Tài liệu Môi trường trong xây dựng

Tóm tắt Tài liệu Môi trường trong xây dựng: ...được sử dụng trong quản lý môi trường theo phương cách pháp lý. ™ Luật quốc tế về môi trường: Là tổng thể các nguyên tắc, qui phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn suy thoái, ô nhiễm và bảo vệ môi trường ngaòi phạm vi của...u nuôi, vườn động - thực vật quốc gia và các nguồn gen. ƒ Sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững: Đánh giá nguồn dự trữ và khả năng sinh sản của các quần thể và hệ sinh thái, giữ việc khai thác trong khả năng sinh sản đó, bảo vệ nơi sinh sống và các quá trình sinh thái củ... Các phương tiện vận tải cũng là một trong những nguồn phát thải khí nhà kính (CO2 từ khí xả), CFC (chlorofluorocacbon) từ hệ thống điều hoà nhiệt độ gây suy thoái tầng ôzôn, ảnh hưởng lớn đến sự sống trên Trái Đất. Sự phát sinh NOx gia tăng nhanh khi nhiệt độ tăng từ hệ thống động cơ đốt tron...

pdf120 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Môi trường trong xây dựng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ích về kinh tế. Phân tích này đánh giá sự mong muốn theo những lợi ích và chi 
phí của tất cả các kết quả của một phương án bao gồm cả những kết qủa về môi trường. 
Như vậy, phương pháp phân tích chi phí - lợi ích chỉ ra được phương án nào đóng góp nhiều 
nhất cho lợi ích kinh tế. Trong phân tích chi phí - lợi ích, các kết quả môi trường được đo 
lường theo sự đóng góp của chúng đến phúc lợi kinh tế bở tất cả các kết quả đều có một 
phạm vi kinh tế nhất định, thường là mục tiêu cải thiện chất lượng đời sống, hay các giá trị 
mờ khác 
 Phân tích chi phí lợi ích được áp dụng vào việc đánh giá các hệ thống tự nhiên và 
đánh giá chất lượng môi trường, là một bộ phận của quá trình ra quyết định ở mọi cấp: địa 
phương, vùng, quốc gia, quốc tế. 
 Phân tích chi phí – lợi ích mở rộng là một phương pháp phân tích kinh tế, so sánh 
những lợi ích thu được do việc thực hiện các hoạt động phát triển đem lại với những chi phí 
và tổn thất do việc thực hiện các hoạt động đó gây ra. 
 Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng có tính đến các vấn đề xã hội 
2.6.2. Các bước dùng trong phân tích chi phí – lợi ích: 
X ¸ c ® Þn h c ¸ c g i¶ i p h ¸ p th a y th Õ
P h © n ® Þn h c h i p h Ý v µ lî i Ýc h
§ ¸ n h g i¸ c h i p h Ý v µ lî i Ýc h
T Ýn h to ¸ n g i¸ t r Þ c ¸ c c h Ø t iª u l iª n q u a n
(g i¸ t r Þ h iÖ n t¹ i, g i¸ t r Þ r ß n g , tû lÖ lî i Ýc h - 
c h i p h Ý v µ h Ö s è h o µ n v å n n é i t¹ i)
S ¾ p x Õ p th ø tù c ¸ c g i¶ i p h ¸ p th a y th Õ
Tài liệu tham khảo 
Môn Môi trường trong XD - 111 - 
a/ Xác định các giải pháp thay thế: 
Đây là bước đầu tiên trong quá trình phân tích chi phí – lợi ích. Giai đoạn này phải 
xác định được các giải pháp khác nhau cho một quyết định chính sách. Với những quyết 
định có những tác động môi trường nghiêm trọng thì bảo vệ môi trường luôn là mục tiêu. 
Ví dụ: khi đưa ra quyết định về việc khai thác gỗ ở khu vực xung quanh vùng ven 
biển Nam Trung bộ thì bảo vệ rừng có nghĩa là giữ nguyên vẹn, không khai thác chúng là 
một giải pháp rõ ràng. 
b/ Phân định chi phí – lợi ích 
Trong bước này chúng ta cần phải lập một danh mục đầy đủ về các khoản chi phí có 
thể phát sinh trong quá trình thực hiện các hành động của một giải pháp thay thế. 
Danh mục liệt kê đối với các khoản chi phí bao gồm: 
+ Vốn đầu tư 
+ Tiền lương và nguyên liệu thô 
+ Chi phí môi trường: chi phí bảo tồn các loại quý hiếm, chống xói mòn đất, 
c/ Đánh giá chi phí và lợi ích 
Mỗi khoản chi phí và lợi ích của các giải pháp đã được xác định ở bước trước cần 
phải được định giá bằng tiền. Đây là bước khó khăn nhất trong phân tích chi phí – lợi ích. 
d/ Tính toán giá trị các chỉ tiêu liên quan 
Để xác định một dự án có ưu thế hơn so với dự án khác về mặt tài chính, người ta 
dựa vào: 
Gọi: r: tỷ lệ chiết khấu 
 t: số năm thực hiện 
 Bt: Lợi ích tại năm t 
 Ct: Chi phí tại năm thứ t 
khi đó: 
- Thời gian hoàn vốn đơn giản (PB) 
Tài liệu tham khảo 
Môn Môi trường trong XD - 112 - 
namhangkiemtiet
daubantudau
S
IPB == 
- Giá trị hiện tại (PV) 
 ( )tr
VFPV += 1
. (FV: giá trị đồng tiền năm thứ t) 
Giá trị hiện tại ròng: xác định giá trị lợi nhuận dòng hiện tại khi chiết khấu dòng lợi 
ích và chi phí ở năm đầu tiên 
( )∑= +
−=
n
t
t
tt
r
CB
NPV
0 1
- Tỷ suất chi phí - lợi ích : là tỷ lệ của tổng giá trị hiện tại của lợi ích so với tổng giá 
trị hiện tại của chi phí. Trong trường hợp này, lợi ích là lợi ích thô bao gồm cả lợi ích về mặt 
môi trường còn chi phí bào gồm vốn và các chi phí khác như vận hành, bảo dưỡng, chi phí 
môi trường 
( )
( )∑
∑
=
=
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
+
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
+=
n
t
t
t
n
t
t
t
r
C
r
B
BCR
0
0
1
1
 - Hệ số hoàn vốn nội bộ: là hệ số mà qua đó, giá trị hiện thời của chi phí và lợi ích là 
bằng nhau, hệ số k được coi như tỷ lệ chiết khấu r 
( ) 010 =+
−∑
=
n
t
t
tt
k
CB hay ( ) ∑∑ == +=+
n
t
t
t
n
t
t
t
k
C
k
B
00 )1(1
e/ Sắp xếp thứ tự các giải pháp thay thế 
Trên cơ sở tính toán, chúng ta sẽ sắp xếp thứ tự ưu tiên của các giải pháp đã xác định 
ở bước 1. Sự sắp xếp này căn cứ vào: 
Đối với chỉ tiêu NPV: thông thường chúng ta dùng các giải pháp mang giá trị dương 
và lựa chọn các dự án có NPV cao từ trên xuống. 
Đối với chỉ tiêu BCR: thường chúng ta dùng các giải pháp nào có tỷ suất lớn hơn 1 
và sắp xếp giải pháp nào có BCR cao nhất lên đầu 
Đối với chỉ tiêu IRR: tỷ lệ này càng cao thì dự án càng tốt 
Trong hầu hết các trường hợp, IRR, NPV, BCR sẽ cho các kết quả như nhau và các 
dự án được xếp hạng theo thứ tự nhất quán. Tuy nhiên cũng có ít trường hợp IRR sẽ tạo ra 
các kết quả NPV và BCR khác nhau. Nói chung, tối đa hoá NPV là tiêu chí được ưu tiên 
lựa chọn và BCR là tiêu chí kiểm tra bổ sung. 
2.7. Quản lý môi trường bằng các công cụ kinh tế 
2.7.1. Đặc điểm: 
Quản lý môi trường bằng các công cụ kinh tế dựa trên các nguyên tắc: 
- “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”, gọi tắt là nguyên tắc 3P (Polluter pays principle) 
- “Người hưởng lợi trả tiền”, gọi tắt là nguyên tắc BPP (Benefit pays principle) 
Tài liệu tham khảo 
Môn Môi trường trong XD - 113 - 
Ở nước ta, phương cách quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế đang ở giai đoạn khởi 
đầu nghiên cứu áp dụng. 
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã sử dụng các công cụ kinh tế nhằm khuyến 
khích các hành vi tích cực đối với môi trường dưới các hình thức: 
- Thay đổi trực tiếp mức giá cả hoặc chi phí 
- Thay đổi trực tiếp mức giá cả hoặc chi phí thông qua các biện pháp tài chính, thuế 
khóa hay nhân sách 
- Tạo lập thị trường và hỗ trợ thị trường 
Có thể áp dụng cách thay đổi trực tiếp mức giá cả hoặc chi phí như phí được đánh trên 
mỗi sản phẩm (phí đánh vào sản phẩm) hoặc trên quy trình sản xuất (phí phát thải, phí tài 
nguyên), hoặc khi các hệ thống ký thác, hòan trả được thực hiện 
Tạo lập thị trường và hỗ trợ thị trường được thực hiện trên cơ sở luật lệ hoặc quy định 
thay đổi như mua bán giấy phép phát thải, hỗ trợ một số thị trường như giấy tái sinh, nhựa 
tái sinh 
™ Chỉ tiêu lựa chọn các công cụ: 
- Hiệu quả kinh tế; 
- Đòi hỏi thông tin thấp: yêu cầu thông tin chính xác ở mức tối thiểu và chi phí cập 
nhật hoá không cao; 
- Chi phí quản lý phức tạp, các chương trình có kỹ thuật cao đòi hỏi lượng thông tin 
lớn thường dễ gặp nhiều rủi ro hoặc có hiệu quả hạn chế; 
- Công bằng: tránh sử dụng các chương trình luỹ hoá bất lợi cho người nghèo; 
- Độ tin cậy: hiệu quả môi trường của hệ thống càng đáng tin cậy càng tốt trong điều 
kiện không thể tánh được những sự bấp bênh không chắc chắn; 
- Tính thích nghi: hệ thống cần phải có khả năng với sự thay đổi của công nghệ và thời 
tiết; 
- Khuyến khích động học: hệ thống tiếp tục thúc đẩy sự cải thiện môi trường và cải 
tiến kỹ thuật; 
- Chấp nhận được về mặt chính trị: không khác biệt so với tập quán hiện hành. 
™ ưu điểm QLMT bằng công cụ kinh tế: 
- Khuyến khích sử dụng các biện pháp chi phí – hiệu quả để đạt được mức ô nhiễm có 
thể chấp nhận được; 
- Khuyến khích phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu về kiểm soát ô nhiễm trong 
khu vực tư nhân; 
- Cung cấp cho chính phủ nguồn thu nhập để hỗ trợ các chương trình kiểm soát ô 
nhiễm; 
- Tạo tính linh động trong các công nghệ kiểm soát ô nhiễm. 
™ Nhược điểm: 
- Khó dự đoán chất lượng môi trường vì người gây ô nhiễm có thể chọn những giải 
pháp riêng cho họ; 
- Nếu mức thu phí không thoả đáng, một số người gây ô nhiễm có thể chịu nộp phí và 
tiếp tục gây ô nhiễm; 
Tài liệu tham khảo 
Môn Môi trường trong XD - 114 - 
- Một số công cụ kinh tế (như Cota ô nhiễm) đòi hỏi phải có những thể chế phức tạp để 
thực hiện và buộc thi hành. 
2.7.1. Thuế tài nguyên 
 Thuế tài nguyên là khoản thu của ngân sách nhà nước đối với các doanh nghiệp, cơ 
sở sản xuất khi sử dụng các dạng tài nguyên thiên trong quá trình sản xuất. 
™ Mục đích: 
- Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên; 
- Hạn chế tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng; 
- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều hoà quyền lợi của các tầng lớp 
dân cư trong việc sử dụng tài nguyên. 
™ Một số loại thuế tài nguyên: 
- Thuế sử dụng đất 
- Thuế sử dụng nước 
- Thuế rừng 
- Thuế tiêu thụ khoáng sản, 
Nguyên tắc xác định thuế tài nguyên: Hoạt động càng gây nhiều tổn thất tài nguyên và 
suy thoái môi trường thì càng phải chịu thuế cao hơn. 
™ Phương pháp xác định thuế: 
- Đối với tài nguyên đã xác định được trữ lượng: thuế được tính dựa trên trữ 
lượng tài nguyên; 
- Đối với tài nguyên chưa xác định được trữ lượng hoặc xác định không chính 
xác: tính thuế trên cơ sở sản lượng tài nguyên được khai thác. 
Tóm lại, đánh thuế dựa trên số lượng tài nguyên thiên nhiên mà các doanh nghiệp sử 
dụng. 
 Thuế tài nguyên khuyến khích các xí nghiệp giảm mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên 
ở khâu nguyên, nhiên liệu đầu vào thông qua việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới có khả 
năng thay thế, áp dụng các biện pháp SXSH, đầu tư công nghệ để tái sử dụng lại 
nguyên/nhiên liệu. 
2.7.2. Kỹ quỹ bảo vệ môi trường 
 Là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh tế có tiềm năng gây ô nhiễm và 
tổn thất môi trường. 
Nội dung: Yêu cầu các doanh nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất trước khi tiến hành một 
hoạt động đầu tư phải tiến hành gửi một khoản tiền tại Ngân hàng hay tổ chức tín dụng 
nhằm đảm bảo sự cam kết về thực hiện các biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi 
trường. Các doanh nghiệp sẽ lấy lại khoản tiền ký quỹ khi không để xảy ra ô nhiễm hoặc 
suy thoái môi trường. 
Lĩnh vực thường được ký quỹ là khai thác khóang sản, khai thác rừng hay khai thác 
một số tài nguyên khác. 
™ Mục đích: 
Tài liệu tham khảo 
Môn Môi trường trong XD - 115 - 
- Nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với những người có 
khả năng gây ô nhiễm, suy thoái. 
- Khuyến khích việc tìm ra các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa ô nhiễm, suy 
thoái môi trường. 
™ Yêu cầu: khoản tiền ký quỹ không được nhỏ hơn kinh phí cần thiết để khắc phục môi 
trường. 
2.7.3. Lệ phí môi trường 
 Để có thể xác định được phí ô nhiễm môi trường nói chung, phí ô nhiễm cụ thể với 
môi trường nước và không khí nói riêng cần xem xét các yếu tố sau” 
- Chất thải nào bị đánh phí 
- Đối tượng trả phí gây ô nhiễm 
- Khả năng chịu tải của môi trường 
- Đặc tính gây ô nhiễm: khối lượng, nồng độ của chất thải gây ô nhiễm, khả 
năng gây hại của chúng 
- Phương pháp xác định xuất phí: tính phí dựa vào đặc tính của chất gây ô 
nhiễm (BOD, COD, SS, Coliform); tính phí dựa vào khối lượng tiêu thụ 
nguyên liệu/nhiên liệu đầu vào; tính phí dựa vào lợi nhuận, tính phí dựa vào 
sản phẩm; tính phí dựa vào mức độ gây ô nhiễm 
 a) Phí phát thải: 
 Là những phí đánh vào việc phát thải chất ô nhiễm ra môi trường và đánh vào việc gây 
tiếng ồn. Phí phát thải có liên quan đến số lượng và chất lượng của chất ô nhiễm và chi phí 
tác hại gây cho môi trường. 
 Ưu điểm: 
- Tiết kiệm chi phí tuân thủ các luật lệ 
- Có khả năng tăng nguồn thu 
- Thực hiện việc giám sát phát thải dễ dàng 
- Khuyến khích những người gây ô nhiễm giảm phát thải và thay đổi hành vi 
- Khuyến khích phát minh kỹ thuật, công nghệ mới nhằm giảm phát thải chất ô 
nhiễm 
Nhược điểm: 
- Hạn chế về chất thải 
- ô nhiễm ở một điểm cố định 
- Có tác dụng về phân phối thu nhập 
- Khi nguồn thu tăng lên, cần phải có một hệ thống phân bố chặt chẽ 
Mức độ ứng dụng: 
- Môi trường nước: tốt: phí nước thải ở VN, phí nước mặt ở Pháp 
- Môi trường không khí: trung bình, có liên quan đến việc giám sát 
- Chất thải: thấp 
- Tiếng ồn: cao cho máy bay và thấp cho các phương tiện khác 
b) Phí đánh vào sản phẩm 
Tài liệu tham khảo 
Môn Môi trường trong XD - 116 - 
 Là loại phí được đánh vào sản phẩm có hại cho môi trường khi được sử dụng trong 
quá trình sản xuất hoặc khi tiêu thụ hay loại bỏ sản phẩm đó. Mức phí được xác định tuỳ 
thuộc vào chi phí thiệt hại đến môi trường liên quan đến sản phẩm đó 
 Ưu điểm: 
- Giảm việc sử dụng sản phẩm 
- Khuyến khích sử dụng sản phẩm ít gây ô nhiễm thay thế 
- Có khả năng tăng nguồn thu 
- ứng dụng cho các nguồn ô nhiễm di động và phân tán 
- sản phẩm có thể nhận dạng được 
Nhược điểm: 
- Không áp dụng đối với các chất thải nguy hại 
- Liên quan đến thị trường và tính cạnh tranh của sản phẩm 
- Hạn chế về quản lý tài chính 
- Sản phẩm được sử dụng với khối lượng /số lượng lớn 
Mức độ ứng dụng: 
- Môi trường nước: trung bình, phí phân bón và thuốc sát trùng ở NaUy và 
Thuỵ Điển, phí dầu nhờn ở Đức 
- Môi trường không khí: cao, đặc biệt đối với nhiên liệu, phí đối với các hợp 
chất Sulfua trong xăng ở Pháp, các loại thuế khác nhau đối với xăng có Chì 
hay không có Pb 
- Chất thải: cao, phí đối với bao bì thức uống không hoàn trả lại ở Pháp, phí đối 
với nylon ở Ý 
- Tiếng ồn: trung bình 
 c) Phí sử dụng 
 Có chức năng làm tăng nguồn thu và liên quan đến chi phí xử lý, chi phí thu gom và 
thải bỏ hoặc việc thu hồi lại chi phí quản lý tuỳ vào từng trường hợp áp dụng. 
 Phí sử dụng không liên quan trực tiếp đến chi phí tác hại đến môi trường 
2.7.4. Các hệ thống kí thác - hoàn trả 
 Các hệ thống này bao gồm trả một khỏan tiền cho chủ cửa hàng khi mua các sản phẩm 
mà sau đó có thể tái chế, tái sử dụng, việc kỹ quỹ một số tiền cho các sản phẩm có khả năng 
gây ô nhiễm. Nếu các sản phẩm được đưa trả về một số điểm thu hồi quy định sau khi sử 
dụng, tức là tránh khỏi bị ô nhiễm, thì tiền ký thác sẽ được hoàn trả lại. 
 Cam kết đảm bảo và cam kết thực hiện là những hệ thống tương tự đòi hỏi một nhà 
máy, một xí nghiệp phải cam kết trước việc thực hiện hay việc ký quỹ để đảm bảo an toàn 
cho môi trường. Nếu các nhà máy, xí nghiệp đó không tuân theo những quy định chấp nhận 
được về mặt môi trường thì sẽ không thể nhận lại số tiền kỹ quỹ đó. 
 Ưu điểm: 
- Sắp xếp việc đổ chất thải an toàn, sử dụng lại hoặc tái sinh sản phẩm 
- Tạo thị trường cho vật liệu tái sinh 
- Tạo mối liên hệ giữa người sản xuất, phân phối và tiêu dùng 
Tài liệu tham khảo 
Môn Môi trường trong XD - 117 - 
Nhược điểm 
- Chi phí thiết lập ban đầu, chi phí đóng chai, đóng thùng 
- Có khả năng mua bán 
Mức độ ứng dụng: 
- Môi trường nước: thấp 
- Môi trường không khí: trung bình 
- Chất thải: cao, bao bì thức uống ở nhiều nước 
- Tiếng ồn: không áp dụng 
2.7.5. Trợ cấp môi trường 
Trợ cấp thương được sử dụng trong những trường hợp và ở những khu vực mà ở đó 
có khó khăn đáng kể về kinh tế. Trợ cấp môi trường của Nhà nước được áp dụng cho các 
hoạt động tạo ra ngoại ứng tích cực như trồng rừng, xử lý ô nhiễm.. Nguyên nhân dẫn đến 
việc trợ cấp là do trogn các hoạt động này, lợi ích cá nhân thấp hơn lợi ích xã hội, do đó chi 
phí mà cá nhân bỏ ra để tiến hành các hoạt động trên là không đạt mức cần thiết đối với xã 
hội. 
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp thực tế, trợ cấp môi trường không đạt được hiệu 
quả khi mà lợi ích các nhân mau thuẫn với lợi ích xã hội, như trợ cấp cho các doanh nghiệp 
gây ô nhiễm môi trường để khuyến khích hạn chế ô nhiễm. Trong các doanh nghiệp này, 
nếu không có sự giám sát của Nhà nước, trợ cấp môi trường không được sẽ không được 
hạch tóan toàn bộ vào chi phí giảm ô nhiễm mà mọt phần sẽ được dùng để hạ thấp chi phí 
cá nhân trong sản xuất nhằm tăng lợi nhuận. Kết quả là không làm giảm ô nhiễm đến mức 
tối ưu xã hội mà lại kích thích tăng số lượng doanh nghiệp gây ô nhiễm và tổng mức ô 
nhiễm có thể tăng lên. 
2.7.6. Mua bán giấy phép môi trường (qouta) 
 "Cota gây ô nhiễm là một loại giấy phộp xả thải chất thải cú thể chuyển nhượng mà 
thụng qua đó, nhà nước cụng nhận quyền cỏc nhà mỏy, xớ nghiệp, v.v... được phép thải các 
chất gây ô nhiễm vào mụi trường". 
 Nhà nước xỏc định tổng lượng chất gây ô nhiễm tối đa có thể cho phép thải vào mụi 
trường, sau đó phân bổ cho các nguồn thải bằng cách phát hành những giấy phép thải gọi là 
côta gây ô nhiễm và chính thức công nhận quyền được thải một lượng chất gây ô nhiễm 
nhất định vào môi trường trong một giai đoạn xác định cho các nguồn thải. 
 Khi có mức phân bổ côta gây ô nhiễm ban đầu, người gây ô nhiễm có quyền mua và 
bán côta gây ô nhiễm. Họ có thể linh hoạt chọn lựa giải pháp giảm thiểu mức phát thải chất 
gây ô nhiễm với chi phí thấp nhất: Mua côta gây ô nhiễm để được phép thải chất gây ô 
nhiễm vào môi trường hoặc đầu tư xử lý ô nhiễm để đạt tiêu chuẩn cho phép. Nghĩa là 
những người gây ô nhiễm mà chi phí xử lý ô nhiễm thấp hơn so với việc mua côta gây ô 
Tài liệu tham khảo 
Môn Môi trường trong XD - 118 - 
nhiễm thì họ sẽ bán lại côta gây ô nhiễm cho những người gây ô nhiễm có mức chi phí cho 
xử lý ô nhiễm cao hơn. 
 Công cụ giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng được kết hợp những ưu điểm của hệ 
thống chuẩn mức thải và phí xả thải. Việc phát hành một số lượng nhất định giấy phép sẽ có 
tác dụng như chuẩn mức thải, đảm bảo cho các doanh nghiệp không thải nhiều hơn mức cho 
phép. Mặt khác, giá của giấy phép sẽ có tác dụng như một mức phí thống nhất, là cơ sở để 
tối thiểu hóa chi phí xã hội của việc giảm thải do đảm bảo nguyên tắc cân bằng chi phí cận 
biên của việc giảm thải. 
 Quyền được mua bán giấy phép với giá xác định bởi cầu trên thị trường sẽ tạo ra các 
động cơ khuyến khích các doanh nghiệp giảm thải nhiều hơn để có giấy phép thừa mà bán. 
Trong một số trường hợp, giảm thải có thể trở thành ngành kinh doanh mới của doanh 
nghiệp. 
 Ưu điểm: 
- Tiết kiệm chi phí tuân thủ; 
- Tăng cường kinh tế; 
- Làm giảm ô nhiễm trên bình diện quốc tế; 
- Số lượng người gây ô nhiễm đủ nhiều để thị trường hình thành và hoạt động; 
- Nguồn gây ô nhiễm là cố định; 
- Khuyến khích các phát minh, cải tiến kỹ thuật. 
Nhược điểm: 
- Ứng dụng hạn chế khi có nhiều hơn một chất ô nhiễm cũng một lúc; 
- Những điểm nóng về ô nhiễm có thể trầm trọng thêm; 
- Sự phân phối ban đầu đòi hỏi phải được xem xét cẩn thận; 
- Chi phí phức tạp; 
- Chi phí giao dịch cao nếu có nhiều người gây ô nhiễm. 
Mức độ ứng dụng: 
- Môi trường nước: thấp 
- Môi trường không khí: cao 
- Chất thải: thấp 
- Tiếng ồn: thấp. 
* Phân tích mối liên hệ giữa mức ô nhiễm (W), số qouta (Q) và chi phí (P) 
Xét một doanh nghiệp đang sản xuất và thải chất thải ra môi trường, do đó doang 
nghiệp đó phải trả chi phí khắc phục ô nhiễm MAC, chi phí biên bên ngoài (chi phí ngoại 
ứng cận biên) MEC 
P
P
P
M
M
Tài liệu tham khảo 
Môn Môi trường trong XD - 119 - 
Hình 2.14. Phân tích mưc ô nhiễm 
OQ2: số qouta tối đa ứng với mức thải tối đa (mức ô nhiễm tối đa), tức là Nhà nước 
phát hành số qouta quá khả năng đồng hóa của môi trường (kiểm sóat môi trường lỏng lẻo), 
gây ô nhiễm môi trường Æ không tối ưu (giá qouta ở mức thấp OP2) . 
OQ1: số qouta tối đa ứng với mức thải tối thiểu, tức là Nhà nước phát hành số qouta 
quá ít, không tận dụng hết khả năng đồng hóa của môi trường Æ không tối ưu (giá qouta ở 
mức cao OP1) 
OQ*: số qouta tối ưu ứng với mức thải tối ưu, tức là Nhà nước phát hành số qouta 
phù hợp với khả năng đồng hóa của môi trường nên không gây ô nhiễm môi trường và chi 
phí khắc phục ô nhiễm là nhỏ nhất Æ tối ưu (giá qouta ở mức OP*) 
Như vậy, đường MAC được coi là đường cầu đối với qouta ô nhiễm, tức là với mức 
thải cho phép và với mức giá qouta nào đó thì buộc doanh nghiệp phải mua số qouta tương 
ứng. Do đó, cần phải phát hành OQ* qouta. 
Ví dụ như với giá cho phép P1, doanh nghiệp sẽ mua số lượng qouta là OQ1, khi đó 
doanh nghiệp sẽ chọn một trong hai phương pháp: 
- mua thêm qouta ô nhiễm để được thải với mức thải quy định 
- tăng chi phí ô nhiễm để giảm mức ô nhiễm. 
Trên cơ sở hai phương pháp đó, doanh nghiệp sẽ lựa chon phương pháp rẻ nhất để 
đạt được lợi nhuận lớn nhất. 
*************************************** 
Tài liệu tham khảo 
Môn Môi trường trong XD - 120 - 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. PGS.TS Nguyễn Thế Chinh, Giáo trình Kinh tế và Quản lý Môi trường , 
 NXB Thống kê, HN, 2003 
2. Hoàng Xuân Cơ, Giáo trình Kinh tế Môi trường, NXB Giáo dục, 2004 
3. Trần Võ Hùng Sơn và cộng sự, Nhập môn Phân tích chi phí - lợi ích, 
 NXB ĐHQG TPHCM 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_moi_truong_trong_xay_dung.pdf
Ebook liên quan