tu sửa phim cho Viện Nghệ thuật và lưu 
trữ Điện ảnh Việt Nam: 232.760 USD 
Tháng 11 năm 2002 
22 Hệ thống thiết bị máy quay phim 35mm và thiết bị 
chiếu sáng lưu động cho Hãng phim Tài liệu và 
khoa học TW: 4.911.086.000 VNĐ 
Tháng 10 năm 2002 
23 Máy chiếu phim nhựa 35mm âm thanh lập thể 
nhãn hiệu KINOTON của Đức cho Trung tâm kỹ 
thuật Điện ảnh Việt Nam: 68.750,00 USD 
Tháng 04 năm 2002 
24 Máy chiếu phim nhựa 35mm. âm thanh lập thể 
nhãn hiệu STRONG của Mỹ cho Trung tâm PHP 
và chiếu bóng Hưng Yên: 880.000.000VNĐ 
Tháng 11 năm 2002 
25 Máy chiếu phim lưu động của Thượng Hải Trung 
Quốc cho các tỉnh: Bắc Giang, Lạng Sơn, Vĩnh 
Phúc, Hà Nam, Nghệ An, Bắc Ninh Trị giá : 
540.000.000 VNĐ..... 
Tháng 11-12 năm 2002 
26 Thiết bị dựng phim của hãng CTM ( Pháp ) cho 
Điện ảnh QĐND : 67.723,23U SD 
Tháng 9 năm 2002 
27 Hệ thống Camera Betacam chuyên dụng của hãng 
SONY và IKEGAMI ( Nhật ) cho Đài Truyền 
 hình Hải Phòng 4.849.000.000 VNĐ 
Tháng 1 năm 2003 
28 Máy in khô, ướt của hãng BHP ( Mỹ ) cho Trung 
tâm Kỹ thuật Điện ảnh Việt Nam : 217.525 USD 
Tháng 4 năm 2003 
29 Đầu máy ghi Video SONY Betacam UVW 1400 
AP cho Cục Điện ảnh Việt Nam : 170.000.000 
VNĐ. 
Tháng 4 năm 2003 
30 Hệ thống cần trục và Xe trượt phục vụ quay phim 
của hãng PANTHER ( Đức ) cho Điện ảnh QĐND 
: 1.528.000.000 VNĐ 
Tháng 5 năm 2003 
31 Máy chiếu phim nhựa 35mm. âm thanh lập thể 
nhãn hiệu CHRISTIE của Mỹ cho Công ty Điện 
ảnh Quảng Binh: 880.000.000VNĐ 
Tháng 9 năm 2003 
32 Đầu máy ghi Video SONY Betacam PVW 2800 P 
cho Viện Phim Việt Nam : 2.000.000 VNĐ. 
Tháng 8 năm 2003 
33 Máy tráng phim Negative màu 16/35mm của 
Hãng Calder cho Trung tâm kỹ thuật điện ảnh 
VN trị giá 237.160 USD 
Tháng 8 năm 2003 
34 Máy in phim khô, ướt BHP 6131 FD cho Trung 
tâm kỹ thuật điện ảnh trị giá 217.525 USD 
Tháng 11 năm 2002 
35 Thiết bị kiểm tra quá trình gia công in tráng phim 
(bao gồm 01 bộ máy chiếu kép của Hãng 
Tháng 11 năm 2003 
 37 
Kinoton) cho Trung tâm kỹ thuật điện ảnh 
168.300 USD 
36 Thiết bị tiền kỳ của Đài TH Tp.HCM trị giá 
1.050.000 USD 
Tháng 10 năm 2003 
Chúng tôi gửi kèm theo đây một số hợp đồng có giá trị tương tự như gói 
thầu để minh chứng 
( 
IIX/ Kinh nghiệm và ngành nghề chính của Công ty: 
Loại công trình cung cấp 
và lắp đặt thiết bị 
Số năm kinh nghiệm 
I. Cung cấp và lắp đặt các thiêt bị, linh kiện 
điện - điện tử : 
- Thiết bị Điện ảnh, âm thanh ánh sáng 
- Thiết bị Phát thanh-Truyền hình 
- Thiết bị viễn thông 
- Thiết bị tin học 
- Nhạc cụ 
II. Cung cấp và lắp đặt các thiết bị chuyên 
ngành Truyền hình - Điện ảnh : 
- Các hệ thống thiết bị tiền kỳ, hậu kỳ cho 
truyền hình 
- Máy chiếu phim nhựa các loại 
- Máy chiếu phim Video các loại 
- Máy quay, dựng phim 
- Máy tráng phim 
- Thiết bị đo lường 
- Phim quay và các vật liệu in tráng Điện ảnh 
- Thiết bị trường quay 
23 năm 
10 năm 
10 năm 
08 năm 
23 năm 
 08 năm 
b 
23 năm 
18 năm 
23 năm 
23 năm 
23 năm 
23 năm 
23 năm 
 38 
 Công ty đã kinh doanh 25 năm là một công ty có uy tín trên thị trường. Trong 
tương lai không xa công ty sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Tuy nhiên để đạt 
đựơc những thành công hơn nữa cần đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng, đưa 
thương hiệu của công ty ngày càng được nhiều doanh nghiệp biết đến. 
III. Thực trạng của hoạt đông xúc tiến của công ty Xuất Nhập Khẩu 
Thiết Bị Tryền Hình. 
Trước tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, Công ty Xuất 
nhập khẩu thiết bị tryền hình rất coi trọng các hoạt động xúc tiến bán hàng. 
Trong thời gian qua Công ty đã áp dụng nhiều kỹ thuật xúc tiến khác nhau phù 
hợp cho từng giai đoạn cụ thể, có tính chất thích ứng với mức độ cạnh tranh 
trên thị trường. Trong tất cả các Công ty kinh doanh mặt hàng chuyên dụng tại 
Việt Nam trong thời gian qua, Công ty là một trong những Công ty được đánh 
giá là một đơn vị có các hoạt động xúc tiến bán hàng nhạy bén, có quy mô và 
thành công nhất. Sau đây là những kỹ thuật xúc tiến đã được áp dụng cho 
Công ty trong thời gian qua: 
1.Hoạt động quảng cáo: 
Hoạt động quảng cáo lấy mục đích quảng cáo về hình ảnh của Công ty 
và các sản phẩm truyền thống, tạo dấu ấn ăn sâu trong tiềm thức của khách 
hàng. Chiến lược của Công ty trong xúc tiến hỗn hợp cũng coi trọng các hoạt 
động quảng cáo và coi đó là những hoạt động lâu dài. 
a. Hoạt động quảng cáo tại các điểm bán hàng. 
 Công ty thường xuyên quảng cáo tại các điểm bán hàng của công ty ở 
Hànội, Hải Phòng, Tp Hồ Chí Minh, nhằm đẩy mạnh tiêu thụ. 
 Biển quảng cáo: 
Mục đích của hoạt động biển quảng cáo là công ty muốn khách hàng 
của mình nhận biết đựơc sự hiện diện của hình ảnh của Công ty ở mọi nơi. Để 
có thể quản lý chặt chẽ hoạt động này, tránh việc sử dụng các biển quảng cáo 
 39 
của Công ty sai mục đích, đạt được hiệu quả Công ty tiến hành treo biển ở các 
cửa hàng bán lẻ trực thuộc công ty. Việc treo biển quảng cáo dựa trên nguyên 
tắc ưu tiên các điểm bán trên trục giao thông chính. 
b. Hoạt động quảng cáo trên các phượng tiện truyền tin đại chúng. 
Công ty có áp dụng hình thức này trong quảng cáo. Tuy nhiên phụ 
thuộc vào chi phí dành cho quảng cáo, từng thời kỳ cụ thể của quá trình kinh 
doanh, Công ty linh hoạt coi trọng quảng cáo qua truyền hình, đài tiếng nói 
Việt Nam hay báo, tạp chí, niên giám điện thoại, qua bưu điện bằng cách gọi 
điện hay gửi qua catalogue hàng hoá qua bưu điện. 
Bảng Chi phí quảng cáo dành cho các phương tiện thông tin đại chúng 
 CHI PHÍ 
 QUẢNG CÁO 
2001 
(VND) 
2002 
(VND) 
2003 
(VND) 
 TRUYỀN HÌNH 170.000.000 240.000.000 300.000.000 
ĐÀI PHÁT THANH 100.000.000 120.000.000 138.500.000 
BÁO 27.000.000 30.000.000 32.000.000 
TẠP CHÍ 27.000.000 30.000.000 34.500.000 
QUA BƯU ĐIỆN 33.000.000 30.000.000 35.000.000 
INTERNET 23.000.000 25.000.000 45.000.000 
TỔNG CỘNG 380.000.000 475.000.000 585.000.000 
 1.Quảng cáo trên truyền hình: 
 Công ty xuất nhập khẩu thiết bị truyền hình là một công ty đầu ngành 
của Việt Nam chuyên cung cấp các thiết bị về quay phim. Những năm gần đây 
do có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty trong cũng như ngoài 
 40 
nước làm cho công ty gặp nhiều khó khăn hơn trong kinh doanh . Chính vì thế 
để cho khách hàng biết nhiều hơn về công ty đã phải sử dụng nhiều hình thức 
quảng cáo. Một trong những hình thức đó là quảng cáo trên truyền hình. Tuy 
chi phí có hơi cao hơn so với các chương trình quảng cáo khác nhưng nó cũng 
đem lại hiệu quả cao hơn, đối tượng tiếp xúc với truyền hình phong phú và đa 
dạng. 
Bảng: Tần suất phát sóng của các chương trình truyền hình năm 
2003 của công ty 
 ĐVT: VNĐ 
TT Các đài truyền hình Số 
buổi 
Đơn giá Thời lượng 
phát (giây) 
Kinh phí 
(VNĐ) 
1 THVN 35 1.980.000 30 69.300.000 
2 Hà Nội 35 1.320.000 30 46.200.000 
3 Hà Tây 20 550.000 30 11.000.000 
4 Cần Thơ 28 550.000 30 15.400.000 
5 Hải Phòng 30 440.000 30 13.200.000 
6 Quảng Nam Đà Nẵng 30 500.000 30 15.000.000 
7 TP. HCM 25 1.700.000 30 42.500.000 
 Cộng 212.600.000 
 (Nguồn từ phòng kinh 
doanh) 
 Quảng cáo trên truyền hình nhằm giúp cho các khách hàng dễ dàng nhớ 
đến công ty và mục đích đề cao hình ảnh của công ty trong trí nhớ của khách 
hàng, giới thiệu về các loại máy quay phim chụp ảnh hiện đại mới, các tính 
năng công dụng phù hợp với xu thế chung của các nước tiên tiến trên thế giới. 
 Để phục vụ cho quảng cáo trên truyền ngoài ra công ty còn phải chi 
cho các họat động khác như: 
 Bảng Chi phí cho công tác quảng cáo của công ty năm 2003 
 ĐVT: VNĐ 
Chi phí Năm 2003 Tỉ lệ 
Chi phí hành chính 25.000.000 8,3% 
Chi phí mua sắm vật tư 25.000.000 8,3% 
Chi phí cho thiết kế quảng cáo 37.400.000 12,4% 
 41 
 (Nguồn từ phòng kinh doanh) 
 Chi phí cho hoạt động hành chính chiếm 8,3%, chi phí mua sắm vật tư 
ghi âm, xuất bản chiếm 8,3%, tiền thù lao cho các nhà nghiên cứu về quảng 
cáo, thiết kế chiếm 12,4% so với tổng chi phí cho hoạt động quảng cáo trên 
truyền hình. 
Đài tiếng nói Việt Nam: Là phương tiện quảng cáo có thể truyền thông 
tin đến được với 70% dân số của cả nước và nhiều nước trên thế giới. Người 
tiêu dùng Việt Nam có thể tiếp nhận thông tin quảng cáo từ 4 kênh phát thanh 
chính: 2 kênh AM trong nước, 1 kênh FM, 1 Kênh SW. Trong đó có kênh phát 
sóng bằng 13 thứ tiếng trên thế giới. FM là kênh có chất lượng âm thanh tốt và 
trung thực nên nó được sử dụng để truyền tin tức. Hiện nay kênh này đã đến 
được với đông đảo khán giả nghe đài ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lấp dân cư trên 
các vùng núi và ngoài hải đảo. Công ty đã áp dụng hình thức quảng cáo này từ 
nhiều năm. Hiệu quả của hoạt động này cũng không kém so với quảng cáo 
trên truyền hình tuy nhiên công chúng không được chứng kiến tận mắt những 
sản phẩm mới. Những sản phẩm của công ty là những mặt hàng chuyên dụng 
và đặc biệt, chính vì vậy rất khó để khách hàng tưởng tượng ra. Tuy nhiên chi 
phí cho hoạt động này rẻ hơn so với quảng cáo trên truyền hình. Mục đích 
truyền đạt nhiều thông tin hơn về Công ty và các sản phẩm tới nhiều khách 
hàng hơn, đặc biệt là các thị trường tiềm năng ở vùng xa vùng sâu. 
Bảng chi phí cho các đài phát thanh: 
 ĐVT: VNĐ 
Đài Phát Thanh 2001 2002 2003 
Tiếng nói VN 28.000.000 35.000.000 40.500.000 
Hà Nội 14.000.000 15.000.000 20.000.000 
Hải Phòng 10.000.000 10.000.000 12.000.000 
Nha Trang 10.000.000 15.000.000 17.000.000 
Cần Thơ 15.000.000 15.000.000 21.000.000 
Tp. HCM 23.000.000 30.000.000 28.000.000 
Tổng 100.000.000 120.000.000 138.500.000 
 (Nguồn từ phòng kinh doanh) 
 42 
Qua bảng trên ta thấy ngân sách dành cho quảng cáo của công ty ngày 
càng tăng do cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên căng thẳng. Doanh 
nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt cần có một chiến lược quảng cáo phù 
hợp. 
3.Quảng cáo trên báo, tạp chí, niên giám điện thoại: 
Quảng cáo trên báo tạp chí không những thông dụng ở Việt Nam mà 
trên toàn thế giới. Báo, tạp chí ,niên giám điện thoại là những phương tiện 
thông tin đại chúng được người Việt Nam ưa chuộng. Chính vì thế mà Công 
Ty Xuất Nhập Khẩu Thiết Bị Truyền Hình đã áp dụng hình thức này là chủ 
yếu. 
Chi phí quảng cáo trên báo và tạp chí của công ty năm 2003: 
 ĐVT: VNĐ 
TÊN BÁO Tần xuất 
phát hành 
Số lượng Kinh phí 
Diễn đàn doanh nghiệp Báo tuần 50.000 5.500.000 
Thời báo kinh tế Báo tuần 50.000 5.500.000 
Báo thương mại Báo tuần 50.000 3.500.000 
Báo đầu tư Báo tuần 80.000 5.500.000 
Tạp chí thương mại 2 tuần/ lần 50.000 5.000.000 
Tạp chí công nghiệp 2 tuần/ lần 30.000 7.500.000 
Tổng 32.000.000 
 (Nguồn từ phòng kinh doanh) 
Công ty luôn chú trọng đến việc quảng cáo trên báo chí. Thông tin có 
thể tiếp cận dễ dàng đến tay người tiêu dùng. 
4.Quảng cáo trên Internet: 
Thương mại điện tử ra đời và phát triển với tốc độ nhanh chóng. 
Thương mại điên tử dần trở thành một phương tiện quảng cáo khá phổ biến. 
Quảng cáo trên Internet ngày càng chiếm được vị trí quan trọng trong làng 
quảng cáo. Chính vì vậy công ty đã áp dụng triệt để hình thức này để tiếp cận 
 43 
với khách hàng bởi trao đổi trên Internet rất nhanh gọn, tiện lợi, tiết kiệm chi 
phí cho giao thông. Hiện nay internet đang ngày càng phát triển và phổ biến ở 
Việt Nam, lượng người truy cập mạng tăng một cách đáng kể. 

File đính kèm:

  • pdfly_luan_ve_cong_tac_xuc_tien_ban_hang.pdf
Ebook liên quan