Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở tổng công ty lắp máy Việt Nam (lilama)
Tóm tắt Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở tổng công ty lắp máy Việt Nam (lilama): ... lực làm việc được đo lường trực tiếp qua các biến quan sát sau: Nhân viên thấy hứng thú với công việc hiện tại. Tâm trạng làm việc của nhân viên luôn đạt ở mức độ tốt, vui vẻ lạc quan. Nhân viên sẵn sàng hy sinh quyền lợi bản thân để đạt thành tích tốt trong công việc. Nhân vi...ửa trong số lượng quan sát, điều này cho thấy việc gắn kết với tổ chức không cao có 8,6% nhân viên có thu nhập dưới 3 triệu/tháng, 22,4% có thu nhập từ 3 đến dưới 6 triệu đồng/tháng, thu nhập từ 6 đến 10 triệu chiếm 53,3% và 15,7% có thu nhập từ 10 triệu đồng/tháng trở lên. Kết quả thống...NOVA.b Mô hình Tổng sai số df Phương sai trung bình Thống kê F Mức ý nghĩa 1 Hồi quy 176,292 7 25,185 87,33 ,000a Phần dư 58,89 208 0,283 Tổng 231,87 215 Nguồn số liệu khảo sát của tác giả (2014) Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: ...
phương sai trích bằng 72,49%, các thành phần có hệ số chuyển tải đạt yêu cầu (>0,5) đảm bảo mức ý nghĩa trong phân tích nhân tố. Hệ số KMO= 0,881> 0,5; mức ý nghĩa Sig.= 0,000 cho thấy phân tích nhân tố và giả thuyết về ma trận tương quan tổng thể là mà trận đồng nhất bị bác bỏ, tức là các biến có tương quan với nhau và thỏa mãn điều kiện trong phân tích nhân tố. Sử dụng phép quay Varimax, kích thước quan sát n = 215, kết quả sau khi loại các hệ số truyền tải < gần bằng 0,5 thì c ó 8 biến quan sát bị loại bỏ (VH6,OD1, DT1,LV2,TC1,DN5,OD2,LD6). Còn lại 30 biến quan sát được đưa vào phân tích một lần nữa, để đảm bảo các biến quan sát thuộc các nhân tố có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 và được phân bố đều trên các nhân tố. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy có 7 nhân tố được rút ra với tổng phương sai trích bằng bằng 69,98%. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 66-78 73 Bảng 3: Ma trận xoay nhân tố trong kết quả phân tích nhân tố Ký hiệu Nhân tố 1 2 3 4 5 6 7 LV1 ,794 LV3 ,766 LV4 ,653 LP1 ,803 LP2 ,733 LP3 ,711 LP4 ,676 LP6 ,665 LP7 ,664 VH1 ,823 VH2 ,779 VH3 ,778 VH4 ,706 VH5 ,700 DN4 ,633 LD1 ,873 LD2 ,828 LD4 ,811 LD3 ,951 DT2 ,939 ĐN1 ,793 ĐN2 ,698 ĐN3 ,655 TC2 ,788 TC3 ,767 TC4 ,665 TC5 ,661 DT3 ,951 DT4 ,938 LD5 ,652 KMO 0,881 Hệ số tải >0,5 Phương sai trích 69,98 Nguồn: Số liệu khảo sát 2014 Theo Bảng 2, sau khi thực hiện phép xoay, các nhân tố có sự xáo trộn giữa biến quan sát của các thành phần nên phải đặt tên lại cho nhân tố mới như sau: Bảng 4: Các nhân tố sau phép xoay nhân tố Nhân tố Tên nhân tố Các quan sát H1 Điều kiện làm việc LV1,LV3,LV4 H2 Lương và chế độ phúc lợi TL1,TL2,TL3,TL4,TL6,TL7 H3 Văn hóa doanh nghiệp VH1,VH2,VH3,VH4,VH5,DN4 H4 Mối quan hệ với lãnh đạo LD1,LD2.,LD4,LD6, DT2 H5 Mối quan hệ với đồng nghiệp DN1,DN3, DN3 H6 Sự tự chủ trong công việc TC2,TC3,TC4, TC5 H7 Cơ hội đào tạo và phát triển DT3,DT4, LD5 Nguồn: Số liệu khảo sát 2014 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 66-78 74 Thang đo động lực làm việc chung khi phân tích EFA, 4 biến quan sát từ DLC1 đến DLC4 của thang đo động lực làm việc chung (mức độ động lực chung khi làm việc) được nhóm thành một nhân tố, không có biến quan sát nào bị loại. KMO bằng 0,779, phương sai trích bằng 68,28%, hệ số tải nhân tố của 4 biến quan sát đều lớn hơn 0,5. 4.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố (EFA), có 7 nhân tố được đưa vào kiểm định mô hình. Giá trị của từng nhân tố là giá trị trung bình của các biến quan sát thành phần thuộc nhân tố đó. Kết quả của phân tích hồi quy bội theo hồi quy đa biến thông thường sẽ được sử dụng để kiểm định các giả thuyết từ H1’ đến H7’. Phân tích tương quan Trước khi tiến hành phân tích hồi quy, tác giả sử dụng hệ số tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng. Trong phân tích tương quan Pearson, không có sự phân biệt giữa biến độc lập và biến phụ thuộc mà tất cả các biến đều được xem xét như nhau Xem xét ma trận tương quan giữa các biến, nhân tố động lực làm việc và các nhân tố khác đều có sự tương quan tuyến tính > 0, vì vậy tiếp tục phân tích hồi quy. Phân tích hồi quy Phân tích hồi quy bội theo hồi quy đa biến thông thường được thực hiện với 7 biến độc lập bao gồm: Điều kiện làm việc, lương và chế độ phúc lợi, văn hóa doanh nghiệp, mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, sự tự chủ trong công việc, cơ hội đào tạo và phát triển. Để tiến hành phân tích hồi quy bội đa biến thông thường cũng như đưa ra kết luận từ hàm hồi quy đạt được độ tin cậy thì cần kiểm định các giả định cần thiết và sự chuẩn đoán về sự vi phạm các giả định đó. Tác giả đã tiến hành kiểm tra các giả định, kết quả cho thấy hiện tương đa cộng tuyến giữa các biến không đáng kể (hệ số phóng đại phương sai VIF tương ứng các biến độc lập = 1 (và nhỏ hơn 10), các phần dư có phân phối chuẩn và không có hiện tượng tương quan giữa các phần dư không có sự vi phạm về các giả định. Với giả thuyết ban đầu cho mô hình lý thuyết, phương trình hồi quy có dạng như sau: Y = B0 + B1* X1+ B2* X2+ B3* X3+ B4*X4+ B5*X5 + B6*X6+B7*X7 Trong đó: Y là giá trị động lực làm việc chung và B0 hệ số hồi quy X1, B1 là giá trị và hệ số hồi quy của thành phần Điều kiện làm việc X2, B2 là giá trị và hệ số hồi quy của thành phần lương và chế độ phúc lợi X3, B3 là giá trị và hệ số hồi quy của thành phần Văn hóa doanh nghiệp X4, B4 là giá trị và hệ số hồi quy của thành phần phong cách lãnh đạo X5, B5 là giá trị và hệ số hồi quy của thành phần mối quan hệ với đồng nghiệp X6, B6 là giá trị và hệ số hồi quy của thành phần sự tự chủ trong công việc X7, B7 là giá trị và hệ số hồi quy của thành phần cơ hội đào tạo và phát triển Tiếp theo, tác giả tiến hành kiểm định mô hình lý thuyết với phương pháp đưa vào một lượt (Enter), theo phương pháp này 07 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc sẽ được đưa vào mô hình cùng một lúc. Bảng 5: Kết quả hồi quy Mô hình R R2 Hệ số xác định R2 điều chỉnh Độ lệch chuẩn Hệ số Durbin- Watson 0,856a 0,730 0,736 0,536 1,821 Nguồn số liệu khảo sát của tác giả (2014) Predictors: (Constant), Điều kiện làm việc, lương và chế độ phúc lợi, VHDN, mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, sự tự chủ trong công việc, cơ hội đào tạo và phát triển. Bảng 6: Phân tích phương sai ANOVA.b Mô hình Tổng sai số df Phương sai trung bình Thống kê F Mức ý nghĩa 1 Hồi quy 176,292 7 25,185 87,33 ,000a Phần dư 58,89 208 0,283 Tổng 231,87 215 Nguồn số liệu khảo sát của tác giả (2014) Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 66-78 75 a. Predictors: (Constant), Điều kiện làm việc, lương và chế độ phúc lợi, VHDN, mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, sự tự chủ trong công việc, cơ hội đào tạo và phát triển. b. Dependent Variable: Động lực làm việc Bảng 7: Tóm tắt các hệ số hồi quy chính của mô hình Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn Thống kê T Mức ý nghĩa B Độ lệch chuẩn Beta Hằng số -1,658E-17 0,39 ĐKLV 0,347 0,36 0,348 8,289 ,000 LVCĐPL 0,686 0,37 0,685 16,213 ,000 VHDN 0,597 0,40 0,601 15,716 ,000 MQHLD 0,289 0,42 0,301 6,125 ,000 MQHĐN 0,459 0,38 0,459 12,148 ,000 STCCV 0,203 0,36 0,203 5,563 ,011 CHĐTVPT 0,197 0,42 0,201 5,231 ,018 Nguồn số liệu khảo sát của tác giả (2014) a. Dependent Variable: Động lực làm việc Với kết quả được trình bày ở Bảng 6, tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê Sig = 0,000 < 0,05. Quan sát các hệ số Beta, có thể thấy trong 7 thành phần của mô hình nghiên cứu đều tác động đến động lực làm việc của nhân viên. Phương trình hồi quy như sau: Y= 0,686*X2 + 0,597*X3 + 0,459*X5 + 0,347xX5 + 0,289, X4 + 0,203*X6 + 0,197*X7 Động lực làm việc chung = 0,686 * Lương và chế độ phúc lợi+ 0,597* Văn hóa doanh nghiệp + 0,459* mối quan hệ với đồng nghiệp + 0,347* Điều kiện làm việc + 0,289* phong cách lãnh đạo + 0,203* sự tự chủ trong công việc + 0,197* cơ hội đào tạo và phát triển. Phương trình hồi quy cho thấy động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở Lilama có quan hệ tuyến tính tỷ lệ thuận với lương và chế độ phúc lợi, văn hóa doanh nghiệp, mối quan hệ với đồng nghiệp, điều kiện làm việc, phong cách lãnh đạo, sự tự chủ trong công việc, cơ hội đào tạo và phát triển. Trong đó lương và chế độ phúc lợi là nhân tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến động lực làm việc của họ. Sau đó đến văn hóa doanh nghiệp. Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy mô hình có hệ số xác định R2 (coefficient of determination) là 0,730 và R2 điều chỉnh (adjusted Rsquare) là 0,736. Như vậy, mô hình giải thích được 73,6% tác động của các yếu tố tác động đến động lực của nhân viên. Thông qua phương trình hồi quy trên ta cũng thấy được tầm quan trọng của các biến trong mô hình, cụ thể là khi mức độ lương và chế độ phúc lợi tăng lên 1 đơn vị thì mức độ động lực chung được tăng lên trung bình 0,686 đơn vị trong điều kiện cố định các nhân tố còn lại. Tương tự, khi mức độ các nhân tố văn hóa doanh nghiệp, mối quan hệ với đồng nghiệp, điều kiện làm việc, phong cách lãnh đạo, sự tự chủ trong công việc, cơ hội đào tạo và phát triển tăng 1 đơn vị và các yếu tố khác không đổi thì sẽ làm động lực làm việc chung tăng trung bình lần lượt là 0,597, 0,459, 0,347, 0,289, 0,203, 0,197 đơn vị. Sau khi dùng hai công cụ vẽ của phần mềm SPSS là biểu đồ Histogram và đồ thị P-P plot để dò tìm sự vi phạm giả định phân phối chuẩn của phần dư tác giả nhận thấy phần dư có phân phối chuẩn với giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn của nó gần bằng 1 (=0,976), có nghĩa là dữ liệu phần dư có phân phối chuẩn. Tiếp theo là kiểm định về tính độc lập của phần dư, tác giả dùng đại lượng thống kê Drbin-Watson (d) để kiểm định. Với dữ liệu thống kê có được d =1,821 thì tính độc lập của phần dư đã được bảo đảm. 4.5 Kết quả thống kê mức độ động lực chung Theo Bảng 7 kết quả thống kê cho thấy nhân viên đánh giá các mức độ đối với lương và chế độ phúc lợi, văn hóa doanh nghiệp, mối quan hệ với đồng nghiệp, điều kiện làm việc, phong cách lãnh đạo, sự tự chủ trong công việc, cơ hội đào tạo và phát triển và động lực chung ở mức độ vừa chứ không cao. Cao nhất trong bảng là lương và chế độ phúc lợi ở mức 4,03, thấp nhất là cơ hội đào tạo phát triển 3,11, mức độ động lực chung là 3,29. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 66-78 76 Bảng 8: Kết quả thống kê về mức độ động lực chung Yếu tố Quan sát Thấp nhất Cao nhất Trung bình Độ lệch chuẩn 1 Lương và chế độ phúc lợi 215 1,17 5 4,03 0,0578 2 Văn hóa doanh nghiệp 215 1,12 5 3,98 0,0525 3 Mối quan hệ với đồng nghiệp 215 1,05 5 3,47 0,0521 4 Điều kiện làm việc 215 1,04 5 3,28 0,0621 5 Phong cách lãnh đạo 215 1,00 5 3,25 0,0630 6 Sự tự chủ trong công việc 215 1,00 5 3,15 0,0667 7 Cơ hội đào tạo và phát triển 215 1,00 5 3,11 0,0602 Động lực làm việc chung 215 1,35 5 3,29 0,0601 Nguồn số liệu khảo sát của tác giả (2014) 5 KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu xác định được bảy thành phần trong thang đo động lực: Điều kiện làm việc, lương và chế độ phúc lợi, văn hóa doanh nghiệp, mối quan hệ với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, sự tự chủ trong công việc, cơ hội đào tạo và phát triển ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất của Lilama. So sánh với các kết quả trước như sau: Bảng 9: Kết quả thang đo động lực dựa vào mô hình Kovach (1987) trong nước và thế giới Nghiên cứu công ty Mineapolis Gas 1945-1965 với 44.000 lao động Wanda Roos (2005) Nguyễn Ngọc Lan Vy (2010) Nghiên cứu của tác giả (2014) VHDN Đãi ngộ Lương và chế độ Sự hài lòng công việc Lãnh đạo VHDN 1.An toàn ổn định Sự phù hợp công việc Mối quan hệ đồng nghiệp 2.Tiến bộ công việc Lãnh đạo VHDN Điều kiện làm việc 3.Điều kiện công việc Đồng nghiệp Mối quan hệ lãnh đạo 4. VHDN Sự tự chủ công việc Cơ hội đào tạo và phát triển Nguồn do tác giả sưu tầm 2014 Nhìn vào Bảng 8, sự có mặt nhóm yếu tố “Văn hóa doanh nghiệp” trong thành phần thang đo của nghiên cứu trong nước và thế giới giúp củng cố thêm độ tin cậy cho kết quả nghiên cứu của tác giả khi đưa nhân tố văn hóa doanh nghiệp vào nghiên cứu động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất của Lialama. Mặc dù trên nghiên cứu của Kovach (1987) không nêu rõ yếu tố này. Thực tế hiện nay, tại Lilama chưa có đề tài nào nghiên cứu về ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp với động lực làm việc cũng như chưa xây dựng một quy trình văn hóa doanh nghiệp thống nhất. Trong khi xây dựng được văn hóa doanh nghiệp tạo tiền đề cho Lilama quản lý hơn 25.000 lao động với các môi trường tập quán khác nhau đều hòa đồng trong môi trường chung của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp “Có thương hiệu, có văn hóa doanh nghiệp” thì thường các chính sách về lương thưởng, phúc lợi, chính sách đãi ngộ, bố trí công việc tạo môi trường được thực hiện tốt thúc đẩy được các doanh nghiệp phát triển. Do đó, động lực làm việc của nhân viên bị ảnh hưởng bởi yếu tố này. Một đặc điểm nữa là khi nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp “Có thương hiệu, có văn hóa doanh nghiệp” khi chuyển việc thì đều được tuyển chọn nhiều hơn so với nhân viên ở các doanh nghiệp ít có thương hiệu. Vì thế cần tạo văn hóa doanh nghiệp cho Lilama. Từ nghiên cứu của mình và việc so sánh với sự nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong nước và thế giới, tác giả đưa ra các biện pháp để tạo động lực cho nhân viên trực tiếp sản xuất của Lilama như sau: Giải pháp 1. Nhóm nhân tố tạo động lực làm việc cho nhân viên bằng xây dựng thương hiệu và văn hóa công ty bao gồm: văn hóa doanh nghiệp, mối quan hệ đồng nghiệp, mối quan hệ lãnh đạo. Để xây dựng thương hiệu và văn hóa công ty cần: Xây dựng thương hiệu nội bộ, nhận diện được giá trị cốt lõi, xây dựng mối quan hệ tương hỗ giữa văn hóa và thương hiệu, tạo sự an tâm cho công Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 66-78 77 nhân, việc này cần có một nghiên cứu cụ thể và xây dựng một quy trình văn hóa cho Lilama theo chuẩn Châu Á (Sẽ có nghiên cứu cụ thể của tác giả về lĩnh vực này). Giải pháp 2. Nhóm nhân tố tạo động lực làm việc cho nhân viên bằng chính sách đãi ngộ bao gồm: lương và chế độ phúc lợi, cơ hội đào tạo và thăng tiến. Để chính sách đãi ngộ phục vụ hiệu quả cho việc thúc đẩy toàn bộ nhân viên hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của doanh nghiệp, chính sách đãi ngộ cần được xây dựng theo các nguyên tắc sau: Có sự thay đổi về lợi ích được hưởng phải có tác động đủ lớn để khuyến khích CBNV làm tăng năng suất và hiệu quả hơn. Và phải được công khai để toàn bộ các thành viên đều hiểu rõ cơ chế đãi ngộ của công ty. Phải công bằng và hợp lý, đơn giản dễ thực hiện, có thể cạnh tranh với doanh nghiệp cùng qui mô, lĩnh vực hoạt động. Ở Lilama có thể áp dụng các biện pháp như: Lương theo kết quả công việc và khả năng, thăng chức hoặc trao thêm quyền hạn, thưởng theo kết quả công việc, chương trình biểu dương thành tích, trao bằng khen, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm nhân thọ, làm giàu nội dung công việc, chương trình hỗ trợ mua các tài sản có giá trị lớn như nhà, ô tô, cải tiến môi trường làm việc, du lịch hoặc các kỳ nghỉ đặc biệt, thưởng cổ phiếu. Giải pháp 3. Nhóm nhân tố tạo động lực làm việc cho nhân viên bằng công việc bao gồm: sự tự chủ công việc và điều kiện làm việc. Để thực hiện giải pháp này thì công ty cần: Làm cho nhân viên hiểu được công việc của họ đóng góp vào mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty như thế nào? Nhân viên được tham gia vào các quyết định ảnh hưởng đến công việc của họ, khuyến khích để nhân viên phát triển công việc theo hướng chuyên nghiệp, giao quyền hạn phù hợp tương ứng với trách nhiệm trong công việc. Phân công công việc hợp lý, cải thiện điều kiện ăn ở làm việc tại công trường, mục tiêu công việc phù hợp với từng phòng ban và đội công trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adams, J.S. (1963) “Towards An Understanding of Inequality.” Journal of Abnormal and Normal Social Psychology. (67), pp. 422-436. 2. Artz,B.(2008),”Job Satisfaction Review of Labour”,Economics & Industrial Relations,22 (2). 3. Bob Nelson, Blanchard Training & Development (1991), Unpublished Doctoral Dissertation, University of North Carolina, USA. 4. Charles W.L. Hill and Gareth R. Jones (2008), Strategic Management an Integrated Approach by, Houghton Mifflin Company, USA. 5. Chew, Janet Cheng Lian (2004), The influence of human resource, Murdoch University, USA. 6. Clayton Alderfer (1972), Học thuyết E.R.G (Existance, Relatedness, Growth), New York. 7. Dubrin (1995), Learship, Research findings, practise,skill, Boston, MA, Houghton Mifflan. 8. Edwin locke (1996, page 117-124), Applied & Preventive Psychology, Cambridge University Press. Printed in the USA 9. Farhaan Arman (2009), Employees motivation at Areco India manufacturing private Limited, The M.B.A Degree Course of Bangalore University, June, 38. 10. Hackman, J. R & Oldham, G. R. (1974), The Job Diagnosis Survey, AnInstrument for the Diagnosis of Jobs and the Evaluation of Job Redesign Project, Technical Report No. 4, Department of Administrative Sciences,Yale University, USA. 11. Hackman, J.R. & Oldham, G. R. (1976, page 16,250-279), Motivation through the design of work, test of a theory. Organizational Behavior and Human Performance, New York. 12. Hackman, J.R. & Oldham, G. R. (1980, page 77), Work redesign, Mass, Addison- Wesley. 13. Hair, J.F. Jr. , Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998), Multivariate Data Analysis, (5th Edition), Upper Saddle River, NJ, Prentice Hall. 14. Herzberg, Frederick (1959), “The Motivation to Work”, Harvard Business Review Classics, New York. 15. Jex, S.M.&Britt, T.W. (2008), “Organizationa Psychology Research", Canadian Journal of Behavioural Science 41. (4) page 213-226. 16. Kovach, K.A. (1995), “Employee motivation: addressing a crucial factor in your organization’s performance”, Employment Relations Today 22 (2), page 93-107. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 66-78 78 17. Kwame R. Charles, Lincoln H. Marshall, (1992) "Motivational Preferences of Caribbean Hotel Workers: An Exploratory Study", International Journal of Contemporary Hospitality Management, Vol. 4 Iss: 3. 18. Maslow, A.H. (1943), “A theory of human motivation”, Psychological Review, 50, 370- 396. 19. McClelland, D. C. (1985), Human motivation, Cambridge University Press, USA. 20. Nguyễn Đình Thọ – Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học Maketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM trong quản trị kinh doanh, nhà xuất bản Đại học Quốc Gia, Tp.HCM. 21. Nguyễn Ngọc Lan Vy (2010), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ động viên nhân viên trong công việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, Tp.HCM. 22. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực, NXB. Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. 23. P. M. Bentler, C. Chou (1987, 16; 78-117.) Sociological Methods and Research (Sample Size, SEM), USA. 24. Porter and Lawler (Porter, III 1968) further expanded Vroom's expectancy theory, Harvard Business Review Classics, New York. 25. Silverthorne, C. (1992),Work motivation in the United States, Russia 26. Simons and Enz (Cornell, 1995), employee motivation, United States of America 27. Stephen Overell (2009), The Meaning of Work, The Work Foundation, London. 28. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (1996). Using multivariate statistics (3rd ed.), New York. 29. Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy (2011), “Thang đo động viên nhân viên”, Tạp chí Phát triển Kinh tế số: 244 năm: 2/2011. 30. Vroom V H (1964), Work and motivation, New York, Wiley, USA. 31. Wanda Roos (2005), The relationship between motivation and satisfaction of employees with corporate culture, University of South Africa, USA. 32. Wong, S., Siu, V., & Tsang, N., (1999), “The impact of demographic actorson Hong Kong hotel employees’ choice of job- related motivators”, International Journal of Contemporary Hospitality Management, 11 (5), page 230-241.
File đính kèm:
- nghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_dong_luc_lam_viec_cua_n.pdf