Nghiên cứu xây dựng công thức xác định tốc độ cơ học khoan cho choòng PDC
Tóm tắt Nghiên cứu xây dựng công thức xác định tốc độ cơ học khoan cho choòng PDC: ...như sau: 𝑃𝑜𝑝 = 𝐹2 − 𝐹1 +𝑁1𝑠𝑖𝑛𝛼 (1) Trong đó: 𝑃𝑜𝑝 - lực tác động lên răng choòng theo phương ngang, N; 𝐹2 - lực ma sát tác động lên đầu nhọn răng choòng, 𝐹2 = 𝑁2𝑓; 𝐹1 - lực ma sát tác động lên mặt phẳng đầu răng choòng, 𝐹1 = 𝑁1𝑓; 𝑁1 - phản lực tác động lên mặt phẳng đ...u chế tạo choòng khoan tỉ lệ thuận với công của lực ma sát: 𝑉 = 𝑘𝑖. 𝐴1 (14) Trong đó: 𝑘𝑖 - hệ số mòn thể tích của vật liệu chế tạo choòng khi chịu lực ma sát trong quá trình phá huỷ đất đá, 𝑚3 𝑘𝐺.𝑚 ; 𝐴1 - công của lực ma sát sau một vòng quay của choòng. 𝐴1 = 𝑞𝑖. 𝑚. ...𝑝 = 0,025 m; 𝑓 = 0,1. Sau đó, tiến hành thống kê, xử lý các số liệu thực tế của 3 giếng khoan 406 - RCDM, 404RC, 420RC thuộc cụm mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi và thu được thông số chế độ khoan, vận tốc cơ học trung bình thực tế, hệ số thực nghiệm (Bảng 1). Theo số liệu Bảng 1, nghiên cứu nay r...
rate of penetration parameter (ROP) for the PDC bit that the authors have built has high accuracy and can be applied to many different rock. Copyright © 2021 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved. Keywords: Dalamber's principle, Drilling, Optimize drilling parameters, PDC bit, Rate of penetration. _____________________ *Corresponding author E - mail: nguyentienhung.dk@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62(3a).07 58 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 62, Kỳ 3a (2021) 57 - 64 Nghiên cứu xây dựng công thức xác định tốc độ cơ học khoan cho choòng PDC Trương Văn Từ, Nguyễn Tiến Hùng *, Vũ Hồng Dương Khoa Dầu khí, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Quá trình: Nhận bài 16/3/2021 Chấp nhận 09/6/2021 Đăng online 10/7/2021 Hiện nay, choòng polycrystalline diamond compact (PDC) được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong ngành công nghiệp khoan dầu khí khi thi công trong các địa tầng trầm tích chứa đất đá có đặc tính mềm, dẻo. Tuy nhiên, các thông số chế độ khoan sử dụng cho choòng PDC thường căn cứ vào hướng dẫn của Nhà sản xuất choòng với khoảng điều chỉnh rất rộng. Vì vậy, cần có công thức cụ thể để xác định tốc độ cơ học khoan đối với choòng PDC để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các thông số chế độ khoan, tính chất cơ lý đá và các thông khác tới tốc độ cơ học khoan. Từ đó, đưa ra những thông số chế độ khoan hợp lý và cải tiến thiết kế của choòng nhằm nâng cao hiệu suất khoan. Bài báo đã sử dụng các phương pháp phân tích lý thuyết, nguyên lý Dalamber nhằm phân tích các lực tác dụng lên răng choòng trong quá trình phá huỷ đất đá để xây dựng công thức xác định tốc độ cơ học khoan cho choòng PDC. Sau đó tiến hành xác định hệ thực nghiệm dựa trên các số liệu thực tế thu được từ cụm mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi. Công thức xác định tốc độ cơ học khoan cho choòng PDC mà nhóm tác giả xây dựng được có độ chính xác cao và có thể áp dụng cho nhiều đối tượng đất đá khác nhau. © 2021 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. Từ khóa: Choòng PDC, Khoan, Nguyên lý Damlamber, Tối ưu hoá thông số chế độ khoan. Vận tốc cơ học khoan. 1. Mở đầu Trong công nghiệp khoan dầu khí hiện nay, choòng PDC được sử dụng rộng rãi, phổ biến và dần thay thế toàn bộ choòng 3 chóp xoay khi khoan trong đất dá trầm tích có đặc tính mềm, dẻo do những ưu điểm vượt trội mà chúng mang lại như: tốc độ khoan cơ học cao, rút ngắn thời gian khoan, giảm thiểu nguy cơ phức tạp sực cố, khả năng kết hợp tốt với hệ thống lái chỉnh xiên (RSS),... Về bản chất, choòng PDC là loại choòng lưỡi cắt được trang bị các răng PDC có bề mặt được chế tạo từ kim cương đa tinh thể, được sử dụng khoan trong đất đá mềm và dẻo, dựa theo nguyên lý cắt vỡ và cho tốc độ cơ học khoan rất cao (lên đến 60÷70 m/h) (Soloviev, Nguyễn Tiến Hùng, 2015) Tuy nhiên, khi khoan trong đất đá không đồng nhất, đặc biệt là đất đá có độ cứng và độ mài mòn cao, các răng bị mòn nhanh dẫn đến tuổi thọ và năng suất của choòng PDC bị giảm mạnh (Soloviev, Nguyễn Tiến Hùng, 2015; Nguyễn _____________________ *Tác giả liên hệ E - mail: nguyentienhung.dk@humg.edu.vn DOI: 10.46326/JMES.2021.62(3a).07 2 Trương Văn Từ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(3a), 57 - 64 59 Tiến Hùng và nnk, 2018; Nguyễn Thế Vinh và nnk, 2018; ). Thực tế cho thấy, việc sử dụng các thông số chế độ khoan đối với choòng PDC thường căn cứ vào hướng dẫn mà đơn vị sản xuất choòng cung cấp với khoảng điều chỉnh khá rộng, vì vậy trong trường hợp điều kiện khoan thực tế thay đổi, rất khó để đưa ra được thông số chế độ khoan hợp lý phù hợp với những thay đổi đó. Hiện nay, chưa có công thức cụ thể xác định tốc độ cơ học khoan đối với choòng PDC. Do đó, việc xây dựng công thức xác định tốc độ cơ học khoan cho choòng PDC mang ý nghĩa thời sự và cấp thiết, giúp xác định thông số, chế độ khoan hợp lý khi thi công trong các điều kiện khác nhau và cải tiến thiết kế choòng PDC nhằm tiến tới hoàn thiện chúng. 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu Các nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của góc lắp đặt răng choòng PDC α tới nguyên lý và hiệu quả phá huỷ đất đá chỉ ra rằng, đối với kiểu góc lắp đặt “âm” thì góc lắp đặt răng choòng tối ưu là 45÷55°, khi đó choòng phá huỷ đất đá theo nguyên lý cắt vỡ, tốc độ cơ học khoan đạt cao, trong khi mức độ mòn của răng choòng là thấp nhất (Bashkatov, 2010; Soloviev và nnk, 2015; Nguyễn Thế Vinh và Nguyễn Tiến Hùng, 2017). Nhằm xây dựng công thức xác định tốc độ cơ học khoan cho choòng PDC, nghiên cứu này đã sử dụng nguyên lý Dalamber nhằm xây dựng và nghiên cứu hệ lực tác động lên răng choòng trong quá trình phá huỷ đất đá (Hình 1). Chiếu hệ lực tác động lên răng choòng trên trục Ox, thể xác định lực tác động lên răng choòng theo phương ngang như sau: 𝑃𝑜𝑝 = 𝐹2 − 𝐹1 +𝑁1𝑠𝑖𝑛𝛼 (1) Trong đó: 𝑃𝑜𝑝 - lực tác động lên răng choòng theo phương ngang, N; 𝐹2 - lực ma sát tác động lên đầu nhọn răng choòng, 𝐹2 = 𝑁2𝑓; 𝐹1 - lực ma sát tác động lên mặt phẳng đầu răng choòng, 𝐹1 = 𝑁1𝑓; 𝑁1 - phản lực tác động lên mặt phẳng đầu răng choòng, N; 𝑁2 - phản lực tác động lên đầu nhọn răng choòng, N; 𝑓 - hệ số ma sát giữa răng choòng và đất đá; 𝛼 - góc lắp đặt răng choòng, độ. Suy ra: 𝑃𝑜𝑝 = 𝑁2𝑓 − 𝑁1𝑓 + 𝑁1𝑠𝑖𝑛𝛼 (2) Chiếu hệ lực tác động lên răng choòng trên trục Oz, có thể xác định phản lực 𝑁2 dưới dạng sau: 𝑁2 = 𝑃𝑝 −𝑁1𝑐𝑜𝑠𝛼 − 𝑁1𝑠𝑖𝑛𝛼 (3) Trong đó: 𝑃𝑝 - lực dọc trục tác động lên răng choòng, N. Cộng phương trình (2) và (3) nhận được kết quả như sau: 𝑃𝑜𝑝 = 𝑃𝑝𝑓 + 𝑁1(𝑠𝑖𝑛𝛼 − 2𝑓𝑐𝑜𝑠𝛼 − 𝑓 2𝑠𝑖𝑛𝛼 (4) Trong đó: 𝑁1 được xem là khả năng chống lại sự phá huỷ của đất đá và có thể xác định được theo công thức (Neskoromnux và Borisov, 2013): 𝑁1 = 𝜎𝑐𝑘𝐴𝑐𝑘(1 + 𝑡𝑔𝜑) (5) Trong đó: 𝜎𝑐𝑘 - giới hạn bền cắt của đất đá, MPa; 𝐴𝑐𝑘 - diện tích cắt đất đá, m2. Giả sử rằng, răng choòng PDC lắp đặt kiểu “góc âm” sẽ cắt đất đá theo hình khối omn và theo phương của lực 𝑃𝑜𝑝 (Hình 1). Khối này dịch chuyển theo mặt phẳng om và hai mặt phẳng còn lại của khối omn, nơi mà chịu tác động của ứng suất cắt 𝜎𝑐𝑘. Vì vậy, diện tích cắt đất đá được xác định là tổng diện tích của mặt cắt trên phẳng om (một nửa diện tích của hình elip có chiều dài trục là p) và hai mặt phẳng còn lại của khối omn. 𝐴𝑐𝑘 = 𝜋√𝑑𝑝𝛿𝑝 3/2 𝑠𝑖𝑛𝛼+2𝛿𝑝 2𝑠𝑖𝑛(𝛼−𝛼1) 2𝑠𝑖𝑛𝛼1𝑠𝑖𝑛𝛼 (6) Trong đó: 𝛼1 - góc cắt, độ; 𝛼1 = 𝜋 4⁄ −(𝜑+𝜃𝑓−𝑤𝑐) 2 ; 𝜑 - góc nội ma sát, độ; 𝜃𝑓 - góc ma sát giữa răng choòng và một phần đất đá bị nghiền nát, 𝜃𝑓 = 8 ÷ 13° (Mori và Fumentro, 1994);𝑤𝑐 - góc trước (Hình 1), độ; 𝑑𝑝 - đường kính của răng choòng (Hình 1), m; 𝛿𝑝 - độ ngập răng choòng (Hình 1), m. Từ phương trình (5), (6) thu được như sau: 𝑁1 = 𝜎𝑐𝑘(1 + 𝑡𝑔𝜑) 𝜋√𝑑𝑝𝛿𝑝 3/2 𝑠𝑖𝑛𝛼+2𝛿𝑝 2𝑠𝑖𝑛(𝛼−𝛼1) 2𝑠𝑖𝑛𝛼1𝑠𝑖𝑛𝛼 (7) Độ ngập răng choòng 𝛿𝑝 được xác định như sau (Nguyễn Thế Vinh, Nguyễn Tiến Hùng, 2017): 𝛿𝑝 = ( 𝑃𝑝 2𝐽𝜎𝑛(𝑐𝑡𝑔𝛼+𝑡𝑔𝛼)(1+𝑡𝑔𝜑)√𝑑𝑝 )2/3 (8) Trong đó: 𝐽 = (1 + 𝑓𝑠𝑖𝑛2𝛼); 𝜎𝑛 - giới hạn bền nén của đất đá, MPa. 60 Trương Văn Từ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(3a), 57 - 64 Tại đây, nghiên cứu đề xuất phương án tính tốc độ cơ học khoan theo phương pháp E.F. Epshtein (Е.Ф. Эпштейн) cho choòng lưỡi cắt (Neskoromnux, 2017; Spivak và Popov, 1994). Giả sử, răng choòng PDC lắp đặt kiểu “góc âm” có đường kính của răng là 𝑑𝑟 (Hình 2), số cánh của choòng là m, mỗi cánh có số lượng răng PDC là i, tải trọng lên choòng là 𝑃𝑧, lực dọc trục tác động lên mỗi răng là 𝑃𝑟. Như vậy, 𝑃𝑧 = 𝑃𝑟. 𝑚. 𝑖. Với lực dọc trục 𝑃𝑟. 𝑖 tác động lên cánh choòng thì độ ngập cánh choòng là 𝛿𝑝, được xác định theo công thức (8). Tương ứng với đó, độ sâu khoan được trong 1 vòng quay của choòng sẽ là: ℎ𝑜 = 𝛿𝑝. 𝑚 (9) Độ sâu khoan được trong khoảng thời gian 𝑡1 được tính theo công thức sau: ℎ = 𝛿𝑝. 𝑚. 𝑛. 𝑡1 (10) Mặt khác, trong quá trình làm việc, các răng của choòng sẽ bị mòn theo thời gian. Nếu chiều cao mòn của răng là 𝑦𝑜 (Hình 2a), thì độ ngập răng choòng theo thời gian sẽ là: 𝛿𝑟 𝑇 = 𝛿𝑝 − 𝑦𝑜 (11) Độ sâu khoan được sau 1 vòng quay của choòng khi bị mòn sẽ là: ℎ𝑜 𝑇 = 𝛿𝑟 𝑇 .𝑚 (12) Nếu độ mòn của cánh choòng sau 1 vòng quay là 𝑦, thì giá trị này có thể xác định được bằng phương pháp tính toán thể tích mòn của vật liệu Hình 1. Hệ lực tác động lên răng choòng PDC trong quá trình phá huỷ đất đá Hình 2. Mô hình quá trình cắt đất đá của một răng choòng PDC: a) độ mòn răng choòng mòn theo thời gian; b) lực tác động lên răng choòng khi tạo ra độ ngập trong quá trình phá huỷ đất đá. 2 Trương Văn Từ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(3a), 57 - 64 61 chế tạo choòng khi nó chịu lực tác động của lực ma sát trong quá trình phá huỷ đất đá. Thể tích mòn của vật liệu chế tạo choòng sau một vòng quay được xác định như sau: 𝑉 = 𝑦2(𝑐𝑡𝑔𝛼 + 𝑡𝑔𝛼)𝐷.𝑚 4 (13) Mặt khác, thể tích mòn của vật liệu chế tạo choòng khoan tỉ lệ thuận với công của lực ma sát: 𝑉 = 𝑘𝑖. 𝐴1 (14) Trong đó: 𝑘𝑖 - hệ số mòn thể tích của vật liệu chế tạo choòng khi chịu lực ma sát trong quá trình phá huỷ đất đá, 𝑚3 𝑘𝐺.𝑚 ; 𝐴1 - công của lực ma sát sau một vòng quay của choòng. 𝐴1 = 𝑞𝑖. 𝑚. 𝑏. 𝑓𝑔∫ 𝑅𝑖 𝐷/2 0 . 𝑑𝑅∫ 𝑑𝜑 2𝜋 0 𝐴1 = 𝜋𝑚. 𝑞𝑖 . 𝑏. 𝑓𝑔 𝐷2 4 (15) Trong đó: 𝑞𝑖 - áp suất tiếp xúc, Pa; 𝑏 - chiều rộng bề mặt chịu lực của cánh choòng, m; 𝑓𝑔 - hệ số ma sát của rằng choòng với đất đá; D - đường kính choòng, m. Áp suất tiếp xúc 𝑞𝑖 phụ thuộc vào dạng profile của cánh choòng và ở mức độ nào đó có thể xác định được như sau: 𝑞𝑖 = 2𝑃𝑧 𝑚𝑏𝐷 𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 (16) Như vậy: 𝐴1 = 𝜋𝑓𝑔𝐷𝑃𝑧𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 2 (17) Công của lực ma sát sau thời gian 𝑡1 với tần số quay choòng n sẽ là: 𝐴 = 𝐴1𝑛𝑡1 𝐴 = 𝜋𝑛𝑡1𝑓𝑔𝐷𝑃𝑧𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 2 (18) Trong đó: 𝛼𝑖 - góc tạo bởi tiếp tuyến tại một điểm bất kỳ với profile của cánh choòng và đường thẳng nằm ngang. Như vậy, thể tích mòn của choòng được tính như sau: 𝑉 = 𝜋𝑘𝑖𝑛𝑡1𝑓𝑔𝐷𝑃𝑧𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 2 (19) Từ hai phương trình (13) và (19) ta thu được như sau: 𝑦2(𝑐𝑡𝑔𝛼 + 𝑡𝑔𝛼)𝐷.𝑚 4 = 𝜋. 𝑘𝑖. 𝑛. 𝑡1. 𝑓𝑔. 𝐷. 𝑃𝑧. 𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 2 Suy ra: 𝑦 = √ 2𝜋. 𝑘𝑖. 𝑛. 𝑡1. 𝑓𝑔. 𝐷. 𝑃𝑧. 𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 (𝑐𝑡𝑔𝛼 + 𝑡𝑔𝛼)𝑚 (20) Với công thức (20), có thể tính được độ mòn của choòng tại thời điểm bất kỳ trong quá trình làm việc. Tương ứng như vậy, giá trị độ ngập răng choòng tại một thời điểm bất kỳ có thể tính được theo công thức sau: ℎ𝑜 𝑇 = 𝛿𝑟 𝑇 .𝑚 − 𝑦 = 𝛿𝑝𝑚 − √ 2𝜋.𝑘𝑖.𝑛.𝑡1.𝑓𝑔.𝐷.𝑃𝑧.𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 (𝑐𝑡𝑔𝛼+𝑡𝑔𝛼)𝑚 (21) Nhận thấy, giá trị y thay đổi theo thời gian và chiều sâu khoan được trong khoảng thời gian 𝑡1 có thể xác định như sau: 𝑑ℎ = ℎ𝑜 𝑇 . 𝑛. 𝑑𝑡1; 𝑑ℎ = 𝛿𝑝𝑚𝑛𝑑𝑡1 − 𝑛√ 2𝜋.𝑘𝑖.𝑛.𝑓𝑔.𝐷.𝑃𝑧.𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 (𝑐𝑡𝑔𝛼+𝑡𝑔𝛼)𝑚 √𝑡1𝑑𝑡1 (22) Tương ứng như vậy, chiều sâu khoan trong khoảng thời gian từ 𝑡𝑜 đến 𝑡1 được xác định như sau: ℎ𝑡𝑜−𝑡1 = ∫ ℎ𝑜 𝑇 . 𝑛. 𝑑𝑡1 𝑡1 𝑡𝑜 = ∫ 𝛿𝑝𝑚𝑛𝑑𝑡1 𝑡1 𝑡𝑜 − ∫ 𝑛√ 2𝜋.𝑘𝑖.𝑛.𝑓𝑔.𝐷.𝑃𝑧.𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 (𝑐𝑡𝑔𝛼+𝑡𝑔𝛼)𝑚 √𝑡1𝑑𝑡1 𝑡1 𝑡𝑜 ℎ𝑡𝑜−𝑡1 = 𝛿𝑝𝑚𝑛(𝑡1 − 𝑡0) − 2 3 𝑛√ 2𝜋.𝑘𝑖.𝑛.𝑓𝑔.𝐷.𝑃𝑧.𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 (𝑐𝑡𝑔𝛼+𝑡𝑔𝛼)𝑚 (√𝑡1 3 −√𝑡0 3 (23) Nếu 𝑡𝑜 = 0, thì ℎ𝑡𝑜−𝑡1 = 𝛿𝑝𝑚𝑛𝑡1 − 2 3 𝑛𝑡1√ 2𝜋. 𝑘𝑖. 𝑛. 𝑡1. 𝑓𝑔. 𝐷. 𝑃𝑧. 𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 (𝑐𝑡𝑔𝛼 + 𝑡𝑔𝛼)𝑚 (24) Mặt khác khi ℎ𝑜 𝑇 tiến đến 0, khi đó 𝛿𝑝𝑚 = 𝑦 (Hình 2a): 𝛿𝑝𝑚 = √ 2𝜋. 𝑘𝑖. 𝑛. 𝑡1. 𝑓𝑔. 𝐷. 𝑃𝑧. 𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 (𝑐𝑡𝑔𝛼 + 𝑡𝑔𝛼)𝑚 (25) 62 Trương Văn Từ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(3a), 57 - 64 Giải phương trình (24) với ẩn là 𝑡1 ta xác định được thời gian làm việc hiệu quả với một choòng khoan PDC: 𝑡𝑛 = 𝛿𝑝 2𝑚3(𝑐𝑡𝑔𝛼 + 𝑡𝑔𝛼) 2𝜋. 𝑘𝑖. 𝑛. 𝑓𝑔. 𝑃𝑧. 𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 (26) Như vậy, tổng tiến độ choòng sau tời gian 𝑡𝑛 sẽ là: ℎ𝑡𝑜−𝑡𝑛 = [𝛿𝑝𝑚𝑛 − 2 3 𝑛√ 2𝜋.𝑘𝑖.𝑛.𝑡1.𝑓𝑔.𝐷.𝑃𝑧.𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 (𝑐𝑡𝑔𝛼+𝑡𝑔𝛼)𝑚 ]𝑡𝑛 ℎ𝑡𝑜−𝑡𝑛 = 𝛿𝑝 2𝑚4(𝑐𝑡𝑔𝛼 + 𝑡𝑔𝛼) 6𝜋. 𝑘𝑖. 𝑓𝑔. 𝑃𝑧. 𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 𝑡𝑛 (27) Như vậy, tốc độ cơ học khoan trung bình có tính đến yếu tố mòn choòng xác định như sau: 𝑉𝑐ℎ = ℎ𝑡𝑜−𝑡𝑛 𝑡𝑛 = 𝛿𝑝 2𝑚4(𝑐𝑡𝑔𝛼+𝑡𝑔𝛼) 6𝜋.𝑘𝑖.𝑓𝑔.𝑃𝑧.𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 . 2𝜋.𝑘𝑖.𝑛.𝑓𝑔.𝑃𝑧.𝑐𝑜𝑠𝛼𝑖 𝛿𝑝 2𝑚3(𝑐𝑡𝑔𝛼+𝑡𝑔𝛼) 𝑉𝑐ℎ = 20𝛿𝑝𝑚𝑛. (28) Thực tế tại Việt Nam cho thấy, đối với choòng PDC khoan trong đất đá trầm tích có đặc tính mềm dẻo tại địa tầng Mioxen, hầu như răng choòng không bị mòn, các tổn hao răng choòng chủ yếu là sứt mẻ và vỡ răng. Vì vậy, để kiểm chứng lại công thức, nghiên cứu này đã sử dụng công thức tính tốc độ cơ học của choòng khi các răng PDC chưa bị mòn: 𝑉𝑐ℎ𝑜 = 𝛿𝑝𝑚𝑛 (m/ph) 𝑉𝑐ℎ𝑜 = 60𝛿𝑝. 𝑚. 𝑛.(m/h) (29) Trong đó: 𝛿𝑝 = ( 𝑃𝑝 2𝐽𝜎𝑛(𝑐𝑡𝑔𝛼+𝑡𝑔𝛼)(1+𝑡𝑔𝜑)√𝑑𝑝 )2/3; 𝑛 - tần số quay choòng (v/phút). 3. Kết quả và thảo luận Nghiên cứu này đã sử dụng công thức (29) cùng số liệu đầu vào phù hợp với điều kiện khoan các giếng tại cụm mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi nhằm tính toán tốc độ cơ học, cụ thể như sau: 𝜎𝑛 = 1,2 MPa; 𝛼 = 75° (theo số liệu thực tế đo được); 𝜑 = 35°; 𝑑𝑝 = 0,025 m; 𝑓 = 0,1. Sau đó, tiến hành thống kê, xử lý các số liệu thực tế của 3 giếng khoan 406 - RCDM, 404RC, 420RC thuộc cụm mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi và thu được thông số chế độ khoan, vận tốc cơ học trung bình thực tế, hệ số thực nghiệm (Bảng 1). Theo số liệu Bảng 1, nghiên cứu nay rút ra một số nhật xét như sau: - Công thức xác định tốc độ cơ học khoan đối với choòng PDC (29) cho kết quả khá chính xác với hệ số thực nghiệm K dao động trung bình trong khoảng 0,79÷0,91; - Mặc dù các loại choòng khoan do các hãng khác nhau sản xuất và vận hành với các thông số chế độ khoan khác nhau, tuy nhiên công thức (29) vẫn cho kết quả tương đối sát với kết quả khoan thực tế; - Khi sử dụng tải trọng lên choòng ở mức cao (7÷11 tấn) thì vận tốc cơ học tăng đến 292,7% so với khi sử dụng tải trọng lên choòng ở mức thấp (~2 tấn); - Khi tải trọng lên choòng tăng, hệ số thực nghiệm K tăng và có xu hướng tiến đến 1. 4. Kết luận và kiến nghị Từ những nghiên cứu bên trên có thể đưa ra một số kết luận và kiến nghị như sau: - Công thức xác định vận tốc cơ học khoan cho choòng PDC cho kết quả có độ chính xác cao với hệ số sai số từ 0,79 ÷0,91 đối với đối tượng nghiên cứu (Bảng 1). Đối với các đối tượng khác, để sử dụng công thức này cần tiến hành xác định hệ số thực nghiệm riêng; - Việc xác định tải trọng lên choòng hợp lý có ý nghĩa quan trọng và quyết định đến tốc độ cơ học khoan; - Việc xây dựng công thức xác định vận tốc cơ học khoan cho choòng PDC cho phép xác định thông số, chế độ khoan tối ưu cho từng điều kiện cụ thể; - Hệ số thực nghiệm K phụ thuộc nhiều vào thông số tải trọng lên choòng, khi tăng tải trọng lên choòng thì hệ số thực nghiệm có xu hướng tăng và tiến đến 1; - Đối với công tác khoan trong địa tầng Mioxen thuộc cụm mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi nói riêng và bể Cửu Long nói chung, nên sử dụng tải trọng lên choòng lớn (>11 tấn) nhằm đạt được vận tốc cơ học khoan cao; - Cần tiếp tục nghiên cứu và kiểm toán công thức bằng cách sử dụng nhiều hơn số liệu đầu vào và đầu ra thực tế nhằm xác định chính xác hệ số thực nghiệm của từng vùng mỏ; 2 Trương Văn Từ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(3a), 57 - 64 63 Giếng khoan Địa tầng Loại choòng Thông số chế độ khoan Vận tốc cơ học lý thuyết (m/h) Vận tốc cơ học thực tế (m/h) Hệ số thực nghiệm K Mã hiệu giếng Khoảng khoan (m) Mã hiệu Hãng sản xuất n (v/phút) P (tấn) 406 - RCDM 2000÷2300 Mioxen QD605X Baker Hunges 135 11,1 49,1 44,9 0,91 404 - RC 2000÷2300 Mioxen QD605X Baker Hunges 165 6,9 63,9 52,7 0,82 420 - RC 2000÷2300 Mioxen MRS519HBPX Smith 130 2,18 22,8 18 0,79 - Tiếp tục nghiên cứu công thức vận tốc khoan cơ học đối với trường hợp có tính đến độ mòn của răng choòng theo thời gian (28) dựa trên số liệu thu thập thực tế về tiến độ choòng, sau đó xác định vận tốc cơ học khoan trung bình; Đóng góp của các tác giả Tác giả Trương Văn Từ lên kế hoạch, tiến hành thu thập, xử lý số liệu và kiểm tra tiến độ công việc. Nguyễn Tiến Hùng tiến hành phân tích lý thuyết, đưa ra mô hình lực tác động lên răng choòng PDC trong quá trình phá huỷ đất đá. Vũ Hồng Dương thu thập số liệu và chỉnh sửa nội dung. Tài liệu tham khảo Bashkatov D. N., (2010). Biện giải góc lắp đặt răng choòng lưỡi cắt. Tạp chí KHKT “Kỹ sư dầu khí”. Số 3. 9-23. Башкатов Д.Н. Обоснование угла установки резцов в долотах лопастного типа. Инженер- нефтяник. -No 3. -C. 9-23. Nguyễn Thế Vinh, Nguyễn Tiến Hùng (2017). Determining the back rake angle of PDC cutters for drilling through heterogeneous rock at miocene and oligocene formations, Nam Rong - Doi Moi reservoir. Tạp chí KHKT Mỏ - Địa chất, Số 5. 123 - 127. Nguyễn Tiến Hùng , Nguyễn Thế Vinh , Doãn Thị Trâm , Nguyễn Văn Thành, (2018). Ảnh hưởng của góc lắp đặt răng tới tuổi thọ của lưỡi khoan hợp kim cứng. ERSD 2018. 32-35. Nguyễn Thế Vinh, Nguyễn Tiến Hùng, Nguyễn Trần Tuân, Nguyễn Văn Thành, (2018). Đặc điểm mòn răng choòng khi khoan định hướng bằng hệ thống lái chỉnh xiên hoạt động theo nguyên tắc đẩy choòng. Hội nghị khoa học kỷ niệm 30 năm khai thác dầu từ đá móng Bạch Hổ. 311-317. Neskoromnux V. V., Borisov K. I., (2013). Phân tích quá trình cắt đất đá của răng choòng PDC. Tạp chí ĐH Tổng hợp Tomsk. Số 1. 191-195. Нескоромных В.В., Борисов К.И (2013). Аналитическое исследование процесса резания - скалывания горной породы долотом с резцами PDC. Известия Томского политехнического университета. Томск: Томский политехнический университет. No1. 191 - 195. Neskoromnux V. V., (2017). Nguyên lý phá huỷ đất đá trong công tác khoan. ĐH Quốc Gia Siberia. 336 trang. Нескоромных В.В., (2017). Разрушение горных пород при бурении скважин. Сибирский федеральный университет. Красноярск, 336 с. Mori V., Fumentro D., (1994). Cơ lý đất đá trong thăm dò và khai thác dầu khí. Bản dịch. NXB: Hoà Bình. 195 trang. Мори В., Фурментро Д (1994). Механика горных пород применительно к проблемам разведки и добычи нефти. Перевод с французского и английского под ред. чл. - кор. РАН Н. М. Проскурякова. М.: Мир. 195 c. Soloviev N. V., Nguyễn Tiến Hùng, (2015). Công nghệ khoan dầu khí tại các mỏ thuộc Xí nghiệp Liên doanh Việt - Nga. Tạp chí KHKT “Kỹ sư dầu khí”. Số 5. 45-49. Соловьев Н.В., Нгуен Тиен Хунг (2015). Разработка элементов эффективной технологии бурения скважин на месторождениях углеводородов предприятия Bảng 1. Tốc độ cơ học khoan được tính theo công thức (28) và thực tế của các giếng khoan tại cụm mỏ Nam Rồng - Đồi Mồi 64 Trương Văn Từ và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 62(3a), 57 - 64 «Вьетсовпетро». Научно - технический журнал «Инженер - нефтяник», №5. Санкт Петербург. 45 - 49. Soloviev N. V., Arsentiev U. A., Nguyễn Tiến Hùng, (2015). Biện giải các thông số kỹ thuật của choòng lưỡi cắt. Tạp chí KHKT “Kỹ sư dầu khí”. Số 5. 45-49. Соловьев Н.В., Арсентьев Ю.А., Нгуен Тиен Хунг, (2015). Теоретический метод обоснования конструктивных параметров долот режуще-скалывающего действия. Научно-технический журнал «Инженер- нефтяник». - No3. -C. 16-25. Spivak A. I., Popov A. N., (1994). Nguyên lý phá huỷ đất đá trong khoan. NXT: Lòng Đất. 257 trang. Спивак А.И., Попов А. Н. (1994). Разрушение горных пород при бурении скважин. Недра -Москва. - 257 с.
File đính kèm:
- nghien_cuu_xay_dung_cong_thuc_xac_dinh_toc_do_co_hoc_khoan_c.pdf