Một mô hình tìm kiếm thông tin văn bản trong thư viện số

Tóm tắt Một mô hình tìm kiếm thông tin văn bản trong thư viện số: ...ột đối tượng cố định bất kỳ q  D và hai tiêu chuẩn ã1 và ã2 là liên quan và không liên quan tương ứng. Cho ãi(q, ), i = 1, 2 là mức độ mà một đối tượng bất kỳ d  D thỏa mãn tiêu chuẩn ãi liên quan tới q. Định nghĩa 6 PIR Mô hình tìm kiếm thông tin xác suất PIR là một MIR S = trong đó: ...c thỏa mãn với tập câu trả lời. Nó yêu cầu truy vấn được thích nghi, nhấn mạnh một số thuật ngữ, không nhấn mạnh các thuật ngữ khác và có thể đưa vào một số thuật ngữ mới hoàn toàn đã trích lọc ngoài các tài liệu ưa thích. Một dãy truy vấn được thực hiện hiệu quả, trong đó Qi+1 được mong đợi g...rộng truy vấn không kiểm tra với NSD. 4. HIỆU SUẤT TÌM KIẾM Ở đây, chúng tôi trình bày định nghĩa hai độ đo quan trọng về hiệu suất: độ phục hồi và độ chính xác. Cách thông thường nhất mô tả hiệu suất tìm kiếm là tính số tài liệu có liên quan tìm kiếm được và chúng được liệt kê theo hạng như...

pdf8 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Một mô hình tìm kiếm thông tin văn bản trong thư viện số, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 mặt và không có mặt; 
(ii) tìm kiếm được thực hiện dựa vào (i). 
Chúng ta giả thiết rằng có thể có 1, 2 hoặc nhiều hơn tiêu chuẩn (nghĩa là, liên quan, không liên 
quan, không thể quyết định được) với mỗi một mức độ khác nhau. Từ đó, chúng ta bắt buộc phải chấp 
nhận tiêu chuẩn là quan hệ mờ. 
+ ai = {  D| ãi(q, ) > i}, i = 1, ..., C là một i-lát cắt tiêu chuẩn mạnh ãi, i  0, q  D cố 
định tùy ý; 
+  : D  (D) là một ánh xạ tìm kiếm. Về mặt hình thức, tìm kiếm nghĩa là liên kết một tập con 
tài liệu với một truy vấn nếu chúng liên quan với nhau – tuân theo một tiêu chuẩn lựa chọn - đủ mạnh. 
Từ đó, chúng ta bắt buộc phải xem truy vấn là một tài liệu và tìm kiếm được định nghĩa dùng -lát cắt. 
Định nghĩa 3 (mô hình tìm kiếm thông tin xác suất PIR): 
Mô hình tìm kiếm thông tin xác suất PIR là một MIR S = thỏa mãn điều kiện sau đây: 
 C = 2 (5) 
Chúng ta lấy C = 2 là vì ở mô hình IR xác suất truyền thống có 2 tiêu chuẩn: có liên quan và không 
liên quan. 
Định nghĩa 4 (PIR): định nghĩa 3 có thể được định nghĩa lại như sau: 
Mô hình tìm kiếm thông tin xác suất PIR là một MIR S = 
trong đó: C = 2 và (q) = {|ãi(q,)  ãj(q, )}, j = i + (-1)i+1, ãi(q, ) > i}. (6) 
Định nghĩa 5 (mô hình tìm kiếm thông tin xác suất kinh điển): 
Cho D là một tập tài liệu, q  D một truy vấn và P(R|(q, d)) xác suất tài liệu d  D là có liên quan 
/không liên quan với truy vấn q tương ứng. Cho R(q) là tập tài liệu tìm kiếm đáp ứng truy vấn q. Một 
tài liệu d được lựa chọn đáp ứng một truy vấn q nếu 
P(R|(q, d))  P(I|(q, d)) (Luật quyết định Bayes) (7) 
nghĩa là, 
 R(q) = {d| P(R|(q, d))  P(I|(q, d))} (8) 
Chính xác hơn, P(R|(q, d)) và P(I|(q, d)) là xác suất liên đới tới d khi nó được xét có liên quan và 
không liên quan tới q tương ứng. 
Hội thảo Quốc gia Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ thông tin và Truyền thông, Đại Lải 2007 
 3
Các tài liệu đã lựa chọn có thể được xếp hạng giảm dần của độ liên quan của chúng (nguyên lý xếp 
hạng theo xác suất). Một giá trị ngưỡng thường được sử dụng. 
Đánh giá P(R|(q, d)) và P(I|(q, d)) dựa vào công thức Bayes. 
Từ quan điểm toán học, chúng ta chú ý: đối với xác suất có điều kiện P(R|(q, d)) có ý nghĩa R và 
(q, d) là các thực thể đồng nhất, nghĩa là, chúng là các sự kiện có -đại số giống nhau trên một trường 
sự kiện  (khái niệm xác suất của Kolmogoroff vì xác suất này có bản chất thống kê). Tượng tự đối 
với P(I|(q, d)). Dù ký hiệu P(R|(q, d)) hoặc P(I|(q, d)) được gọi là xác suất liên quan R hoặc không liên 
quan I của tài liệu d đối với truy vấn q, thực chất nó là xác suất được gán cho tài liệu d để biểu thị độ 
liên quan hoặc không liên quan tới truy vấn q. 
Cho D là một tập đối tượng, một đối tượng cố định bất kỳ q  D và hai tiêu chuẩn ã1 và ã2 là liên 
quan và không liên quan tương ứng. Cho ãi(q, ), i = 1, 2 là mức độ mà một đối tượng bất kỳ d  D 
thỏa mãn tiêu chuẩn ãi liên quan tới q. 
Định nghĩa 6 PIR 
Mô hình tìm kiếm thông tin xác suất PIR là một MIR S = 
trong đó: (q) = {|ã1(q,)  ã2(q, )}, ã1(q, ) > 1}. (9) 
PIR là một trường hợp đặc biệt của MIR (ở định nghĩa 4, ta lấy i =1). 
S. Dominich đã chứng minh PIR ở định nghĩa 6 và mô hình tìm kiếm thông tin xác suất kinh điển ở 
định nghĩa 5 là tương đương [4]. 
Bookstein và Swanson đã đề xuất một mô hình tìm kiếm, trong đó một số tài liệu được nhận dạng 
một lần là có liên quan với truy vấn. Ở mô hình xác suất, sự xuất hiện của một thuật ngữ riêng biệt 
trong một tài liệu được hiểu hoặc là một bằng chứng tài liệu có liên quan hoặc không liên quan. Để 
thiết lập một trọng số đối với mỗi một thuật ngữ, các xác suất có điều kiện về “có liên quan tới truy 
vấn, căn cứ vào thuật ngữ xuất hiện” và ”không liên quan tới truy vấn, căn cứ vào thuật ngữ xuất hiện” 
được đánh giá dựa trên một số xét đoán liên quan đã biết. Ở một CSDL có N tài liệu, R của nó có liên 
quan, giả sử Rt của các tài liệu liên quan chứa thuật ngữ t và thuật ngữ t xuất hiện ở ft tài liệu. Ở đây, 
N, ft và R là các giá trị đối với tập tài liệu huấn luyện nào đó mà đối với nó các xét đoán liên quan đã 
được quyết định. Chẳng hạn, chúng có thể do trình bày với một NSD một số tài liệu xếp hạng cao nhất 
từ một truy vấn vòng đầu đã đánh giá dùng cơ chế tìm kiếm khác như phương pháp cosin [18]. 
Bảng 1 – Các xác suất có điều kiện. 
 Số tài liệu 
Có liên quan Không liên quan Tổng 
Thuật ngữ t có mặt Rt ft - Rt ft 
Thuật ngữ t vắng mặt R - Rt N - ft - (R - Rt) N - ft 
Tổng R N – R N 
Các xác suất có điều kiện có thể được đánh giá từ bảng 1. Chẳng hạn, 
 P [có liên quan | thuật ngữ t có mặt] = Rt / ft (10) 
và P [không liên quan | thuật ngữ t có mặt] = (ft – Rt) / ft 
Tương tự, 
 P [thuật ngữ t có mặt | có liên quan] = Rt / R (11) 
và P [thuật ngữ t có mặt | không liên quan] = (ft – Rt) / (N – R) 
Từ đó, một trọng số wt đối với thuật ngữ t nhận được dùng công thức Bayes: 
))RR(fN/()Rf(
)RR/(R
w
tttt
tt
t 
 (12) 
trong đó các giá trị lớn hơn 1 chỉ thị sự xuất hiện của thuật ngữ t nên được lấy như là trợ giúp cho giả 
thuyết tài liệu là có liên quan, và các giá trị nhỏ hơn 1 chỉ thị sự xuất hiện của thuật ngữ giả thiết tài 
liệu là không liên quan. Giả sử N = 20 tài liệu được xem xét; R = 13 có liên quan và thuật ngữ t xuất 
hiện ở Rt = 11 trong số tài liệu liên quan và ở một trong số tài liệu không liên quan; tức là, ft = 12. Sau 
đó, trọng số wt gán cho thuật ngữ này là 
Hội thảo Quốc gia Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ thông tin và Truyền thông, Đại Lải 2007 
 4
33
17.0
5.5
))1113(1220/()1112(
)1113/(11w t 
 
và thuật ngữ biểu thị rõ sự liên quan vì nó xuất hiện thường xuyên ở các tài liệu liên quan và hiếm gặp 
ở các tài liệu không liên quan. Tuy nhiên, giả sử để thay thế Rt = 4 và ft = 7. Sau đó, wt = (4/9)/(3/4) = 
0.59 và tập huấn luyện giả thiết sự xuất hiện của thuật ngữ t ở một tài liệu bị coi là bất lợi nhỏ cho tài 
liệu đó có liên quan với truy vấn. Một giá trị wt = 1 chỉ thị thuật ngữ là trung lập và xuất hiện ngẫu 
nhiên qua các tài liệu có liên quan và không liên quan. 
Có thể giả thiết sự xuất hiện của các thuật ngữ ở các tài liệu là độc lập, thì trọng số đối với một tài 
liệu Dd được tính bằng cách nhân trọng số của các thuật ngữ: 

 dDt
td wDw )( (13) 
Các tài liệu với trọng số cao được lựa chọn như câu trả lời với truy vấn. Vì tất cả được yêu cầu là 
thứ tự tài liệu, không phải là giá trị số chính xác của trọng số, thường biểu diễn là một tổng logarit: 
 

 dDt tttt
tt
dDt
t RRfNRf
RRR
w
))(/()(
)/(
loglog (14) 
Ở đây, một kết quả âm chỉ thị tài liệu được dự báo là không liên quan. Một tổng trọng số của 0 chỉ 
thị có nhiều bằng chứng chống lại sự liên quan là phải bị phạt và tài liệu nên sinh ra bởi một quá trình 
ngẫu nhiên nào đó. 
3. SỰ PHẢN HỒI LIÊN QUAN 
Sự phản hồi liên quan là quá trình sửa đổi truy vấn để nâng cao hiệu suất tìm kiếm. Giả sử một truy 
vấn Q0 được đưa ra với một hệ tìm kiếm và một số tài liệu được trả lại. Sau đó, NSD khảo sát một số 
hoặc tất cả chúng và quyết định là chúng có hoặc không liên quan. Trong một môi trường xử lý theo 
lô, đây là điểm cuối của quá trình – hệ thống cho phép chỉ định các tài liệu có liên quan và sau đó, 
không thực sự nghi ngờ sự lựa chọn này, NSD làm việc với tập con các tài liệu này. Nhưng nó không 
cần kết thúc ở đó. Giả sử NSD lựa chọn một số tài liệu và chỉ thị cho hệ thống, ”Tôi thích các tài liệu 
này, tìm cho tôi các tài liệu tương tự” và lựa chọn các tài liệu khác hoặc “Không, có nhiều tài liệu lạc 
đề, tôi không muốn thấy bất kỳ tài liệu nào như thế”. Đây là truy vấn tương tác, tiếp tục cho đến khi 
NSD được thỏa mãn với tập câu trả lời. Nó yêu cầu truy vấn được thích nghi, nhấn mạnh một số thuật 
ngữ, không nhấn mạnh các thuật ngữ khác và có thể đưa vào một số thuật ngữ mới hoàn toàn đã trích 
lọc ngoài các tài liệu ưa thích. Một dãy truy vấn được thực hiện hiệu quả, trong đó Qi+1 được 
mong đợi gần hơn với truy vấn “tối ưu” so với Qi . 
Salton, Buckley và Harman đề xuất phương pháp lặp lại truy vấn. Tất cả sử dụng biểu diễn vectơ 
mô tả ở trên, trong đó tài liệu Dd và truy vấn Q đều được coi là n-vectơ trọng số, trong đó n là số thuật 
ngữ truy vấn riêng biệt. Chiến lược đơn giản nhất như sau: 

 Rd dnii
DDQQ 1 (15) 
trong đó: 
Dn là tài liệu xếp hạng cao nhất không liên quan; 
R là tập tài liệu có liên quan. 
Chỉ một tài liệu không liên quan được phép phủ định các thuật ngữ trong truy vấn, nhưng tất cả tài 
liệu liên quan được phép trợ giúp các thuật ngữ mà chúng chứa. Ba quyết định phải được thực hiện. 
Thứ nhất, thường hạn chế phép tính trừ vectơ sao cho không một thuật ngữ nào nhận được một 
trọng số nhỏ hơn 0 – tài liệu không liên quan không được phép cho bất kỳ thuật ngữ có trọng số âm. 
Thứ hai, các tài liệu có xu hướng có trọng số khác 0 nhiều hơn nữa so với truy vấn ban đầu Q0 , 
như vậy, biểu thức này có thể tạo lập một truy vấn mới với hàng trăm hoặc hàng nghìn thuật ngữ, sẽ là 
đánh giá đắt. Do đó, nó thường sắp xếp các thuật ngữ trong các tài liệu liên quan theo trọng số giảm 
dần và chỉ lựa chọn một tập con trong chúng ảnh hưởng đến truy vấn tăng lên Qi+1. 
Thứ ba, ở đây mỗi một trong ba thành phần có thể được lấy trọng số để cho có xu hướng Qi+1 hoặc 
gần với Qi hoặc gần hơn tới các tài liệu liên quan. 
Hội thảo Quốc gia Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ thông tin và Truyền thông, Đại Lải 2007 
 5
Các biểu thức phản hồi tổng quát hơn cho phép một số lớn hơn trong những tài liệu không liên 
quan ảnh hưởng đến truy vấn mới và bao hàm dự trữ sẵn cho truy vấn ban đầu nhằm ảnh hưởng đến 
tất cả truy vấn tiếp theo: 


 
Id
d
Rd
di01i DDQQQ (16) 
trong đó: 
, ,  và  là các hằng trọng số (với   0); 
R là tập con tài liệu có liên quan; 
I là một tập con tài liệu không liên quan bởi vì đáp ứng của NSD với các phép lặp truy vấn. 
Sự đánh giá các kỹ thuật phản hồi liên quan là phức tạp bởi vì xếp hạng đã duyệt lại, độ chính xác 
sẽ cao bởi vì hệ thống sẵn sàng cho biết một số tài liệu liên quan và không liên quan. Để đơn giản, 
thường giả thiết các tài liệu xem xét bởi NSD đơn giản không có mặt trong CSDL ở vòng đánh giá thứ 
hai và các truy vấn duyệt lại được thực hiện chống lại một CSDL đã duyệt lại. Nhưng bởi vì các tài 
liệu đã xoá được xếp hạng cao ở vòng thứ nhất, chúng có thể có liên quan và ở vòng thứ hai sự vắng 
mặt của các tài liệu này chắc chắn nghĩa là độ chính xác giảm dần. Do đó, một truy vấn lặp có thể 
được báo cáo như là có hiệu năng tìm kiếm kém hơn tại mỗi một đánh giá, mặc dù sự phản hồi đang 
hoạt động tốt để đưa vào các tài liệu liên quan mới. Sự lựa chọn là bỏ CSDL không đề cập đến khi 
đánh giá hiệu suất tìm kiếm trong các vòng hai và tiếp theo về thực hiện truy vấn. Ở trường hợp này, 
hiệu suất tìm kiếm tăng mạnh, chỉ vì các tài liệu được xem xét có liên quan ở một vòng được đẩy lên 
đỉnh của xếp hạng ở vòng tiếp theo vì nội dung của chúng được bao hàm trong truy vấn duyệt lại. 
Kinh nghiệm chỉ ra một vòng của phản hồi thường đem đến truy vấn tốt hơn đáng kể và một vòng 
hai đem đến lợi ích phụ thêm nhỏ (Harman). Tuy nhiên, có nhiều thay đổi được lựa chọn, bao gồm số 
tài liệu nên trình bày và các nhân tử trọng số khác nhau bao hàm trong các công thức ở trên và không 
có một hướng dẫn rõ ràng như về các kỹ thuật với các tham số gì, là tốt nhất đối với bất kỳ tình huống 
đã cho. Như với lựa chọn độ đo tương tự ở vị trí đầu tiên, các luật phản hồi khác nhau hoá ra là có hiệu 
quả đối với các loại CSDL khác nhau và các kiểu truy vấn khác nhau. 
Ở một mức đơn giản hơn có các sơ đồ phản hồi thực dụng hơn trong đó hệ thống tính toán một 
danh sách thuật ngữ tuân theo công thức trọng số là quan trọng ở các tài liệu liên quan và sau đó, trình 
bày với NSD theo thứ tự trọng số. Sau đó, NSD tự do lựa chọn trong số thuật ngữ này, mở rộng truy 
vấn gốc để bao gồm các từ có thể bị bỏ sót tại thời điểm truy vấn ban đầu được tạo thành. 
Tất cả lựa chọn này giả thiết ít nhất một tài liệu liên quan được trích lọc trong khi xử lý truy vấn 
ban đầu Q0. Tuy nhiên, dù không có tài liệu nào được tìm thấy, vẫn có một số kỹ thuật có thể được áp 
dụng để mở rộng truy vấn. Đơn giản nhất là báo cáo trong khi không có câu trả lời nào với truy vấn 
gốc, NSD có thể được lợi bằng cách thử lại với một mô tả lựa chọn và các từ khác. Chúng ta sử dụng 
một từ điển đồng nghĩa trực tuyến có ích hơn, hoặc hiển thị một danh sách các từ đồng nghĩa đối với 
mỗi một thuật ngữ truy vấn và yêu cầu NSD lựa chọn các từ bổ sung được thêm vào truy vấn hoặc tự 
động mở rộng truy vấn không kiểm tra với NSD. 
4. HIỆU SUẤT TÌM KIẾM 
Ở đây, chúng tôi trình bày định nghĩa hai độ đo quan trọng về hiệu suất: độ phục hồi và độ chính 
xác. Cách thông thường nhất mô tả hiệu suất tìm kiếm là tính số tài liệu có liên quan tìm kiếm được và 
chúng được liệt kê theo hạng như thế nào [3], [6], [7], [11]. 
4.1 Độ phục hồi và độ chính xác 
Định nghĩa 7 (độ chính xác P): 

RNP (17) 
Định nghĩa 8 (độ phục hồi R): 
Hội thảo Quốc gia Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ thông tin và Truyền thông, Đại Lải 2007 
 6
T
R
N
N
R  (18) 
trong đó: 
NT là tổng số tài liệu có liên quan tới một truy vấn q, NT  0; 
| (q) | =  là số tài liệu tìm kiếm được đáp ứng q,   0; 
NR là số tài liệu có liên quan tìm kiếm được. 
Chẳng hạn, nếu 50 tài liệu được tìm kiếm trong câu trả lời về truy vấn nào đó và 35 trong chúng có 
liên quan thì độ chính xác tại 50 là P = 70%. 
Nếu ở truy vấn tương tự như trước đó, có 70 tài liệu liên quan thì độ phục hồi tại 50 là R=50%, vì 
35/70 của tài liệu liên quan được lựa chọn bên trong 50 tài liệu cao nhất. Độ phục hồi đánh giá sự mở 
rộng tới tìm kiếm là vét cạn và định lượng mức độ phủ của tập câu trả lời. 
Định đề: Tỉ số giữa độ phục hồi và độ chính xác R / P thay đổi tuyến tính đối với . 
Chứng minh: 
 NR = R NT = P   R / P =  / NT (đpcm). (19) 
Van Rijsbergen đưa ra một tổ hợp có trọng số của độ phục hồi và độ chính xác như sau [14]: 
1 – ((a . P . R)/ (b . P + R)) (20) 
Bảng 2 – Độ phục hồi và độ chính xác. 
(a) Hạng; (b) Hiệu suất tính toán. 
(a) r R (%) P (%) 
(b) R (%) P (%) 
1 10 100 
0 - 
2 10 50 10 100 
3 10 33 20 50 
4 20 50 30 60 
5 30 60 40 57 
6 30 50 50 42 
7 40 57 60 46 
8 40 50 70 50 
9 40 44 80 50 
10 40 40 90 47 
11 40 36 100 45 
12 50 42 TB 3-điểm 53 
13 60 46 TB 11-điểm 61 
14 70 50 
15 70 47 
16 80 50 
17 80 47 
18 80 44 
19 90 47 
20 90 45 
21 90 43 
22 100 45 
23 100 43 
24 100 42 
25 100 40 
Hội thảo Quốc gia Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ thông tin và Truyền thông, Đại Lải 2007 
 7
Duong cong P-R doi voi hang
0
50
100
150
R
P
R
P
Do thi hieu suat tinh toan
0
200
R
P
R
P
Hình – Đường cong P-R đối với hạng của bảng 2. 
Bảng 2a trình bày một mẫu của tính toán này áp dụng vào một xếp hạng đáp ứng truy vấn nào đó. 
Cột thứ nhất trình bày thứ tự hạng của tài liệu và cột thứ hai chỉ thị liệu có tài liệu liên quan đến truy 
vấn không. Đối với bảng 2, giả sử có 10 tài liệu liên quan trong toàn bộ CSDL và 25 tài liệu được tìm 
kiếm và hiển thị. Dĩ nhiên, tại thời điểm giải thuật được yêu cầu đáp ứng xếp hạng, sự liên quan là 
không biết; mặt khác, giải thuật có thể đơn giản loại bỏ các tài liệu không liên quan và không bao giờ 
trình bày chúng. Sự liên quan là một quyết định thực hiện sau khi có đánh giá bởi một hoặc nhiều 
người. Không nên giả thiết sự liên quan là tuyệt đối. Một người đánh giá có thể đánh giá một tài liệu 
có liên quan, trong khi người khác đánh giá không liên quan. Người thiết kế các thử nghiệm IR lớn 
phải xem xét tất cả bài toán và thiết lập một cách thức thử nghiệm hợp lý, không tầm thường. 
Cột thứ hai trình bày độ phục hồi - một phần trong số tài liệu liên quan được trả lại. Theo định 
nghĩa, độ phục hồi không giảm như danh sách hạng được xử lý. Cột cuối cùng ở bảng 2a trình bày độ 
chính xác tại điểm đó – một phần trong số tài liệu đã tìm kiếm có liên quan. Vì tài liệu thứ nhất có liên 
quan, độ chính xác tại điểm đó là 100%. 
Bảng 2b trình bày xếp hạng của bảng 2a được báo cáo như các giá trị độ phục hồi - độ chính xác 
chuẩn hoá như thế nào. Cột thứ nhất trình bày 11 điểm độ phục hồi chuẩn từ 0% đến 100%. Đối với 
mỗi một điểm, cột thứ hai trình bày giá trị độ chính xác tương ứng, đánh giá tại số tài liệu yêu cầu để 
đạt được mức độ phục hồi đó. 
Cuối cùng, 11 giá trị độ chính xác thường được kết hợp thành một tổng giá trị đơn giản đối với hiệu 
suất tìm kiếm. Có hai cách thực hiện: Thứ nhất, lấy trung bình độ chính xác tại các giá trị phục hồi 
20%, 50% và 80%, cho một hiệu suất 3-điểm ở mẫu là 53%. Thứ hai, sử dụng một trung bình 11-
điểm, trong đó mức 0% cũng được bao hàm, cho một hiệu suất 11-điểm ở mẫu là 61%. 
4.2 Đường cong P-R 
Vì độ phục hồi là một hàm không giảm của hạng, độ chính xác có thể được coi là một hàm của độ 
phục hồi đúng hơn là hàm của hạng. Thật vậy, hiệu suất tính toán được trình bày ở bảng 2b là hiệu 
quả. Quan hệ được tạo thành ở một đồ thị đã biết như một đường cong P-R, vẽ đồ thị độ chính xác là 
một hàm của độ phục hồi. Bởi vì độ chính xác thường cao tại các mức độ phục hồi thấp và thấp tại các 
mức độ phục hồi cao, đường cong nói chung giảm dần. Đường cong P-R đối với mẫu ở bảng 2 được 
trình bày ở hình trên. 
Nếu một giải thuật xếp hạng hoàn chỉnh được phát triển, tất cả tài liệu liên quan nên được xếp hạng 
trước trong số tất cả tài liệu không liên quan. Ở trường hợp này, độ chính xác bằng 100% tại tất cả 
mức độ phục hồi và đường cong P-R là một đường nằm ngang tại 100%. Điều này trợ giúp so sánh hai 
Hội thảo Quốc gia Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ thông tin và Truyền thông, Đại Lải 2007 
 8
giải thuật xếp hạng: vẽ đồ thị các đường cong P-R của chúng và nếu một đường cong nằm hoàn toàn 
phía trên đường cong khác thì giải thuật đó tốt hơn. Không may, tình huống đơn giản này là trường 
hợp hiếm khi xảy ra và các đường cong thường cắt nhau, có thể vài lần. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] W. Abramowicz, Knowledge-based Information Retrieval and Filtering from Web, Kluwer 
Academic Publishers, Boston, 2003. 
[2] W.Y. Arms, Digital Libraries, MIT Press, Cambridge, 2003. 
[3] G.G. Chowdhury., Introduction to Modern Information Retrieval, Library Assocciation 
Publishing, London, 1999. 
[4] S. Dominich, Information Retrieval, University of Veszprém, Budapest, 2005. 
[5] E.A. Fox, Advanced Digital Libraries, Virginia Polytechnic Institue and State University, 2000. 
[6] R.A. Korfhage, Information Storage and Retrieval, John Wiley, New York, 1997. 
[7] G. Kowalski, Information Retrieval Systems, Kluwer Academic Publishers, Boston, 1997. 
[8] A. Large, L.A. Tedd, R.J. Hartley, Information Seeking in the Online Age, K.G. Saur Verlag, 
Munchen, 2001. 
[9] W. Mendelhall, T. Sincich, Statistics for the Engineering and Computer Science, 2nd Edition, 
Collier Macmillan, London, 1989. 
[10] C.T. Meadow, Text Information Retrieval Systems, Academic Press, San Diego, 1992. 
[11] S.E. Robertson, M. Beaulieu, Research and Evaluation in Information Retrieval, Journal of 
Documentation, 53(1), 1997, pp. 51-57. 
[12] S.M. Ross, Probability Models for Computer Science, Harcourt Academic Press, San Diego, 
2002. 
[13] B.R. Schatz, Information Retrieval in Digital Libraries, Science 275, 1997, pp. 327-334. 
[14] C.J. Van Rijsbergen, Information Retrieval, 2nd Edition, Butterworths, London, 1979. 
[15] I.H. Witten, D. Bainbridge, How to Build a Digital Library, Morgan Kaufmann, San 
Francisco, 2003. 
[16] W. Wu, H. Xiong, S. Shekhar, Clustering and Information Retrieval, Kluwer Academic 
Publishers, Boston, 2004. 
[17] C.T. Yu, W. Meng, Principles of Database Query Processing for Advanced Applications, 
Morgan Kaufmann, San Francisco, 1998. 
[18] Đỗ Quang Vinh, Truy vấn xếp hạng tài liệu văn bản trong thư viện số, Báo cáo tại Hội thảo 
Quốc gia một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ thông tin và Truyền thông lần thứ IX, Đà Lạt, 2006. 

File đính kèm:

  • pdfmot_mo_hinh_tim_kiem_thong_tin_van_ban_trong_thu_vien_so.pdf