Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư

Tóm tắt Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư: ...ị không đáp ứng được.  Mức độ hài lòng của khách du lịch khi đến đây là 36% có ý kiến hài lòng, rất hài lòng chiếm 12.8%, bình thường(23.2%), không hài lòng (15.2%), và hoàn toàn không hài lòng (12.8%)1. Như vậy, mức độ hài lòng và rất hài lòng chỉ chiếm dưới 50% (48.8%). Điều này chứng...ồn: Kết quả điều tra người dân vùng đệm năm 2014, n=90 3.3 Phân tích SWOT cho DLST tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư Trên cơ sở các nguồn thông tin đã thu thập được, chúng tôi đã lập bảng phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức cho sự phát triển DLST tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư... Kết hợp O5, O9 + W3, W5: Thu hút đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tăng cường xây dựng các loại hình dịch vụ mới, và phát triển dịch vụ sẵn có từ các thành phần kinh tế. 3. Kết hợp O1, O2, O3, O4, O5, O7, 9, O10, 011+ W4, W8, W9: Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên phục vụ DLST. 4. Kết hợp O...

pdf10 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiết bị quan sát 51.2 
8 Thông tin quảng bá 39 
* Một người có thể chọn nhiều đáp án 
Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=125 
Hộp phỏng vấn sâu du khách Lê Thị Kim Dung 
về hướng dẫn viên tại điểm du lịch 
Nguồn: Kết quả phỏng vấn sâu năm 2014, n=125 
3.2.2 Người dân vùng đệm 
 Qua quá trình khảo sát, đời sống người dân 
vùng đệm còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp. 
Nguồn thu chủ yếu của người dân vùng đệm ở đây 
không phải từ du lịch, mà do người thân đi làm ăn 
xa gửi về (35%), đó là đi lao động ở các khu công 
nghiệp như Đông Nam Bộ. Điều này đã và đang 
diễn ra ngày càng phổ biến và số lượng lao động đi 
lên thành thị ngày càng nhiều, chỉ còn lại người 
già, trẻ em ở lại quê, lao động trong ngành nông 
nghiệp giảm mạnh (16.2%) như ở biểu đồ sau: 
Theo chị Dung DLST cần phải có hướng dẫn 
viên để giới thiệu với du khách về rừng tràm, 
đời sống người dân bản địa. Hướng dẫn viên 
từ nơi khác đến sẽ không hiểu rõ bằng chính 
người dân ở đây. Nếu có hướng dẫn là chính 
người dân địa phương thì vừa tạo việc làm để 
cải thiện cuộc sống, vừa giúp họ tiếp sức bảo 
tồn, bảo vệ cảnh quan, môi trường tự nhiên. 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 
 51 
Hình 4: Nguồn thu nhập chủ yếu của người dân vùng đệm (%) 
Nguồn: Kết quả điều tra người dân vùng đệm năm 2014, n=90 
 Điều kiện sống của người dân ở đây đã cải 
thiện rất nhiều so với trước đây vì được đầu tư xây 
dựng đường sá, cung cấp điện nước, Tuy nhiên, 
người dân ở đây còn nhiều khó khăn do phần lớn 
họ không có ruộng đất, phải làm thuê, hay đi làm 
ăn xa (Hình 5). 
Hình 5: Biểu đồ thể hiện điều kiện sống của người dân năm 2014 (%) 
Nguồn: Kết quả điều tra người dân vùng đệm năm 2014, n=90 
3.3 Phân tích SWOT cho DLST tại 
KBVCQ rừng tràm Trà Sư 
Trên cơ sở các nguồn thông tin đã thu thập 
được, chúng tôi đã lập bảng phân tích SWOT về 
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức cho sự 
phát triển DLST tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư với 
3 mục tiêu phát triển bền vững là (1) Bảo tồn thiên 
nhiên; (2) Hỗ trợ sự tham gia của cộng đồng địa 
phương; (3) Kinh doanh có lợi nhuận và hiệu quả 
kinh tế cao. 
Bảng phân tích SWOT cho DLST tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư 
SWOT 
Cơ hội (Opportunities –O) Thách thức (Threats – T) 
+O1: DLST là loại hình được ưu 
tiên trong chiến lược phát triển 
du lịch Việt Nam, xu thế hướng 
tới các điểm du lịch tự nhiên, 
sinh thái còn nguyên vẹn, hoang 
sơ ngày càng cao. 
+O2: Du khách DLST ở Việt 
Nam và trên thế giới có xu hướng 
+T1: Ảnh hưởng của biến 
đổi khí hậu làm suy giảm 
các giá trị đa dạng sinh học, 
thậm chí sẽ mất đi một số 
loài quý hiếm do mất môi 
trường sống. 
+T2: Cạnh tranh trong thu 
hút đầu tư và phát triển DL 
47.5
28.8
12.5
7.5 3.8
khó khăn
chấp nhận được
trung bình
tốt
rất tốt
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 
 52 
ngày càng tăng: đô thị hoá diễn 
ra nhanh, ô nhiễm môi trường, 
đời sống con người nâng cao thì 
nhu cầu tìm về thiên nhiên và văn 
hóa bản địa sẽ rất lớn. 
+O3: Việt Nam đang trở thành 
một điểm đến mới và độc đáo 
của khách du lịch quốc tế. 
+O4: Số lượng du khách đến Trà 
Sư không ngừng gia tăng. 
+O5: UBND tỉnh có chính sách 
ủng hộ phát triển hoạt động sinh 
thái tại rừng tràm Trà Sư. 
+O6: Sự tài trợ, giúp đỡ của các 
tổ chức phi chính phủ như WWF. 
+O7: Sự giúp đỡ của các chuyên 
gia về du lịch sinh thái. 
+O8: Khoa học công nghệ và 
phương tiện thông tin ngày càng 
phát triển. 
+O9: Các nhà đầu tư trong và 
ngoài nước đang quan tâm các dự 
án phát triển DLST. 
+O10: Tạo việc làm và nâng cao 
thu nhập cho người lao động địa 
phương. 
+O11: Giới thiệu những nét văn 
hóa đặc sắc của địa phương đến 
du khách và đồng thời tiếp thu, 
học hỏi những nét văn hóa mới. 
+O12: Công tác bảo tồn thiên 
nhiên và bảo vệ các di sản thiên 
nhiên và văn hóa đang được 
Chính phủ quan tâm. 
+ O13: Hợp tác phát triển du lịch 
trong khuôn khổ tiểu vùng sông 
Mê Kong được mở rộng. 
+ O14: Sự ra đời của Hiệp hội 
Du lịch vùng đồng bằng sông 
Cửu Long. 
và DLST ngày càng trở nên 
gay gắt. 
+T3: Nhận thức của xã hội 
về phát triển bền vững thấp, 
mâu thuẫn giữa phát triển 
và lợi ích kinh tế. 
+T4: Du khách ngày càng 
đòi hỏi cao về chất lượng 
dịch vụ và sản phẩm du 
lịch. 
+T5: Nhà điều hành tour 
thiếu kinh nghiệm, chuyên 
môn về du lịch sinh thái. 
+T6: Sự xuất hiện của quá 
nhiều khách du lịch vào 
một thời điểm sẽ ảnh hưởng 
đến đời sống một số loài 
động vật. Hoạt động của du 
khách làm ảnh hưởng đến 
hệ sinh thái tự nhiên của 
rừng. 
+T7: Vấn đề ô nhiễm rác 
thải, nước thải, và ô nhiễm 
không khí trong hoạt động 
DLST là không tránh khỏi. 
+ T8: Sự phát triển dân số và 
cơ sở hạ tầng quá mức sẽ 
phá vỡ vẻ đẹp hoang sơ, yên 
tĩnh và có thể tác động đối 
với hệ sinh thái tự nhiên. 
+T9: Cuộc sống người dân 
còn nhiều khó khăn chủ yếu 
dựa vào nông nghiệp. Đa số 
người thanh niên đã rời quê 
đi lao động tại các khu công 
nghiệp ở Đông Nam Bộ. 
Người dân đã săn bắt động 
vật trái phép. 
Điểm mạnh (Strengths – S) 
+ S1: Rừng tràm Trà Sư có tính đa dạng 
sinh học cao, mang vẻ đẹp hoang dã, tự 
nhiên của vùng đất ngập nước. 
+S2: Nằm ở vị trí trung gian giữa Núi Cấm 
và Núi Sam (là hai điểm du lịch hấp dẫn 
nhất ở An Giang), phương tiện giao thông 
thuận tiện, thị trường khách lớn. Đồng thời 
nằm gần kề với biên giới Campuchia (điểm 
mua sắm ở của khẩu Tịnh Biên). 
+S3: Cuộc sống yên bình, yên ả của vùng 
quê nông thôn Nam Bộ. 
+S4: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết 
tốt cho việc tổ chức hoạt động du lịch. 
+S5: Phương tiện tham quan các tuyến 
trong rừng tràm thuận lợi (vỏ lãi, xuồng 
Chiến lược SO 
1. Kết hợp S1, S2, S4, S6, S7, 
S8, S9, S11 + O1, O2, O3, O4, 
O5: Đẩy mạnh phát triển DLST. 
2. Kết hợp S6, S7, S10 + O5, O7, 
O12: Xây dựng chương trình 
nâng cao năng lực quản lý. 
3. Kết hợp S1, S2, S5 + O5, O6, 
O7, O8, O9: Lập dự án kêu gọi 
đầu tư vào phát triển DLST. 
4. Kết hợp S2, S6, S7, S8, S9, 
S10 + O7, 9, O11, O13, O14: 
Liên kết phát triển về DLST với 
các loại hình du lịch khác. 
5. Kết hợp: S3, S6, S7, S8, S9, 
S11+ O5, O10, O11: Tuyên 
Chiến lược ST 
1. Kết hợp S1, S4, S11+ 
T1, T3, T7: Xây dựng 
chương trình bảo vệ môi 
trường. 
2. Kết hợp S1, S2, S3, S4, 
S5, S9, S11 + T2, T4: Đẩy 
mạnh đầu tư phát triển 
những sản phẩm du lịch đặc 
trưng. 
3. Kết hợp S6, S7, S8, +T3, 
T9: Hướng dẫn, hỗ trợ cộng 
đồng dân cư địa phương 
tham gia làm DLST. 
4. Kết hợp S4, S6, S8, S10, 
S11 + T4, T3, T6, T7, T8: 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 
 53 
chèo tay, xe đạp). 
+S6: Có sự tham gia của người dân trong 
việc phát triển du lịch tại địa phương. 
+S7: Người dân thân thiện, hiền hòa, mến 
khách. 
+ S8: Địa bàn cư trú của dân tộc Khmer và 
Hoa với nhiều nét văn hóa bản địa đặc sắc. 
+ S9: Có các đặc sản từ cây Thốt Nốt như 
đường Thốt Nốt, nước Thốt Nốt, trái Thốt 
Nốt, và mật ong thiên nhiên. 
+S10: Đội ngũ nhân viên quản lý rừng 
được huấn luyện tốt trong công tác bảo vệ 
rừng. 
+S11: Môi trường chưa bị ô nhiễm. 
truyền lợi ích phát triển DLST và 
tạo việc làm nâng cao thu nhập 
cho cộng đồng địa phương. 
6. Kết hợp S6, S10 + O5, O6, 
O8, O12: Mở các khóa huấn 
luyện về công tác bảo vệ rừng 
cho nhân viên quản lý rừng, 
hướng dẫn viên du lịch và cộng 
đồng dân cư địa phương. 
Giáo dục, tuyên truyền 
nâng cao nhận thức DLST. 
Điểm yếu (Weaknesses –W) 
+ W1: Chưa có các tiêu chí, tiêu chuẩn cho 
hoạt động và các sản phẩm, dịch vụ DLST. 
+W2: Người dân địa phương và khách du 
lịch chưa có ý thức cao trong việc bảo vệ 
môi trường. 
+W3: Hạn chế về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật 
chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch sinh thái 
(chưa có hệ thống điện và nước sạch vào 
khu vực trung tâm, chưa có phòng trưng 
bày, phòng giới thiệu về Trà Sư cho du 
khách). 
+W4: Chưa có hướng dẫn viên tại khu du 
lịch. 
+W5: Các loại hình du lịch còn đơn điệu, 
chưa phong phú. 
W6: Thiếu sự liên kết giữa các bên tham 
gia vào du lịch: cơ quan quản lí về du lịch, 
chính quyền địa phương với doanh nghiệp 
và cộng đồng địa phương. 
+W7: Chưa có tài liệu hướng dẫn về rừng 
tràm Trà Sư, thiếu thông tin về các tuyến 
du lịch trong rừng tràm. 
W8: Nguồn nhân lực phục vụ du lịch nói 
chung và DLST nói riêng ở đây còn hạn 
chế cả về số lượng và chất lượng. 
W9: Nhận thức của người dân về DLST 
còn hạn chế. 
W10: Công tác quảng bá, tiếp thị và liên 
kết du lịch còn hạn chế, chính sách quảng 
bá và giới thiệu với du khách yếu, chưa có 
trang web chính thức về rừng tràm, chưa 
gây ấn tượng nhiều cho du khách, thông tin 
chưa nhiều. 
 +W11: Hệ thống xử lý nước thải và chất 
thải rắn còn thô sơ. 
Chiến lược OW 
1. Kết hợp O5, O7, 013, O14 + 
W1, W6, W7: Qui hoạch phát 
triển DLST theo các tiêu chí phát 
triển bền vững phù hợp với địa 
bàn. 
2. Kết hợp O5, O9 + W3, W5: 
Thu hút đầu tư vào cơ sở hạ tầng, 
tăng cường xây dựng các loại 
hình dịch vụ mới, và phát triển 
dịch vụ sẵn có từ các thành phần 
kinh tế. 
3. Kết hợp O1, O2, O3, O4, O5, 
O7, 9, O10, 011+ W4, W8, W9: 
Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên 
phục vụ DLST. 
4. Kết hợp O7, O11+ W5 : Tạo ra 
nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn 
thu hút khách tham quan và xác 
định những thị trường phù hợp. 
5. Kết hợp O5, O11, O13, O14 + 
W6, W7, W10: Xúc tiến quảng 
bá hình ảnh rừng tràm Trà Sư 
thông qua các phương tiện thông 
tin đại chúng. 
6. Kết hợp O5, O8, O9, O12 + 
W2, W11: Xây dựng hệ thống 
thu gom và xử lý chất thải, rác 
thải. 
Chiến lược WT 
1. Kết hợp W1, W5 + T2, 
T4: Lựa chọn chiến lược 
nâng cao chất lượng quản 
lý hoạt động DLST. 
2. Kết hợp W6, W7, W9+ 
T4, T5: Xây dựng chương 
trình huấn luyện về DLST 
cho các nhà điều hành tour 
và hướng dẫn viên và người 
dân địa phương. 
3. Kết hợp: W3, W5 + T2, 
T4, T5: Kêu gọi đầu tư xây 
dựng, nâng cao hạ tầng 
DLST theo nguyên tắc phát 
triển DLST bền vững. 
4. Kết hợp W5, W7, W10 + 
T2, T3, T4: Nâng cao 
quảng bá khu du lịch sinh 
thái và chính sách khuyến 
mãi đặc biệt để thu hút 
khách du lịch. 
5. Kết hợp W4, W8 + T9: 
Đào tạo, tập huấn cho cộng 
đồng địa phương về nghiệp 
vụ làm hướng dẫn, tham gia 
hoạt động DLST. 
6. Kết hợp W2, W3, W11 + 
T1, T3, T6, T7, T8: Xây 
dựng hệ thống thu gom và 
xử lý chất thải; Có kế hoạch 
quản lý vấn đề ô nhiễm rác 
thải, nước thải, và ô nhiễm 
không khí trong hoạt động 
DLST. 
3.4 Một số giải pháp phát triển du lịch sinh 
thái tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư 
Qua phân tích ma trận SWOT cũng như căn cứ 
vào các yếu tố trên, có thể xác định các giải pháp 
phát triển DLST KBVCQ rừng tràm Trà Sư 
như sau: 
3.4.1 Về quản lý 
Quản lý theo quy hoạch: DLST phát triển bền 
vững và hỗ trợ công tác bảo tồn thì phải có sự quản 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 
 54 
lý và thực hiện theo quy hoạch. Vì vậy, công tác 
quy hoạch phải đảm bảo có sự phối hợp của các 
chuyên gia về DLST, các nhà hoạch định chính 
sách, các cấp lãnh đạo. Việc quản lý theo quy 
hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động DLST ở đây 
không vi phạm các nguyên tắc và không vượt quá 
giới hạn cho phép. Vì vậy, việc phối hợp giám sát, 
kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh trong quá trình phát 
triển DLST phải được quan tâm. 
Quản lý bằng cách điều tiết mức thu lệ phí: 
Điều tiết số lượng du khách đến tham quan thông 
qua mức phí DLST. Vé tham quan được tính thêm 
phí dành cho công tác bảo tồn, vì thế giá sẽ cao 
hơn vì DLST chỉ dành cho những du khách thực sự 
có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu những giá trị của 
môi trường tự nhiên và văn hóa bản địa. Vì thế, dù 
với mức giá nào đi nữa, dù với thời gian nào thì họ 
cũng có thể đến đây tham quan. Việc mua vé đối 
với họ là một việc để bảo tồn cảnh quan này. 
3.4.2 Về đào tạo 
Cần mở các lớp tập huấn ngắn hạn cho đội ngũ 
cán bộ và nhân viên rừng tràm về các vấn đề của 
du lịch nói chung và DLST nói riêng đang diễn ra, 
những khó khăn, những giải pháp khắc phục, xu 
hướng phát triển của ngành du lịch, thông qua 
các chuyên gia du lịch trong và ngoài nước. 
Tổ chức nhiều chuyến khảo sát thực tế cho cán 
bộ và nhân viên đến các điểm DLST điển hình ở 
trong nước để có cơ hội tiếp xúc, trao đổi và có thể 
học hỏi kinh nghiệm làm DLST. Đặc biệt là các 
chuyến khảo sát thực tế ở các nước phát triển mạnh 
về DLST trên thế giới như Úc, Mỹ, 
Tiếp nhận và đào tạo cán bộ hướng dẫn viên 
là người địa phương nhằm khai thác nguồn lực 
tại chỗ. 
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ 
ngoại ngữ cho cán bộ, nhân viên để thuận lợi cho 
việc đón tiếp, phục vụ du khách quốc tế đến đây 
cũng như khi họ học tập, nghiên cứu tại đây. 
3.4.3 Đẩy mạnh liên kết, thu hút đầu tư để 
phát triển DLST tại rừng tràm Trà Sư 
Liên kết các loại hình du lịch trên địa bàn tỉnh 
như du lịch tâm linh, du lịch văn hóa, du lịch mùa 
nước nổi, du lịch làng nghề, du lịch homestay cũng 
như các địa điểm mua sắm như siêu thị miễn thuế, 
chợ Châu Đốc,... để tạo nên những loại hình du lịch 
đa dạng, phong phú nhằm thu hút khách du lịch. 
Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức trong nước 
và ngoài nước về nghiên cứu, đào tạo, trao đổi kinh 
nghiệm trong quy hoạch, quản lý và điều hành 
DLST như Tổng cục Du lịch Việt Nam, Hiệp hội 
Du lịch Việt Nam, các trường cao đẳng, đại học 
Việt Nam và quốc tế, các doanh nghiệp du lịch 
Việt Nam, quốc tế, Hiệp hội DLST Thế giới, Tổ 
chức bảo tồn Thiên nhiên Thế giới, Quỹ Quốc tế 
bảo vệ Tài nguyên thiên nhiên 
Hợp tác và kêu gọi sự hỗ trợ của các ngành, các 
chuyên gia trong việc lập các dự án nghiên cứu, 
quy hoạch phát triển DLST. Đồng thời cũng cần có 
sự hợp tác với các Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 
các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh 
khác có phát triển về DLST như Đồng Nai, Quảng 
Nam,... 
Lập dự án kêu gọi nguồn vốn đầu tư từ Chính 
phủ, các doanh nghiệp, cá nhân để xây dựng cơ sở 
hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. 
Những dự án này phải phù hợp với tính chất của 
DLST. 
3.4.4 Tăng cường giáo dục môi trường trong 
du lịch sinh thái tại rừng tràm Trà Sư 
Tăng cường hoạt động tại trung tâm đón tiếp 
khách: Trang bị các phương tiện nghe nhìn tại 
phòng trưng bày nhằm: Tivi trình chiếu các đĩa tư 
liệu giới thiệu về rừng tràm và văn hóa bản địa 
vùng đệm; một số tranh ảnh về các loài động thực 
vật quý hiếm như giang sen, điêng điểng; tranh ảnh 
về một số hoạt động của người dân địa phương có 
ảnh hưởng tốt/ xấu đến công tác bảo tồn. 
Các bảng nội quy, sơ đồ tham quan tuyến, biển 
báo, biển chỉ dẫn, được thiết kế hài hòa với môi 
trường tự nhiên đồng thời cũng đáp ứng được yêu 
cầu truyền tải thông tin cần thiết, dễ nhìn và bền về 
vật liệu. Chúng nên được bố trí ở những vị trí thích 
hợp cho du khách để hướng dẫn và nhắc nhở du 
khách bảo vệ môi trường. 
Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải; 
đưa ra những giải pháp quản lý vấn đề ô nhiễm rác 
thải, nước thải, và ô nhiễm không khí trong hoạt 
động DLST. 
Tăng cường nhận thức cho hướng dẫn viên, 
nhân viên, người dân địa phương về công tác 
gìn giữ, bảo tồn các tài nguyên, môi trường. Đây 
là biện pháp thiết thực, có ảnh hưởng trực tiếp đến 
du khách. 
3.4.5 Khuyến khích sự tham gia của cộng 
đồng địa phương vào hoạt động du lịch 
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao sự hiểu biết của 
cộng đồng về lợi ích, trách nhiệm đối với hoạt 
động du lịch. 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 
 55 
Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, 
nghiệp vụ cho cộng đồng địa phương trong hoạt 
động du lịch như hướng dẫn, giao tiếp, phục vụ, 
Đồng thời có những ưu tiên đối với những hộ dân 
thuộc hộ nghèo, khó khăn để họ tham gia vào du 
lịch bằng việc ưu tiên mời gọi họ tham gia, tập 
huấn những kỹ năng cho họ. 
Tạo ra những việc làm tại chỗ từ du lịch như 
sản xuất đặc sản từ cây thốt nốt, đào tạo hướng dẫn 
viên từ những thanh niên, sản xuất các sản phẩm 
thủ công, để thu hút thanh niên quay trở về quê 
làm việc. 
3.4.6 Cải thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất 
kỹ thuật phù hợp với du lịch sinh thái 
Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật ở mức độ vừa 
phải, phù hợp và không gây tác động tiêu cực đến 
môi trường cũng như phá đi vẻ đẹp của cảnh quan 
tự nhiên, hoang dã. Một số giải pháp để phục vụ tốt 
cho DLST: 
 Bãi đậu xe dành cho ô tô cần quy hoạch lại, 
phân vạch và vị trí cho từng loại ô tô nhỏ và ô tô 
lớn. Cần xây dựng thêm gian nhà để bán những sản 
phẩm hay quà tặng lưu niệm đến cho khách hàng, 
cũng như bán nước, thức ăn từ người dân địa 
phương. 
 Tuyến đường đi vào rừng tràm và tuyến 
đường bao quanh sông Trà Sư cũng cần rải đá hay 
đỗ nhựa để người dân thuận tiện đi lại vào mùa 
mưa, tránh bụi bặm vào mùa nắng. 
 Trung tâm đón tiếp khách cần xây dựng 
thêm nhà vệ sinh để đáp ứng yêu cầu của du khách. 
Cần có phòng trưng bày để du khách đến đây được 
giới thiệu đôi nét về rừng tràm Trà Sư, đời sống 
người dân địa phương. 
 Cung cấp đầy đủ áo phao trên mỗi thuyền 
và yêu cầu, hướng dẫn du khách mặc vào khi đi 
thuyền. Cần trang bị thêm thuyền có mái để 
che cho du khách khi đi vào mùa mưa, hoặc trời 
nắng to. 
3.4.7 Về quảng bá 
Xây dựng trang web quảng bá về DLST rừng 
tràm đến du khách. Trang web phải có tính tương 
tác mạnh, dữ liệu phải thường xuyên cập nhật, du 
khách có thể đăng ký mua vé online, 
Tăng cường viết bài, làm những phóng sự trên 
các phương tiện truyền thanh, báo điện tử, để 
đưa hình ảnh của rừng Trà Sư đến với du khách 
nhiều hơn nữa. 
Liên kết, hợp tác với các công ty du lịch, các 
điểm du lịch khác trên địa bàn tỉnh An Giang như 
Miếu bà Chúa Xứ, làng Chăm, Búng Bình 
Thiên,để tiếp thị về DLST rừng tràm Trà Sư. 
Để DLST ở rừng tràm Trà Sư đến với du khách 
nhiều hơn nữa thì bản thân mỗi nhân viên, hướng 
dẫn viên, người dân địa phương là một chiến lược 
quảng bá hiệu quả, thích hợp nhất. Để làm được 
điều này cần tăng cường nhận thức trong họ và có 
những chương trình tập huấn để mỗi người là một 
cách tiếp thị tốt nhất và giữ được niềm tin ở trong 
lòng du khách. 
4 KẾT LUẬN 
KBVCQ rừng tràm Trà Sư có nguồn tài nguyên 
vô cùng phong phú, đa dạng. Thiên nhiên nơi đây 
mang vẻ đẹp hoang sơ; con người nơi đây thuần 
khiết, chân thật với nét văn hóa bản địa mang đậm 
tính chất của vùng thôn quê Nam Bộ là lực hấp dẫn 
đối với du khách. Vì vậy, đây là nơi rất lý tưởng để 
tổ chức các hoạt động DLST, tạo nguồn kinh phí 
cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao 
đời sống cộng đồng, và tuyên truyền giáo dục bảo 
vệ môi trường cho du khách và cộng đồng địa 
phương. Để DLST ở rừng tràm Trà Sư phát triển 
theo đúng nghĩa cần đảm bảo hài hòa các lợi ích 
giữa kinh tế, môi trường và xã hội: khai thác tài 
nguyên du lịch gắn với bảo tồn, bảo vệ môi trường 
cảnh quan, mang lại lợi ích cho cộng đồng 
địa phương. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Annalisa Koeman,1998. Du lịch sinh thái 
trên cơ sở phát triển du lịch bền vững, 
Tuyển tập báo cáo Hội thảo về Du lịch sinh 
thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt 
Nam. Nhà xuất bản Hà Nội. Trang 39-70. 
2. Bùi Thị Hải Yến- Phạm Hồng Long, 2007. 
Tài nguyên du lịch. Nhà xuất bản Giáo dục. 
398 trang. 
3. Bùi Thị Hải Yến và ctv, 2012. Du lịch cộng 
đồng. Nhà xuất bản Giáo dục. 398 trang. 
4. Bùi Thị Hải Yến, 2006. Quy hoạch du lịch. 
Nhà xuất bản Giáo dục.397 trang. 
5. Hội thảo khoa học, 2011. Tiềm năng phát 
triển du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư. Sở 
Văn hóa – Thể thao& An Giang. 95 trang. 
6. Nguyễn Trọng Nhân, 2010. Nghiên cứu 
phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia 
Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp. 127 trang. 
7. Phạm Trung Lương và ctv, 2002. Du lịch 
sinh thái – Những vấn đề về lý luận và thực 
tiễn phát triển ở Việt Nam. Nhà xuất bản 
Giáo dục. 248 trang. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_phat_trien_du_lich_sinh_thai_tai_khu_bao_ve_canh.pdf