Nghiên cứu và định hướng phát triển du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư

Tóm tắt Nghiên cứu và định hướng phát triển du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư: ...ưng phân bố không hợp lý, tập trung chủ yếu ở khu trung tâm 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập và xử lý tư liệu: Tiến hành thu thập thông tin, tư liệu từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau để đảm bảo khối lượng thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho tổ chức hoạt động du ... điểm: Miếu Bà Chúa Xứ Lăng Thoại Ngọc Hầu Chùa Tây An 7 17h Về lại khách sạn, nghỉ ngơi 18h30 Dùng cơm tối tại khách sạn 19h30 đến 21h30 Mua sắm và sinh hoạt tự do Ngày 02: Ấn tượng Rừng Tràm 7h00 Trả phòng khách sạn Ăn sáng 8h30 Khởi hành tham quan rừng Trà Sư, huyện Tịnh Bi... đặt 1 thùng rác Ghế đá+xích đu...bố trí đối diện thùng rác.Nơi giúp du khách nghỉ ngơi. Khu trưng bày, bán các sản phẩm hàng lưu niệm Gần trung tâm Du khách ( mới) Giới thiệu các nét đặc trưng của Văn hóa địa phương, tăng sự phong phú của loại hình du lịch. Có thể là trưng...

pdf11 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 326 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nghiên cứu và định hướng phát triển du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếng của tỉnh An Giang, nên cũng được xem là trạm dừng chân lý tưởng của 
du khách trong tuyến du lịch về vùng sông nước. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Du lịch sinh thái (DLST) là một khái niệm khá mới ở Việt Nam. Nhiều cơ quan ban 
ngành đã và đang xây dựng các dự án về DLST cho một số vườn Quốc Gia như Cúc Phương, 
Bạch Mã, Nam Cát Tiên, Côn Đảo, Phú Quốc. Tuy nhiên, đến bây giờ vẫn còn ít công trình 
nghiên cứu nào mang tính học thuật chuyên sâu về DLST mặc dù nhu cầu trong nước rất 
nhiều, các cơ quan quản lý nhà nước cũng ban hành khá nhiều văn bản cho công tác này. Việc 
phát triển DLST ở Việt Nam vẫn còn mang tính đơn lẽ và bột phát, tiềm năng khai thác và 
phát triển DLST trong những năm vừa qua chưa cao. 
Vai trò của DLST là không giới hạn nhưng các mạo hiểm của DLST sẽ rất nhiều nếu 
chúng ta không tiếp cận một cách tổng hợp đa lĩnh vực, quy hoạch cẩn thận, hướng chỉ đạo và 
luật lệ nghiêm túc để có thể đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Sẽ không thể có DLST nếu 
như không có thiên nhiên (được bảo vệ tốt) và sự hấp dẫn của thiên nhiên để thưởng thức. 
Chính vì vậy, đánh giá đúng hiện trạng và tiềm năng là một yêu cầu thiết yếu để quy hoạch, 
sử dụng hợp lý tài nguyên và phát triển bền vững DLST tại Việt Nam. 
Rừng tràm Trà Sư nằm trong khu vực Thất Sơn hùng vĩ, thuộc xã Văn Giáo huyện Tịnh 
Biên, tỉnh An Giang. Nơi đây đang là điểm du lịch hấp dẫn của nhiều du khách trong và ngoài 
nước đến tham quan và nghiên cứu khoa học...(Đất Mũi Online). Với diện tích rộng 845 ha, có 
sự tồn tại của nhiều loài động thực vật quý hiếm và vẫn còn mang tính hoang dã đã làm cho 
2 
rừng tràm Trà Sư có một đặc tính rất riêng của hệ sinh thái đất ngập nước tại đồng bằng sông 
Cửu Long. 
 Những lợi thế có sẵn sẽ tạo nên một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển khu hệ sinh 
thái rừng tràm này thành một khu DLST. Tuy nhiên, để làm được điều này cần phải có một 
nghiên cứu mang tính chuyên sâu, một đánh giá tác động có giá trị sử dụng trong quá trình khai 
thác và sử dụng, cũng như có sự đồng bộ về quản lý nhằm khai thác hiệu quả khu rừng tràm 
sau khi đã trở thành một khu DLST. 
2. TỒNG QUAN RỪNG TRÀM TRÀ SƯ 
Vị trí địa lý 
Rừng tràm Trà Sư diện tích 845 ha, nằm trên địa bàn xã Văn Giáo, huyện Tịnh Biên, 
tỉnh An Giang, cách sông MêKong 15km về phía đông bắc và cách Campuchia 10km về phía 
Tây Bắc. 
Điều kiện khí hậu tỉnh An Giang 
An Giang nằm trong khoảng vĩ tuyến 10 - 11° Bắc, nằm gần với xích đạo, nên các quá 
trình diễn biến của nhiệt độ cũng như lượng mưa đều giống với khí hậu xích đạo. 
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh An Giang 
Nguồn: UBND Tỉnh An Giang 
3 
Hình 1.2. Cổng vào Khu du lịch sinh thái 
Hình 1.3. Các phân khu chức năng, quy định và cảnh báo 
Đặc điểm dân cư 
Dân cư sống quanh rừng là đồng bào người Khmer và Kinh. 
Ngành nghề sinh sống: thủ công mỹ nghệ truyền thống như dệt thổ cẩm, lụa Khmer, 
nấu đường thốt nốt, tinh cất tinh dầu tràm, nuôi mật ong 
Tài nguyên du lịch 
Tài nguyên thiên nhiên 
Cảnh quan: Hệ sinh thái đất ngập nước 
4 
Hình 1.4. Rừng Tràm 
Hình 1.5. Sân cò 
Hệ động thực vật: 
Hệ động vật ở Trà Sư có 11 loài thú (6 họ, 4 bộ), 70 loài chim (31 họ, 3 bộ), trong đó 
có 2 loài quý hiếm là cò lạo (Mycteria leucocephala) và cò rắn được ghi trong Sách Đỏ Việt 
Nam. Là vùng đất rừng ngập nước, Trà Sư có đến 20 loài bò sát, 5 loài ếch nhái, 23 loài cá. 
Trong đó nhóm cá cư trú quanh năm (gọi là cá đen) có 10 loài. Nhóm cá này chịu được nước 
phèn khắc nghiệt, sinh sản tại chỗ. Bên cạnh đó có 13 loài xuất hiện theo mùa gọi lũ gọi là cá 
trắng. 
Chim: 70 loài thuộc 13 bộ và 3 họ, có 2 loài chim quý hiếm là cò Ấn Độ và cò rắn. 
Tài nguyên thủy sản có 23 loài cá, trong đó có 2 loài cá có giá trị khoa học và nguy cơ 
bị đe dọa tuyệt chủng là cá còm và trê trắng. 
Hệ thực vật đã bao gồm: 140 loài, trong đó có 22 loài cây gỗ, 25 loài cây bụi, 10 loài 
cây dây leo, 70 loài cỏ và 13 loài thủy sinh, đặc biệt có nhiều loài thuốc nam với nhiều cây 
thuốc bổ và có giá trị, 22 loài cây cảnh, 9 loài cây ăn quả... 
Nguồn: 
Cơ sở vật chất phục vụ du lịch 
Lưu trú và ăn uống: Không có cơ sở lưu trú ngoài trụ sở của Trạm kiểm lâm. 
 Một khu ẩm thực ở khu trung tâm, sức chứa 30 người 
Ẩm thực: các món đặc sản miền Tây Nam Bộ 
Vận chuyển du lịch: 
5 
Xuồng máy có 6 chiếc, trong đó: 2 xuồng loại lớn (dùng cho 15 người), 2 xuồng loại 
nhỏ (dùng cho 6 – 8 người), 2 xuồng loại trung (dùng cho 4 – 6 người), và xuồng chèo tay có 
8 chiếc, sức chứa 5 người/1 xuồng. 
Cơ sở vật chất phục vụ tham quan 
Đài quan sát dơi: 01 
Đài quan sát cò: 01 
Ngoài ra có các trạm nghỉ dừng chân nhưng phân bố không hợp lý, tập trung chủ yếu ở 
khu trung tâm 
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp thu thập và xử lý tư liệu: 
 Tiến hành thu thập thông tin, tư liệu từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau để 
đảm bảo khối lượng thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho tổ chức hoạt động du 
lịch. 
Phương pháp khảo sát thực địa: 
 Thu thập trực tiếp số liệu thông tin du lịch trên địa bàn nghiên cứu, lượng thông 
tin thu thập đảm bảo sát với thực tế, có độ tin cậy cao. 
 Tiến hành khảo sát 2 đợt: 
Đợt 1: Khảo sát các điểm du lịch lân cận rừng Tràm Trà Sự, An Giang để thiết kế 
chương trình du lịch trong vùng. 
Đợt 2: khảo sát các tài nguyên du lịch tại rừng Tràm Trà Sư: tài nguyên tự nhiên, cơ sở 
vật chất phục vụ Du lịch để phát triển du lịch tương ứng với tiềm năng. 
Phương pháp phân tích SWOT 
(S: Strenghts, W: Weakness, O: Opportunities, T: Threats) 
Phân tích những ưu khuyết điểm bên trong và những đe dọa, thuận lợi bên ngoài. 
Phối hợp các chiến lược: 
 Chiến lược S/O: phát huy điểm mạnh để tận dụng thời cơ 
 Chiến lược W/O: không để điểm yếu làm mất cơ hội 
 Chiến lược S/T: phát huy điểm mạnh để khắc phục, vượt qua thử thách 
 Chiến lược W/T: không để thử thách làm phát triển điểm yếu. 
 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia 
 Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về những định hướng phát triển và các 
quyết định mang tính khả thi. Các đối tượng phỏng vấn bao gồm nhân viên và cán bộ 
quản lý rừng Tràm Trà Sư. Các chuyên gia hoạt động trong ngành du lịch sinh thái của 
các tổ chức du lịch và dịch vụ tại TP. Hồ Chí Minh và Tỉnh An Giang. 
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Du lịch sinh thái tại Việt Nam 
 Theo IUCN : “DLST là tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các 
điểm tự nhiên không bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên (và các đặc điểm văn hóa tồn tại 
trong quá khứ hoặc đang hiện hành), qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế những 
tác động tiêu cực do khách tham quan gây ra và tạo lợi ích cho những người dân địa phương 
tham gia tích cực”. 
Các mô hình Du lịch sinh thái đã thành công tại Việt Nam: 
6 
Hiện tại ở Việt Nam, VQG Cúc Phương, VQG Bạch Mã là các Vườn Quốc thành công 
trong việc tổ chức các chương trình Du lịch sinh thái đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng địa 
phương. 
 Du lịch sinh thái tại VQG Bạch Mã được tổ chức theo mô hình đường mòn diễn giải: 
1. Đường mòn trĩ sao 
2. Đường mòn thác Đỗ Quyên 
3. Đường mòn thác Ngũ Hồ 
4. Đường mòn khám phá thiên nhiên 
5. Đường mòn đỉnh Bạch Mã 
6. Tuyến tham quan làng Khe Su 
(Nguồn:  
 Du lịch sinh thái tại VQG Cúc Phương được tổ chức theo mô hình tuyến du lịch theo 
chuyên đề: 
1.Tuyến khám phá bí ẩn thiên nhiên Cúc Phương 
2.Tuyến tìm hiểu các giá trị khảo cổ Cúc Phương 
 3. Tuyến tìm hiểu văn hoá Cúc Phương 
4. Tuyến tìm hiểu thiên nhiên, văn hoá và lịch sử Cúc Phương 
 (Nguồn:  
4.2. Định hướng phát triển Du lịch sinh thái tại rừng Tràm Trà Sư 
Tích hợp các giải pháp chiến luợc 
 Các giải pháp ưu tiên hàng đầu 
1. Phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững, bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước 
bằng cách định hướng phát triển chương trình du lịch hợp lý, không vượt quá giới hạn 
sinh thái. 
2. Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch gắn liền với nâng cao đời sống nhân dân tại địa 
phương. Tồ chức loại hình du lịch có sự tham gia của người dân tạo sản phẩm du lịch 
mang tính dân tộc vùng miền đặc trưng. 
Các giải pháp ưu tiên tiếp theo 
1. Mở các lớp tập huấn nghiệp vụ du lịch, cách thức quảng bá du lịch (có trang web riêng 
giới thiệu rừng Tràm, prochure, tham gia các hội chợ về du lịch,...) hiểu biết tâm lý du 
khách, văn hóa du lịch, đặc biệt là nắm vững các quy luật về sinh thái học, đảm bảo du 
lịch gắn với bảo tồn hệ sinh thái, hệ động thực vật... 
2. Chuẩn bị trang thiết bị cứu hộ và nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, trang bị đầy đủ áo 
phao và sử dụng áo phao trong vận chuyển du khách... tạo điểm đến an toàn cho du 
khách 
Chương trình du lịch Tp. Hồ Chí Minh – An Giang 
Chủ đề : Về miền sông nước 
2 ngày 1 đêm – đi về bằng ô tô 
Ngày 01: Khám phá truyền thuyết miếu Bà và Núi Sam 
5h00 Đón khách tại điểm hẹn 
5h30 Xuất phát đi An Giang 
7h30 Ăn sáng tại MeKong Rest Stop, tham quan và nghỉ ngơi 
8h30 Đoàn tiếp tục hành trình về thị xã Châu Đốc 
12h30 Ăn trưa tại thị xã Châu Đốc 
 Nhận phòng khách sạn, nghỉ ngơi 
14h Bắt đầu tham quan các điểm: 
Miếu Bà Chúa Xứ 
Lăng Thoại Ngọc Hầu 
Chùa Tây An 
7 
17h Về lại khách sạn, nghỉ ngơi 
18h30 Dùng cơm tối tại khách sạn 
19h30 đến 21h30 Mua sắm và sinh hoạt tự do 
Ngày 02: Ấn tượng Rừng Tràm 
7h00 Trả phòng khách sạn 
 Ăn sáng 
8h30 Khởi hành tham quan rừng Trà Sư, huyện Tịnh Biên: 
 Du khách được chèo xuồng ngắm quan cảnh miền Tây sông 
nước, hệ sinh thái đất ngập nước đặc trưng. 
 Tham quan rừng Tràm, quan sát chim, cò... 
11h00 Khởi hành đến khu di tích Núi Cấm dùng cơm trưa, nghỉ ngơi 
14h00 Khởi hành về lại Tp. Hồ Chí Minh. 
17h30 17h30: Ăn tối tại Tp. Long Xuyên 
21h30 dự kiến) Trả khách tại điểm đón 
Tạm biệt đoàn và hẹn gặp lại 
Chương trình du lịch tại rừng Tràm Trà Sư (1 ngày) 
Tour dành cho đoàn ít người, khách nước ngoài, đến rừng Tràm tham quan hoặc nghiên cứu. 
Đối với đoàn khách nghiên cứu: 
8h00 Đón khách tại Rừng Tràm 
8h30 Hướng dẫn nghiên cứu theo yêu cầu của đoàn 
12h00 Dùng cơm trưa với các món đặc sản miền Tây 
13h30 Tiếp tục hướng dẫn nghiên cứu theo yêu cầu của đoàn 
18h00 Kết thúc 
Đối với đoàn khách tham quan trải nghiệm 
Chủ đề: Một ngày làm nông dân miền Tây Nam Bộ 
8h00 Đón khách tại Rừng Tràm 
8h30 Cùng tham gia các hoạt động của người dân: câu cá, trồng lúa, thu hoạch 
rau màu, làm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ 
12h00 Dùng cơm trưa chế biến từ các sản phẩm thu hoạch của buổi sáng 
13h30 Bắt đầu tham quan rừng Tràm 
Chèo xuồng ngắm quan cảnh, ngắm chim, cò, sen, súng.... 
18h00 Kết thúc 
4.2. Định hướng các chương trình hành động cụ thể 
Tập huấn nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển DLST 
Để triển khai thực hiện các chương trình Du lịch, cần có đội ngũ phục vụ phát triển 
DLST, cụ thể như bảng sau: 
Bảng: Cơ cấu nhân sự dự kiến điều hành chương trình DLST tại rừng Tràm 
Bộ phận Số 
lượng 
Chức năng Ghi chú 
Ban quản lý 02 Quản lý, điều hành hoạt động của Khu 
du lịch. 
8 
Tổ hành 
chính 
03 Phòng chức năng trong hệ thống tổ 
chức của Khu du lịch. Phòng có hai 
chức năng là quản trị nguồn nhân lực 
và quản trị hành chính. 
Tổ hành chính cần 
phân công bộ phận 
tiếp dân (01 người). 
Tồ kế toán 02 Phòng chuyên môn nghiệp vụ trong hệ 
thống tổ chức của KDL, chịu sự quản 
lý trực tiếp của Trưởng ban quản lý 
KDL. Thực hiện các nghiệp vụ kế toán 
theo qui định của Nhà nước. đề xuất 
các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị 
và quyết định tài chính cho Ban quản 
lý. 
 giai đoạn bắt đầu 
phát triển du lịch sinh 
thái có thể do tổ hành 
chính kiêm nhiệm 
Tổ bán hàng 02 Định hướng chiến lược Sale và 
Marketing cho khu du lịch bao gồm 
chiến lược kinh doanh, chiến lược giá 
cả, xúc tiến tiếp thị, cạnh tranh, chiến 
lược thương hiệu sản phẩm và dịch vụ. 
Kỹ năng: Hiểu biết về 
xúc tiến du lịch, các 
hình thức quảng bá 
du lịch. 
Bộ phận 
hướng dẫn 
viên 
02( tùy 
theo sự 
phát 
triển du 
lịch tại 
đây, bắt 
đầu là 
02) 
Hướng dẫn cho khách trước khi bắt đầu 
tham quan: cung cấp thông tin qua 
prochure. Giới thiệu văn hóa, tập quán 
sinh hoạt tại địa phương tránh gây xung 
đột văn hóa. Cảnh báo các mối nguy 
hiểm đến du khách từ các loại động 
thực vật nguy hiểm, phổ biến nội quy 
tham quan. 
Bộ phận nhà 
hàng 
 tùy 
theo sự 
phát 
triển 
DLST 
Tổ chức việc chế biến các món ăn theo 
đơn đặt hàng của du khách đúng với số 
lượng, chất lượng. Hội họp với ban 
quản lý và các bộ phận liên quan đến 
kinh doanh Ẩm thực. 
Phân khu chức năng 
Các khu hiện có: Sân chim 
 Sân dơi 
 Khu câu cá 
 Khu trung tâm 
Các Khu chức năng cần xây dựng hoặc nâng cấp 
Bảng: Xây dựng các phân khu chức năng 
Phân khu Vị trí Cách bố trí, Chức năng Ghi chú 
Khu trưng bày 
và Trung tâm 
du khách 
Gần trụ sở 
của Trạm 
kiểm lâm ( 
hiện tại) 
Nơi làm việc của bộ phận văn phòng (các 
phòng ban nêu trên trừ bộ phận nhà hàng). 
Phòng trưng bày hình ảnh hoạt động của Khu 
du lịch. 
Trạm trung chuyển du khách trước khi bắt đầu 
vào rừng tham quan. 
Phân khu nhà 
hàng + nhà vệ 
Xây dựng 
tại Khu 
Phục vụ các buổi ăn chính, sức chứa 200 
khách. Xây dựng theo kiểu các tum hiện nay, 
Kết hợp dân 
ca địa 
9 
sinh trung tâm thiết kế 2 dãy dọc đường mòn, mỗi dãy 10 tum 
(sức chứa: 10 người/ 1tum) 
phương... sau 
khi dùng cơm 
 Trạm dừng 
chân, ghế đá, 
thùng rác 
Xây dọc 
các tuyến 
đi bộ và 
xe đạp, xe 
máy 
Trạm dừng chân: 1km xây 1 trạm, có phục vụ 
nước uống. 
Thùng rác: 500m đặt 1 thùng rác 
Ghế đá+xích đu...bố trí đối diện thùng rác.Nơi 
giúp du khách nghỉ ngơi. 
Khu trưng bày, 
bán các sản 
phẩm hàng lưu 
niệm 
Gần trung 
tâm Du 
khách ( 
mới) 
Giới thiệu các nét đặc trưng của Văn hóa địa 
phương, tăng sự phong phú của loại hình du 
lịch. Có thể là trưng bày hàng thủ công mỹ 
nghệ, dệt thổ cẩm...(ngành nghề tại địa 
phương). 
Các Tuyến Du lịch 
Tuyến quan sát dơi, câu cá (mùa mưa và mùa khô) 
Phương tiện: đi bộ, xe đạp hoặc xe máy 
Lộ trình (mùa mưa): 
Bắt đầu từ chốt kiểm lâm Æ đi dọc theo kênh đê bao ngạn tây về vị trí 003 sau đó 
chuyển hướng vào kênh khoảng số 1 (ở khu vực 1 a) cho tác ráng vào phân khu c, d để ngắm 
dơi và cò. -Æ sau đó quay ngược trở ra kênh khoảng số 1 chạy đến ngã tư tiếp giáp với kênh 
nhơn thới quẹo phải về tháp Canh ( khu vực ăn, uống) Æ chạy tiếp đến kênh phân khoảng 
số 2 Æ kênh phân khoảng số 5 Æ kênh đê bao ngạn Nam quay trở về chốt kiểm lâm 
Lộ trình (mùa khô): 
 Bắt đầu từ chốt kiểm lâm đưa đoàn đến vị trí (004 -005) Bằng xe máy or xe điện 
chuyên dụng nếu có ( 8 -10 khách) Æ chèo theo kênh ngạn Tây Æ Kênh khoảng số 1 Æ vào 
khu vực (1A) phân khu c,d quan sát dơi và các loài động ( đi bộ) Ælên thuyền chèo đến kênh 
nhơn thới tập trung ở khu vực trung tâm ăn uống , lên tháp canh quan sát, ( lên xe đạp ,xe máy 
, xe điện quay trở về trạm kiểm lâm. 
Mô tả tuyến: 
Thời điểm tham quan tốt nhất là buổi sáng, tuyến du lịch này mang đến cho du khách 
những trải nghiệm thú vị về hoạt động đánh bắt cá của dân địa phương, tham quan, chụp ảnh 
và quan sát dơi. 
Tuyến sân chim (mùa mưa) 
Phương tiện: Xuồng, tác ráng 
Lộ trình: 
Chuẩn bị xe tại chốt kiếm lâm Æ Chạy theo đường kênh đê bao ngạn tây (003) Dừng 
lên tháp canh ngắm chim , khung cảnh xung quanh Æ đến kênh ngạn bắc Æ Đến kênh nhơn 
thới Æ Tháp ngắm chim Kv trung tâm (035) Æ đến kênh ngạn Nam về khu vực chốt kiểm 
lâm (kết thúc) 
Mô tả tuyến: 
Thời điểm tham quan tốt nhất là buổi chiều (sau 16h). Tuyến du lịch này mang đến 
cho du khách quan cảnh ấn tượng của hệ sinh thái đất ngập nước, cảm giác được du thuyền 
ngắm cảnh sông nước, ngắm các thực vật thủy sinh: sen, súng. Sân chim là nơi tuyệt vời để du 
khách thả mình cùng thiên nhiên. 
Tuyến khám phá thiên nhiên ( mùa mưa và mùa khô) 
Phương tiện: tác ráng, xe đạp, xe máy 
Lộ trình (mùa mưa): 
10 
Bắt đầu từ chốt kiểm lâm ( thuyền chèo tay) Æ Chạy theo kênh đê bao ngạn Nam -Æ 
kênh khoảng số 5 Æ băng qua khu vực 3b Ækênh khoảng số 2 Æ đến kênh nhơn thới Æ khu 
vực tháp ngắm chim Ăn uống Æ Quay về bằng xe đạp đôi, thuyền , đi bộ or xe máy (chốt 
kiểm lâm) 
Lộ trình (mùa khô): 
Chuẩn bị xe tại chốt kiếm lâm Æ Chạy theo đường kênh đê bao ngạn Nam (019) Æ 
đến kênh ngạn Đông Æ Đi vào kênh khoảng số 1 (15km/h) Æ kênh nhơn thới ( 035) Ăn 
uống tại khu vực trung tâm ( tháp ngắm chim)ÆChạy theo đường kênh đê bao ngạn Nam Æ 
về chốt kiểm lâm 
Mô tả tuyến: 
Tuyến du lịch đưa du khách đến đài quan sát, đến đây du khách có thể thu vào tầm 
mắt quan cảnh của rừng Trà Sư. Từ trên cao nhìn xuống, một vùng đất và nước xen kẽ, một 
vùng cây cối, một vùng chim, cò... 
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
 Những lợi thế có sẵn sẽ tạo nên một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển khu hệ sinh 
thái rừng tràm này thành một khu DLST. Tuy nhiên, để làm được điều này cần phải có một 
chiến lược phát triển hợp lý trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, cũng 
như cần có sự đồng bộ về quản lý nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng khu rừng tràm sau khi đã 
trở thành một khu DLST. 
Do đó, trước mắt cần phải đạt được các mục tiêu sau: 
(1) Đánh giá tiềm năng, thách thức và cơ hội trong việc khai thác khu rừng Tràm Trà 
Sư nhằm phát triển du lịch sinh thái. Xây dựng các giải pháp quản lý đồng bộ khu rừng Tràm 
Trà Sư thành khu du lịch sinh thái bền vững. 
(2) Xây dựng chương trình phát triển du lịch sinh thái với tiêu chí phát huy những giá 
trị đặc trưng của hệ sinh thái rừng Tràm Trà Sư nhằm mục đích phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, 
thưởng ngoạn, giải trí của khách du lịch và tạo thêm việc làm và thu nhập cho dân cư địa 
phương. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thông tư số 99/2006/TT – BNN ngày 06 tháng 11 
năm 2006 Hướng dẫn thực hiện một số điều thuộc Quy chế quản lý rừng ban hành kèm Quyết 
định 186/2006/QĐ – TTg. 
2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 
2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng. 
3. Cơ quan hợp tác quốc tế Tây Ban Nha, 2004. Cẩm nang quản lý và phát triển du lịch sinh thái 
ở các khu bảo tồn thiên nhiên phía bắc Việt Nam. 
4. Cục quản lý Vườn quốc gia Hoa Kỳ, 1993. Các nguyên tắc hướng dẫn thiết kế bền vững. 
Denver, Colorado, USA. 
5. FUNDESO, 2004. Cẩm nang quản lý và phát triển du lịch sinh thái các khu bảo tồn thiên 
nhiên phía Bắc Việt Nam. Hà Nội, Việt Nam, 82 trang. 
6. IUCN, 2008. Hướng dẫn quản lý khu bảo tồn thiên nhiên: Một số kinh nghiệm và bài học 
quốc tế. Hà Nội, Việt Nam, 120 trang. 
7. Lê Huy Bá, Thái Lê Nguyên, 2006. Du lịch sinh thái. NXB Khoa học Kỹ thuật 
8. Lindberg K, Wood ME và Engeldrum D, 2000.Du lịch sinh thái: Hướng dẫn cho cán bộ quy 
hoạch và quản lý, tập II. Cục môi trường xuất bản 1-2000. 
9. Phạm Công Sơn, 2009. Non nước Việt Nam. Nhà xuất bản Văn Hóa -Thông Tin. 
11 
10. Phạm Trung Lương, 1999. Tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển du lịch sinh thái 
tại Việt Nam. Tuyển tập báo cáo Hội thảo Xây dựng chiến lược quốc gia phát triển du lịch sinh 
thái ở Việt Nam. Hà Nội, Việt Nam, trang 7. 
11. Phân Viện Điều Tra Quy Hoạch Rừng II, 2002. Dự án quy hoạch và phát triển du lịch sinh 
thái Vườn Quốc Gia Côn Đảo. 
12. Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7, 2005. Luật Du lịch số 44/2005/QH11, Quốc hội thông qua 
ngày 14/6/2005. 
13. Sách đỏ Việt Nam, 2007. Phần I. Động vật. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 515 
trang. 
14. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2006. Quyết định số 186/2006/QĐ – TTg 
ngày 14 tháng 08 năm 2006 V/v ban hành Quy chế quản lý rừng. 
15. Trần Văn Thông, 2003. Tổng quan du lịch. NXB Văn Hóa – Thông Tin 
16. Tổng Cục Du Lịch Việt Nam, Trung tâm Công Nghệ Thông Tin Du Lịch, 2005. Non nước 
Việt Nam. NXB Hà Nội. 
17. Vũ Ngọc Long, 2006. Điều tra đánh giá hiện trạng và diễn biến tài nguyên động thực vật 
Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát. Tây Ninh, Việt Nam. 
18. Trần Văn Thông, 2002. Tổng quan du lịch. Đại học dân lập Văn Lang (lưu hành nội bộ), trang 
10 – 31. 
19. Bùi Thị Hải Yến, 2007. Tuyến điểm du lịch Việt Nam. Nhà xuất bản Giáo Dục, trang 403 – 
405. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_va_dinh_huong_phat_trien_du_lich_sinh_thai_rung_t.pdf