Mô hình hóa quá trình chiết polyphenol từ vỏ vải
Tóm tắt Mô hình hóa quá trình chiết polyphenol từ vỏ vải: ...òa tan 10 lần trong các dung dịch đệm KCl pH 1 vμ CH3COONa pH 4,5. Đo độ hấp thụ của các dung dịch nμy tại 520 vμ 700 nm. Hμm l−ợng anthocyanin đ−ợc tính theo công thức sau: TAC (mg/g) = A*MW*f*V/m /ε /1 Trong đó: A = (A520 – A700)pH1 - (A520 – A700)pH4.5 f: hệ số pha loãng 1: chi...dung môi khác nhau thì cho khả năng trích ly polyphenol khác nhau ở mức ý nghĩa P = 0,05. Trong đó, methanol lμ loại dung môi cho khả năng chiết lớn nhất, cho hμm l−ợng polyphenol tổng số lμ 41,93 mgGAE/gCK, hiệu suất thu hồi 43,56%, ethanol cho khả năng chiết thấp nhất. Việc thêm n−ớc... độ (oC) X3 - pH Mức gốc 50 50 4 Khoảng biến đổi 10 10 2 Mức trờn 60 60 6 Mức dưới 40 40 2 Bảng 5. Ma trận thực nghiệm Biến chuẩn Biến thực Số thớ nghiệm XS1 XS2 XS3 X1- Nồng độ ethanol (%v/v) X2- Nhiệt độ (°C) X3- pH 1 -1 -1 -1 40 40 2 2 +1 -1 -1 60 40 2 3 -1 +1 -1 40 6...
nghiệm đ−ợc lặp lại 3 lần. Kết quả đ−ợc xử lý bằng Excel 2003 vμ SAS 9.0. 3. KếT QUả Vμ THảO LUậN 3.1. Một số chỉ tiêu của vỏ vải nguyên liệu vμ vỏ vải đông khô Bột vỏ vải đ−ợc chiết bằng triple extraction (chiết lần l−ợt bằng acetone, hỗn hợp methanol : n−ớc : acid acetic, hỗn hợp ethanol : n−ớc : acid acetic). Dịch chiết đ−ợc cất đuổi dung môi, lên thể tích 10 ml vμ đ−ợc dùng để xác định hμm l−ợng polyphenol tổng số vμ khả năng kháng oxi hóa. Một số chỉ tiêu cụ thể của vỏ vải t−ơi vμ vỏ vải nguyên liệu đ−ợc xác định: - Tỷ lệ vỏ quả: 13,77% khối l−ợng quả t−ơi. - Hμm l−ợng chất khô tổng số của vỏ t−ơi: 27,00%. - Hμm l−ợng chất khô tổng số của mẫu đông khô: 93,28%. - Mẫu đông khô có mμu hồng tía vμ mùi đặc tr−ng của vỏ vải. - Hμm l−ợng polyphenol tổng số của vỏ vải: 96,25 mg GAE/g CK hay 25,99 mg GAE/g vỏ vải t−ơi. - Khả năng kháng của oxi hóa của vỏ vải 894,26 mol TE/g CK. - Hμm l−ợng anthocyanin của vỏ vải: 0,61 mg cyanidin-3-glucosid/g CK hay 16,47 mg cyanidin-3-glucosid /100g vỏ vải t−ơi. Hμm l−ợng polyphenol cũng nh− anthocyanin xác định đ−ợc của vỏ vải thu hái tại Tr−ờng Đại học Nông nghiệp lần l−ợt lμ 96,25 mg GAE/g CK vμ 0,61 mg CGE/g CK. Kết quả nμy gần với các kết quả đ−ợc công bố tr−ớc đây. Ruenroengklin vμ cs. (2008) xác định hμm l−ợng polyphenol thu đ−ợc từ vỏ vải lμ 80-120 mg GAE/g CK tùy thuộc vμo điều kiện tách chiết. Theo Hu vμ cs. (2010), tổng l−ợng acid phenolic, flavanoid, proanthocyanin của vỏ vải lμ 41 - 106 mg/g CK. Hμm l−ợng anthocyanin của vỏ vải đ−ợc Duan vμ cs. (2007) xác định lμ 18,6 mg/100 g chất t−ơi. So với các phế phẩm khác của ngμnh công nghiệp thực phẩm, vỏ vải có hμm l−ợng polyphenol cao hơn bã táo (phế phẩm của công nghiệp sản xuất n−ớc ép táo, 7,16 mg GAE/g) (Sudha vμ cs., 2007), cao hơn bột bã nho (phế phẩm của công nghiệp sản xuất r−ợu vang, 2,78 - 5,33 mg/g CK) (Chun Yi vμ cs., 2009) thấp hơn so với vỏ quả lựu (phế phẩm của chế biến lựu - 140 mg GAE/g CK) (Shabtay vμ cs., 2008). So với các loại lá cây rừng Amazon hiện đang đ−ợc quan tâm nh− nguồn polyphenol dồi dμo có hμm l−ợng polyphenol biến đổi trong khoảng 44,2 - 63,0 mg GAE/g CK (Souza vμ cs., 2008), vỏ vải có hμm l−ợng polyphenol cao hơn. Các kết quả nμy cho thấy, vỏ vải lμ nguồn polyphenol thực vật dồi dμo. Việc tận dụng vỏ vải - một loại phế phẩm của công nghiệp thực phẩm góp phần tăng giá trị kinh tế của cây vải, tạo thêm sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên ứng dụng đ−ợc trong công nghiệp thực phẩm vμ công nghiệp d−ợc nh− chất chống oxi hóa. 3.2. Khảo sát sơ bộ ảnh h−ởng của một số yếu tố công nghệ đến hiệu quả chiết polyphenol từ vỏ vải 3.2.1. ảnh h−ởng của dung môi Hiệu quả chiết polyphenol từ nguyên liệu thực vật phụ thuộc vμo loại dung môi sử dụng đặc biệt độ phân cực của dung môi. Việc sử dụng duy nhất dung môi có độ phân cực cao nh− n−ớc hay các dung môi hữu cơ kém phân cực nh− hexan hay chloroforme không cho hiệu quả thu polyphenol cao vì thμnh phần polyphenol thực vật rất đa dạng (phân cực vμ không phân cực). Không có loại dung môi hay hệ dung môi chuẩn nμo dùng chung để tách polyphenol của thực vật. Methanol vμ hỗn hợp methanol th−ờng đ−ợc sử dụng trong các thí nghiệm chiết polyphenol (Silva vμ cs., 2007; Souza vμ cs., 2008). Các dung môi khác nh− ethanol, acetone, ethylacetate cũng đ−ợc sử dụng để chiết polyphenol (Chirinos vμ cs., 2007). Tiến hμnh chiết polyphenol từ vỏ vải bằng methanol, ethanol, hỗn hợp methanol : n−ớc, hỗn hợp ethanol : n−ớc (Bảng 1). 997 Lại Thị Ngọc Hà, Nguyễn Thị Thu Hương, Phan Thị Hằng Bảng 1. ảnh h−ởng của loại dung môi đến hiệu suất chiết polyphenol từ vỏ vải Loại dung mụi Polyphenol tổng số (mgGAE/g CK) Hiệu suất thu hồi polyphenol (%) Methanol 41,93 a 43,56 Ethanol 19,76 d 20,53 Methanol/nước, 70/30, v/v 28,94 c 30,07 Ethanol/nước, 70/30, v/v 38,55 b 40,05 Cỏc số với cỏc chữ khỏc nhau thỡ khỏc nhau ở mức ý nghĩa 0,05. *: Hiệu suất thu hồi = Polyphenol tổng số thu được (mgGAE/g CK)/Polyphenol tổng số của vỏ vải (mgGAE/g CK)*100 Bảng 2. ảnh h−ởng của nhiệt độ đến hiệu suất chiết polyphenol từ vỏ vải Nhiệt độ (°C) Polyphenol tổng số (mg GAE/g CK) Hiệu suất thu hồi polyphenol (%) 40 44,74b 46,48 50 60,23a 62,58 60 44,62b 46,36 Cỏc số với cỏc chữ khỏc nhau thỡ khỏc nhau ở mức ý nghĩa 0,05. *: Hiệu suất thu hồi = Polyphenol tổng số thu được (mgGAE/g CK)/Polyphenol tổng số của vỏ vải (mgGAE/g CK)*100 Kết quả xử lý bằng phần mềm SAS9.0 cho ta thấy các loại dung môi khác nhau thì cho khả năng trích ly polyphenol khác nhau ở mức ý nghĩa P = 0,05. Trong đó, methanol lμ loại dung môi cho khả năng chiết lớn nhất, cho hμm l−ợng polyphenol tổng số lμ 41,93 mgGAE/gCK, hiệu suất thu hồi 43,56%, ethanol cho khả năng chiết thấp nhất. Việc thêm n−ớc vμo ethanol lμm tăng hiệu quả chiết polyphenol từ vỏ vải. N−ớc thêm vμo ethanol cho phép tăng hiệu quả chiết các hợp chất phenol ở dạng glycoside vốn dễ hòa tan trong n−ớc. Xét về mặt hiệu suất thu hồi, việc dùng hỗn hợp ethanol: n−ớc cho kết quả nhỏ hơn so với việc dùng methanol nh−ng xét về mặt an toμn, ethanol an toμn hơn cho ng−ời sử dụng. Với mục đích sản xuất dịch chiết polyphenol từ vỏ vải ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm vμ công nghiệp d−ợc, hỗn hợp ethanol: n−ớc đ−ợc chọn để chiết polyphenol từ vỏ vải vμ đ−ợc dùng trong thí nghiệm mô hình hóa. 3.2.2. ảnh h−ởng của nhiệt độ Nhiệt độ lμ yếu tố quan trọng ảnh h−ởng không những tới hiệu suất trích ly mμ còn ảnh h−ởng tới chi phí vμ chất l−ợng của dịch chiết polyphenol. Nhiệt độ lμm giảm độ nhớt trong dung dịch, tăng tốc độ thẩm thấu dung môi vμo tế bμo vμ tăng hiệu suất trích ly. Tuy nhiên, tiến hμnh chiết ở nhiệt độ quá cao thì vừa tốn chi phí ổn nhiệt vừa tăng nguy cơ giảm chất l−ợng dịch chiết do phản ứng nâu hóa. Tiến hμnh chiết polyphenol từ vỏ vải ở các nhiệt độ khác nhau, kết quả đ−ợc giới thiệu ở bảng 2. Kết quả xử lý thống kê bằng phần mềm SAS9.0 cho thấy ở mức ý nghĩa P = 0,05, nhiệt độ ảnh h−ởng đến khả năng tách chiết polyphenol từ vỏ vải. Nhiệt độ cho hμm l−ợng polyphenol lớn nhất ở 500C lμ 60,23 mgGAE/gCK với hiệu suất thu hồi lμ 62,58%. Từ 400C khi nhiệt độ tăng từ 40 đến 500C, khả năng chiết polyphenol tăng do nhiệt độ cao thúc đẩy sự xâm nhập của dung môi vμo nguyên liệu vμ chiết rút polyphenol. Tuy nhiên khi nhiệt độ tăng lên, phản ứng oxi hóa polyphenol bởi không khí tăng lên do đó l−ợng polyphenol thu đ−ợc giảm. Mμu của dịch chiết ở 600C có mμu sẫm nhất cho thấy ở nhiệt độ nμy phản ứng oxi hóa polyphenol vỏ vải xảy ra mạnh nhất. Kết quả ảnh h−ởng của nhiệt độ đến hiệu suất chiết polyphenol vỏ vải thu đ−ợc phù hợp với công bố của Todaro vμ cs. (2009): nhiệt độ ảnh h−ởng rất rõ rệt đến hiệu quả chiết anthocyanin từ vỏ quả cμ tím; khi nhiệt độ tăng từ 0 đến 400C, hiệu quả chiết tăng nh−ng khi nhiệt độ tăng trên 400C, l−ợng anthocyanin thu đ−ợc giảm. Ruenroengklin vμ cs. (2008) khi nghiên cứu ảnh h−ởng của nhiệt độ đến quá trình chiết polyphenol vỏ vải cho thấy khi nhiệt độ tăng từ 400C đến 600C, hiệu quả chiết polyphenol tăng nh−ng sau đó hiệu quả chiết polyphenol không tăng khi tăng nhiệt độ từ 600C đến 700C. 998 Mụ hỡnh húa quỏ trỡnh chiết polyphenol từ vỏ vải Bảng 3. ảnh h−ởng của thời gian đến hiệu suất chiết polyphenol từ vỏ vải Thời gian (phỳt) Polyphenol tổng số (mgGAE/g CK) Hiệu suất thu hồi polyphenol (%) 60 59,01a 61,31a 90 55,47a 57,63a 120 58,08a 60,34a 150 58,27a 60,54a 180 61,68a 64,09a Cỏc số với cỏc chữ khỏc nhau thỡ khỏc nhau ở mức ý nghĩa 0,05. *: Hiệu suất thu hồi = Polyphenol tổng số thu được (mgGAE/g CK)/Polyphenol tổng số của vỏ vải (mgGAE/g CK)*100 3.2.3. ảnh h−ởng của thời gian Thời gian chiết cũng lμ một trong những yếu tố quan trọng, ảnh h−ởng đến hiệu suất, chất l−ợng dịch chiết polyphenol cũng nh− tính kinh tế của quá trình. Nếu thời gian quá ngắn, không đủ để dung môi xâm nhập vμo trong tế bμo, hòa tan polyphenol vμ chiết rút ra ngoμi ít thì l−ợng polyphenol thu đ−ợc sẽ thấp, ng−ợc lại thời gian chiết quá dμi lμm giảm hiệu suất sử dụng thiết bị vμ polyphenol có thể bị oxi hóa. Tiến hμnh chiết polyphenol từ vỏ vải trong các khoảng thời gian khác nhau, kết quả cho ở bảng 3. Số liệu đ−ợc xử lý kết quả bằng phần mềm SAS9.0 cho thấy thời gian chiết thay đổi từ 60 đến 120 phút không có ảnh h−ởng tới quá trình tách chiết polyphenol từ vỏ vải ở mức ý nghĩa = 0,05. Điều đó cho thấy đối với vỏ vải, thời gian 60 phút đủ để tách chiết polyphenol trong các điều kiện đã đ−ợc xác định. Xét sơ bộ ảnh h−ởng của một số yếu tố đến hiệu suất thu hồi polyphenol từ vỏ vải ta thấy, thời gian 60 phút đủ để chiết polyphenol từ vỏ vải. Nhiệt độ trong khoảng 400C - 600C ảnh h−ởng đến hiệu suất chiết. Thêm vμo đó, vỏ vải còn chứa nhiều anthocyanin, các hợp chất nμy bền ở pH acid, nhiều kết quả chỉ ra rằng pH có ảnh h−ởng đến hiệu quả chiết polyphenol từ vỏ vải (Ruenroengklin vμ cs., 2008; Zhong vμ cs., 2007). Xuất phát từ các kết quả nghiên cứu sơ bộ vμ tμi liệu tham khảo về các yếu tố ảnh h−ởng đến hiệu suất chiết polyphenol từ vỏ vải, nghiên cứu nμy đã tiến hμnh mô hình hóa quá trình chiết polyphenol từ vỏ vải với các yếu tố: nồng độ ethanol, nhiệt độ chiết vμ pH của dịch chiết. 3.3. Mô hình hóa quá trình chiết polyphenol từ vỏ vải Tiến hμnh thí nghiệm theo 3 yếu tố ảnh h−ởng: X1: Nồng độ ethanol (% v/v) X2: Nhiệt độ xử lý (oC) X3: pH dung dịch chiết Hμm mục tiêu lμ Y: Hμm l−ợng polyphenol thu đ−ợc từ 1 g chất khô vỏ vải (g GAE/g DW). Dạng mô hình: Y = b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 + b12X1X2 + b13X1X3 + b23X2X3 Các mức thí nghiệm giới thiệu ở bảng 4. Với các mức thí nghiệm nh− trên, bảng ma trận thực nghiệm (Bảng 5) đ−ợc xây dựng. Mỗi thí nghiệm đ−ợc lặp lại 3 lần, kết quả cho ở bảng 6. Trong đó: các biến XS1 lμ các biến chuẩn. Công thức chuyển các biến thực thμnh biến chuẩn nh− sau: XSi = 2 * (Xi - mức gốc) / (mức trên - mức d−ới). Ma trận kết quả đ−ợc đ−a vμo phần mềm Nemrowd để xác định mô hình. Kết quả đ−ợc chỉ ra ở bảng các hệ số của mô hình (Bảng 7). Vậy mô hình miêu tả ảnh h−ởng của các yếu tố nồng độ ethanol, nhiệt độ vμ pH đến hiệu suất chiết polyphenol vỏ vải nh− sau: Y= 62745,17 + 3946,87XS1 + 6643,00XS2 – 9949,96XS3 – 1392,63XS1XS2 + 2718,14XS1XS3 + 9880,41XS2XS3 Trong đó: Các biến XSi lμ các biến chuẩn. R2 = 0,934 cho thấy mô hình phản ánh 93,4% thực tế. 999 Lại Thị Ngọc Hà, Nguyễn Thị Thu Hương, Phan Thị Hằng Bảng 4. Các mức thí nghiệm Mức thớ nghiệm X1 – Nồng độ ethanol (%v/v) X2 – Nhiệt độ (oC) X3 - pH Mức gốc 50 50 4 Khoảng biến đổi 10 10 2 Mức trờn 60 60 6 Mức dưới 40 40 2 Bảng 5. Ma trận thực nghiệm Biến chuẩn Biến thực Số thớ nghiệm XS1 XS2 XS3 X1- Nồng độ ethanol (%v/v) X2- Nhiệt độ (°C) X3- pH 1 -1 -1 -1 40 40 2 2 +1 -1 -1 60 40 2 3 -1 +1 -1 40 60 2 4 +1 +1 -1 60 60 2 5 -1 -1 +1 40 40 6 6 +1 -1 +1 60 40 6 7 -1 +1 +1 40 60 6 8 +1 +1 +1 60 60 6 Bảng 6. Ma trận kết quả Thớ nghiệm Nồng độ ethanol (% v/v) Nhiệt độ (°C) pH Polyphenol tổng số (àg GAE/g CK) 1 40 40 2 77941,56 2 40 40 2 74894,70 3 40 40 2 78151,81 4 60 40 2 72679,79 5 60 40 2 76905,21 6 60 40 2 75022,19 7 40 60 2 63576,69 8 40 60 2 66131,90 9 40 60 2 68101,80 10 60 60 2 69069,67 11 60 60 2 79047,51 12 60 60 2 70818,77 13 40 40 6 25319,42 14 40 40 6 24709,25 15 40 40 6 23559,31 16 60 40 6 45261,42 17 60 40 6 47844,26 18 60 40 6 50937,12 19 40 60 6 70599,25 20 40 60 6 66635,34 21 40 60 6 65958,65 22 60 60 6 73611,97 23 60 60 6 68190,26 24 60 60 6 70916,31 1000 Mụ hỡnh húa quỏ trỡnh chiết polyphenol từ vỏ vải Bảng 7. Các hệ số của mô hình Độ lệch chuẩn của hàm mục tiờu 2825,037 R2 0,934 Bậc tự do 16 Hệ số Giỏ trị F Độ lệch chuẩn t Mức ý nghĩa % b0 62745,174 1,00 576,658 108,81 < 0,01 *** b1 3946,867 1,00 576,658 6,84 < 0,01 *** b2 6643,004 1,00 576,658 11,52 < 0,01 *** b3 -9949,960 1,00 576,658 -17,25 < 0,01 *** b12 -1392,628 1,00 576,658 -2,41 2,69 * b13 2718,143 1,00 576,658 4,71 0,0269 *** b23 9880,412 1,00 576,658 17,13 < 0,01 *** *: í nghĩa 0,05; ***: ý nghĩa 0,001 Bảng 8. So sánh giá trị thực tế vμ giá trị tính toán từ mô hình Biến thực Biến chuẩn Polyphenol tổng số (àg GAE/g CK) Thớ nghiệm Nồng độ ethanol (% v/v) Nhiệt độ (°C) pH X S 1 XS2 XS3 Tớnh toỏn Thực tế Sai khỏc* 1 52 53 3,5 0,2 0,3 -0,25 67054,44 71235,82 94,13 2 54 56 3 0,4 0,6 -0,5 69442,72 75948,58 91,43 3 56 59 2,5 0,6 0,9 -0,9 69910,00 79750,35 87,66 4 58 62 2 0,8 1,2 -1 68456,30 67727,99 101,08 *: Sai khỏc = Giỏ trị tớnh toỏn/Giỏ trị thực tế*100 Bảng 7 cho thấy các yếu tố nồng độ ethanol, nhiệt độ vμ pH đều ảnh h−ởng đến hμm mục tiêu ở mức ý nghĩa = 0,001 trong đó pH lμ yếu tố ảnh h−ởng mạnh nhất rồi tới nhiệt độ vμ nồng độ ethanol. Tuy nhiên, chiều h−ớng ảnh h−ởng của các yếu tố nμy đến hμm mục tiêu thì khác nhau: trong giới hạn nghiên cứu, nồng độ ethanol vμ nhiệt độ ảnh h−ởng d−ơng đến hμm mục tiêu có nghĩa lμ khi tăng nồng độ ethanol hoặc tăng nhiệt độ chiết, l−ợng polyphenol thu đ−ợc tăng; pH ảnh h−ởng âm đến hμm mục tiêu, khi pH giảm, l−ợng polyphenol thu đ−ợc tăng. Khi nhiệt độ tăng, độ nhớt của dung dịch giảm, khả năng thẩm thấu của dung môi vμo tế bμo vμ chiết polyphenol ra khỏi tế bμo tăng. pH thấp một mặt giúp lμm bền các hợp chất anthocyanin, mặt khác kìm hãm sự hoạt động của enzyme polyphenol oxidase (Ruenroengklin vμ cs., 2008). Nồng độ ethanol tăng lμm tăng hiệu suất thu polyphenol có lẽ đ−ợc quyết định bởi tỷ lệ các hợp chất phenol −a n−ớc vμ kỵ n−ớc của vỏ vải. Sự t−ơng tác giữa hai yếu tố trong các yếu tố nghiên cứu đều ảnh h−ởng có ý nghĩa đến hμm mục tiêu, đặc biệt sự t−ơng tác giữa pH vμ nồng độ ethanol, sự t−ơng tác giữa pH vμ nhiệt độ đều ảnh h−ởng đến hμm mục tiêu với mức ý nghĩa 0,001. T−ơng tác giữa nhiệt độ vμ pH ảnh h−ởng mạnh nhất đến hμm mục tiêu. 3.4. Kiểm tra mô hình Tiến hμnh thí nghiệm kiểm tra tính đúng đắn của mô hình ở các điều kiện trong khoảng nghiên cứu của các yếu tố (Bảng 8). 1001 Lại Thị Ngọc Hà, Nguyễn Thị Thu Hương, Phan Thị Hằng Kết quả cho thấy giá trị tính toán biến đổi 87% đến 101% so với giá trị thu đ−ợc trên thực tế. Điều nμy phù hợp với giá trị R2 thu đ−ợc của mô hình. 4. KếT LUậN Vỏ vải có hμm l−ợng polyphenol cao (9,625% chất khô). Đây lμ nguồn nguyên liệu dồi dμo cho sản xuất dịch chiết polyphenol ứng dụng trong d−ợc phẩm vμ công nghiệp thực phẩm. Các yếu tố nhiệt độ, nồng độ ethanol vμ pH ảnh h−ởng đến hiệu quả tách chiết polyphenol từ vỏ vải. Mô hình mô tả quá trình tách chiết theo các yếu tố trên nh− sau: Y = 62745,17 + 3946,87XS1 + 6643,00XS2 – 9949,96XS3 – 1392,63XS1XS2 + 2718,14XS1XS3 + 9880,41XS2XS3. Mô hình nμy có thể sử dụng đ−ợc để tiến hμnh tối −u hóa điều kiện tách chiết polyphenol từ vỏ vải. TμI LIệU THAM KHảO Alberto M. R., M. A. R. Canavosio, M. C. Manca de Nadra (2006). Antimicrobial effect of polyphenols from apple skins on human bacterial. Electronic Journal of Biotechnology ISSN: 0717-3458., 9 (3), Special Issue. AOAC Method 2005.02, 37.1.68. cited 18/6/2009. Chirinos R., H. Rogez, D. Campos, R. Pedreschi, Y. Larondelle (2007). Optimization of extraction conditions of antioxidant phenolic compounds from mashua (Tropaeolum tuberosum Ruiz & Pavon) tubers. Separation and Purifiaction Technology, 55, p. 217-225. Chun Yi, J. Shi, J. Kramer, S. Xue, Y. Jiang, M. Zhang, Y. Ma, J. Pohorly (2009). Fatty acid composition and phenolic antioxidant of winemaking pomace powder. Food Chemistry, 114, p. 570-576. Duan X., Y. Jiang, X. Su, Z. Zhang, J. Shi (2007). Antioxidant properties of anthocyanins extracted from litchi (Litchi chinenesis Sonn.) fruit pericarp tissues in relation to their role in the pericarp browning. Food Chemistry, 101, p. 1365–1371. Edeas M. (2006). Les antioxydants dans la tourmente. Newsletter de Société franỗaise des antioxydants, 9, p. 1-2. Hung H. C., K. J. Joshipura, R. Jiang, F. B. Hu, D. Hunter, S. A. Smith Warner (2004). Fruit and vegetable intake and risk of major chronic disease. Journal of National Cancer Institute, 96 (21), p. 1577 – 1584. Haliwell B. (1994). Free radicals, antioxidants and human disease: curiority, cause or consequence. The Lancet, 344, p. 721-724. Hu Z.Q., X.M. Huang, H.B. Chen, H.C. Wang (2010). Antioxidant capacity and phenolic compounds in litchi (Litchi chinensis Sonn.) pericarp.III International Symposium on Longan, Lychee, and other Fruit Trees in Sapindaceae Family, .htm, cited 25/6/2010. Pincemail J. and J. O. Defraigne (2004). Les antioxydants: une vaste réseau de défenses pour lutter contre l’oxygène toxique. Symponium annuel nutritionel, Institut DANON, p. 13-26. Pompeu D. R., E. M. Silva, H. Rogez (2009). Optimisation of the solvent extraction of phenolic antioxidants from fruits of Euterpe oleracea using Response Surface Methodology. Bioresource Technology, 100, p. 6076-6082. Ruenroengklin N., J. Zhong, X. Duan, B. Yang, J. Li and Y. Jiang (2008). Effects of Various Temperatures and pH Values on the Extraction Yield of Phenolics from Litchi Fruit Pericarp Tissue and the Antioxidant Activity of the Extracted Anthocyanins. Int. J. Mol. Sci., 9, p. 1333-1341. 1002 Mụ hỡnh húa quỏ trỡnh chiết polyphenol từ vỏ vải Silva E. M., H. Rogez, Y. Larondelle (2007). Optimisation of extraction of phenolic from Inga edulis leaves using response surface methodology. Separation and Purification Technology, 55, p. 381-387. Singleton, V. L. and L. A. Rossi (1965). Colorimetry of total phenolics and phosphomolypdic-phosphotungstic acid reagents. American journal of Enology and Viticulture, 16, p. 144-158. Sudha M.L., V. Baskaran and K. Leelavathi (2007). Apple pomace as a source of dietary fiber and polyphenols and its effect on the rheological characteristics and cake making. Food Chemistry, 104 (2), p. 686-692. Shabtay A., H. Eitam, Y. Tadmor, A. Orlov, A. Meir, P. Weinberg, Z. G. Weinberg, Y. Chen, A. Brosh, I. Izhaki, Z. Kerem (2008). Nutritive and Antioxidative Potential of Fresh and Stored Pomegranate Industrial Byproduct as a Novel Beef Cattle Feed. J. Agric. Food Chem., 56, p. 10063–10070. Souza J. N. S., E. M. Silva, A. Loir, J-F. Rees, H. Rogez, Y. Larondelle (2008). Antioxidant capacity of four polyphenol- rich Amazonian plant extracts: A correlation study using chemical and biological in vitro assays. Food Chemistry, 106, p. 331-339. Tapiero H., K. D. Tew, Nguen Ba G. and G. Mathé (2002). Polyphenols: Do they play a role in the prevention of human pathologies? Editions scientifiques et médicales Elsevier SAS, 56, p. 200-207. Tabart J., C. Kevers, J. Pincemail, J.-O. Defraigne, J. Dommes (2009). Comparative antioxidant capacities of phenolic compounds measured by various tests. Food Chemistry, 113, p. 1226-1233. Todaro A., F. Cimino, P. Rapisarda, A. E. Catalano, R. N. Barbagallo, G. Spagna (2009). Recovery of anthocyanins from eggplant peel. Food Chemistry, 114, p. 434-439. Wang X., Y. Wei, S. Yuan, G. Liu, Y. L. J. Zhang, W. Wang (2006). Potential anticancer activity of litchi fruit pericarp against hepatocallular carcinoma in vitro and in vivo. Cancer Letters 239, p. 144-150. Zhong J., X.W. Duan, H.X. Qu, B. Yang, Y.L. Chen, N. Ruenroengklin, Y.M. Jiang (2007). Effects of various extraction conditions on phenolic contents and their antioxidant activities of litchi fruit pericarp. Europe-Asia Symposium on Quality Management in Postharvest Systems - Eurasia 2007. 1003
File đính kèm:
- mo_hinh_hoa_qua_trinh_chiet_polyphenol_tu_vo_vai.pdf