Nứt nẻ trong bê tông xi măng, nguyên nhân và một số giải pháp phòng tránh, khắc phục

Tóm tắt Nứt nẻ trong bê tông xi măng, nguyên nhân và một số giải pháp phòng tránh, khắc phục: ...kia. Có khá nhiều nguyên nhân gây ra khuyết tật rỗ tổ ong và chủ yếu tồn tại trong giai đoạn thi công: - Do vữa bê tông bị phân tầng trong quá trình vận chuyển, đổ và đầm bê tông; - Do độ dày của bê tông quá lớn vượt quá phạm vi ảnh hưởng tác dụng của đầm; - Do vữa bê tông trộn không...t có dạng đường khép kín Vùng gối tựa của cấu kiện chịu uốn. Vết nứt dọc không xuyên suốt Cấu kiện chịu nén Bảng 2. Vết nứt do tác động của ngoại lực trong bản sàn toàn khối [5] 3. Giải pháp phòng ngừa, khắc phục 3.1. Nguyên tắc và nội dung xử lý khuyết tật 3....ờng độ. ■ Trường hợp 2: Phạm vi và kích thước vết nứt lớn, cấu kiện bê tông cốt thép nguy hiểm có thể sử dụng một số giải pháp sau đây: - Phương pháp bao bọc vị trí hư hỏng bằng bê tông hoặc bê tông cốt thép; - Phương pháp dùng bản thép gia cường (dán bản thép); - Phương pháp dùng bê...

pdf11 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 190 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nứt nẻ trong bê tông xi măng, nguyên nhân và một số giải pháp phòng tránh, khắc phục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rỗ tổ ong sẽ làm tiết diện chịu 
lực tại vị trí rỗ thu hẹp do đó giảm khả năng 
chịu lực của kết cấu, tạo điều kiện thuận lợi cho 
môi trường xâm thực vào phá hoại cốt thép, phá 
hoại liên kết giữa bê tông và cốt thép. 
Hình 4. Rỗ tổ ong 
 Cong vênh 
Cong vênh là hiện tượng các góc, cạnh của 
kết cấu bê tông bị biến dạng (co ngót) do sự 
chênh lệch về độ ẩm và nhiệt độ giữa lớp trên 
và lớp dưới của kết cấu bê tông (sàn, bản 
mỏng). Đặc biệt khi ứng suất gây biến dạng 
lớn hơn độ bền uốn của bê tông thì các vết nứt 
sẽ hình thành và phát triển; sự tồn tại của vết 
nứt lúc này sẽ làm giảm ứng suất gây biến dạng. 
Hình 5. Hiện tượng cong vênh sàn 
 do co ngót 
Hình 3. Các vết rạn nứt 
 53 
 Tách lớp 
Tách lớp tương tự như hiện tượng phồng 
rộp blister, các mảng vữa xi măng bề mặt bị 
bong tróc và tách khỏi kết cấu bê tông do kết 
quả của quá trình thoát hơi nước và bọt khí. Tuy 
nhiên, so với blister thì diện tích lớp hơi nước 
và bọt khí trong trường hợp này lớn hơn, nó tích 
tụ thành các mảng, miếng và tạo thành một 
phân lớp trong kết cấu bê tông. 
Thông thường tương đối khó để phát hiện 
dấu hiệu của khuyết tật này kể từ khi nó xuất 
hiện cho đến khi nó bị phá hủy, chỉ sau khi bề 
mặt bê tông khô và khu vực tách lớp bị phá vỡ 
bởi ngoại lực với chiều dày của các mảng vữa 
xi măng nằm trong khoảng từ 3-5mm. Bên cạnh 
đó, hiện tượng bong tróc cũng có thể là kết quả 
của ứng suất kéo sinh ra trong quá oxy hóa kết 
cấu thép trong bê tông. 
Hình 6. Hiện tượng bong tróc 
 Hiện tượng trắng mặt (phấn hóa) 
Hiện tượng trắng mặt hay bụi bê tông là 
hiện tượng xuất hiện lớp bột xi măng do sự tan 
rã của của bề mặt bê tông sau khi ninh kết. Bản 
chất của hiện tượng này như sau: 
Thành phần chính của bê tông xi măng là 
chất kết dính vô cơ (xi măng), nước và các hạt 
hạt cốt liệu, khi tiến hành trộn các thành phần 
này với nhau sẽ xảy ra phản ứng giữa xi măng 
và nước, phản ứng này xảy ra cho đến khi bê 
tông đạt cường độ (28 ngày); Với phương trình 
phản ứng như sau [2]: 
Ca2SiO4.4H2O + Ca(OH)2= 
= Ca2SiO4.4H2O + + Ca(OH)2 
, (2) 
Bên cạnh đó, trong quá trình diễn ra phản 
ứng thủy hóa của xi măng thì các hạt xi măng 
và thành phần cốt liệu sẽ trôi lơ lửng trong 
nước, do trọng lượng riêng lớn hơn nên các 
thành phần cốt liệu có xu hướng di chuyển 
xuống dưới, đẩy nước và một phần hạt xi măng 
lên phía trên tạo thành một lớp vữa xi măng với 
khả năng chịu mài mòn kém, khi chịu tác dụng 
của ngoại lực thì lớp vữa xi măng bị mài mòn 
dần, đồng thời thành phần xi măng trong lớp 
vữa sẽ bị tách bóc sinh ra lớp bụi xi măng trên 
bề mặt. 
Hiện tượng phấn hóa sẽ làm cho khả năng 
chịu mài mòn và độ cứng của bề mặt kết cấu bê 
tông giảm ảnh hưởng đến khả năng làm việc 
của cấu kiện, đặc biệt khi cấu kiện thường 
xuyên chịu tác dụng của lực kéo trên bề mặt. 
Hình 7. Bụi xi măng 
 Nứt vỡ 
Spalling là một dạng khuyết tật bề mặt, 
thường xuất hiện dưới dạng hình tròn, hình 
ovan với độ sâu từ 25-150m và có thể lớn hơn. 
Nguyên nhân chính là do quá trình các-bon-nát 
 54 
hóa bê tông (carbonation), khí cacbon CO2 
trong tự nhiên theo thời gian sẽ khuếch tán và 
xâm nhập vào trong bê tông và phản ứng với 
các chất kiềm có trong đó (kiềm thổ Ca, CaCO3, 
Ca(OH)2, MgCO3, kiềm trong Clinke) làm 
vỡ màng cacbonat để tạo thành bicacbonat axit 
canxi dễ tan theo phản ứng: 
CaCO3 + CO2 + H2O = Ca(HCO3)2 , (3) 
Đồng thời lớp bê tông bảo vệ cũng bị mất 
dần đi những đặc tính cơ lý ban đầu làm cho cốt 
thép trong bê tông bị các tác nhân xâm nhập 
phá hủy (gỉ thép) gây nở thể tích, quá trình này 
sẽ sinh ra ứng suất làm nứt lớp bê tông. Dấu 
hiệu của khuyết tật này cũng dễ dàng nhận ra, 
tại các vị trí xuất hiện thì bề mặt thường gồ ghề 
và có vết vỡ dạng vảy, thậm chí có thể thành 
các lỗ. 
Trong môi trường không khí, độ ẩm cao sắt 
dễ bị gỉ theo phản ứng sau đây: 
4Fe + 3O2 + nH2O → 2Fe2O3.nH2O , (4) 
Hình 8. Quá trình ăn mòn kim loại 
là nguyên nhân chính gây nứt vỡ 
* Nhận xét 
Qua việc phân tích các khuyết tật, có thể 
nhận thấy rằng ngoài các vết nứt dạng cracking 
có kích thước và phạm vi ảnh hưởng lớn đến 
kết cấu bê tông (khả năng làm việc của cấu 
kiện) thì hầu hết các khuyết tật còn lại mức độ 
ảnh hưởng của chúng là không đáng kể mà 
nguyên nhân chủ yếu là do ở chính đặc tính của 
bê tông (phát sinh nhiệt do quá trình thủy hóa xi 
măng, lượng nước thừa và bọt khí không được 
thoát ra ngoài), phản ứng hóa học giữa các 
thành phần khoáng trong bê tông gây phá hủy 
và làm mất ổn định thể tích, đặc biệt nước ta 
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt 
độ không khí cao, độ ẩm thường là cao nhưng 
lại thay đổi thất thường nên khi xuất hiện vết 
nứt thì các tác nhân bên ngoài dễ dàng xâm thực 
phá hủy kết cấu. Ngoài ra, dưới tác động của 
ngoại lực cũng có thể làm xuất hiện vết nứt, tùy 
thuộc vào loại kết cấu và ngoại lực tác dụng. 
Loại 
vết nứt 
Hình dáng vết nứt 
Cấu kiện 
bê tông 
cốt thép 
Vết nứt 
xuyên 
suốt 
Cấu kiện 
chịu kéo 
lệch tâm 
Vết nứt 
không 
xuyên 
suốt 
Cấu kiện 
chịu uốn 
và cấu 
kiện chịu 
nén lệch 
tâm 
Vết nứt 
có dạng 
đường 
khép 
kín 
Vùng gối 
tựa của 
cấu kiện 
chịu uốn. 
Vết nứt 
dọc 
không 
xuyên 
suốt 
Cấu kiện 
chịu nén 
Bảng 2. Vết nứt do tác động của ngoại lực 
trong bản sàn toàn khối [5] 
3. Giải pháp phòng ngừa, khắc phục 
3.1. Nguyên tắc và nội dung xử lý khuyết tật 
3.1.1. Nguyên tắc 
Trong mọi trường hợp, bề mặt bê tông phải 
được hoàn thiện thoả mãn yêu cầu về chất 
lượng, độ phẳng và đồng đều về màu sắc [6]. 
Đáp ứng yêu cầu thiết kế như: Bảo đảm an toàn 
 55 
và khả năng làm việc của kết cấu, đáp ứng yêu 
cầu sử dụng và tính thẩm mỹ của công trình... 
3.1.2. Nội dung thực hiện 
Tùy thuộc vào mục đích, cấu kiện cụ thể 
mà công tác xử lý khuyết tật có thể có những 
yêu cầu và cách thức khác nhau, nhưng một 
cách tổng quát có thể xây dựng nội dung xử lý 
khuyết tật bao gồm: 
- Khảo sát hiện trạng: tình trạng khuyết tật, 
tình trạng thực tế của kết cấu và kiến trúc; 
- Phân tích và nhận dạng khuyết tật; xác 
định mục đích xử lý; 
- Lựa chọn thời gian xử lí hợp lí; xử lý 
khuyết tật; quan trắc và theo dõi. 
3.2. Giải pháp phòng ngừa 
Từ kết quả phân tích các khuyết tật tại mục 
2.1, trên cơ sở xét tới tác động của chúng tới sự 
làm việc của kết cấu, cũng như cơ chế hình 
thành của mỗi loại khuyết tật, có thể phân làm 2 
nhóm cơ bản: 
 Nhóm 1: 
Không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng ít tới 
khả năng làm việc của kết cấu, cơ chế hình 
thành chủ yếu liên quan đến lượng nước thừa và 
lượng bọt khí trong bê tông chưa được thoát ra 
ngoài hoặc lượng nước bề mặt không đủ để quá 
trình thủy hóa xảy ra với phạm vi xuất hiện 
không lớn, xuất hiện cục bộ và chủ yếu bên trên 
bề mặt; bao gồm: phồng rộp bề mặt, rạn nứt 
chân chim, rỗ tổ ong, cong vênh, bong tróc, 
phấn hóa và nứt vỡ cục bộ. 
Để phòng ngừa sự xuất hiện của các khuyết 
tật thuộc nhóm này có thể sử dụng một số giải 
pháp sau đây: 
- Thiết kế chính xác tỷ lệ N/X (nước/xi 
măng), sao cho lượng dùng xi măng trong bê 
tông ít nhất. 
- Bê tông xi măng sử dụng không nên có 
quá nhiều bột khoáng, và có tính co ngót thấp. 
Xi măng ít tỏa nhiệt 
- Duy trì nhiệt độ và độ ẩm bề mặt thích 
hợp, không nên phủ bề mặt quá sớm để cho bê 
tông thoát nhiệt và cũng không nên quá muộn 
để giảm lượng bốc hơi nước trong bê tông. 
- Công tác đầm bê tông cũng cần hết sức 
lưu ý, tránh để tách (tập trung) và làm mất nước 
trong bê tông. 
- Tỷ lệ cuốn khí không được lớn quá 3% 
[9]. 
- Cân bằng nhiệt độ giữa lớp trên và lớp 
dưới của cấu kiện bê tông. 
- Bề mặt phân cách giữa 2 lớp đổ bê tông 
phải được đục nhám và vệ sinh sạch sẽ. 
 Nhóm 2: 
Các vết nứt nẻ cracking với chiều dài, bề 
rộng và độ sâu lớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến 
khả năng làm việc của kết cấu. Đối với nhóm 
này thì các giải phòng phòng ngừa cũng bao 
gồm như đối với nhóm 1, nhưng ở đây cần chú 
ý sau: 
Như phân tích ở trên, sự xuất hiện vết nứt 
trong bê tông liên quan chặt chẽ đến tốc độ 
thoát hơi nước bề mặt và tốc độ nước trồi lên bề 
mặt. Do đó, vấn đề đặt ra là phải khống chế 2 
quá trình này, nhất là tốc độ thoát hơi nước bề 
mặt nhằm hạn chế tốc độ nhiệt thủy hóa của xi 
măng trong bê tông. 
Để hạn chế tốc độ thoát hơi nước bề mặt, 
cần khống chế nhiệt độ, độ ẩm không khí, vận 
tốc gió và nhiệt độ bê tông, cũng như tạo màng 
ngăn cách giảm việc trao đổi hơi nước giữa bề 
mặt bê tông và không khí. Cụ thể là: 
 Lựa chọn thời điểm thi công hợp lý: nên 
chọn vào sáng sớm hoặc chiều tối. 
 Sử dụng các biện pháp che nắng và che 
gió. 
 Giảm nhiệt độ của bê tông bằng cách hạ 
nhiệt độ cốt liệu, nước trộn, cốp pha,sử dụng xi 
măng ít toả nhiệt ... 
 Trước khi thi công, nên làm ẩm và giảm 
nhiệt độ bề mặt nền, cốp pha. 
 Phủ bề mặt bê tông sau khi đổ bê tông 
(bằng tấm polyethylene hay bao bố ẩm,...). 
 Sử dụng giải pháp phun hơi sương lên bề 
mặt bê tông, đặc biệt khi thi công bê tông khối 
lớn hoặc nhiệt độ không khí cao. 
 Dùng phụ gia giảm việc thoát hơi nước bề 
mặt ngay sau khi đổ bê tông và cho đến khi 
hoàn thiện bề mặt: Đây là biện pháp đang được 
dùng phổ biến trong thực tiễn xây dựng khi đổ 
bê tông trong điều kiện thời tiết không thuận 
lợi. 
 Đối với bê tông khối lớn, nên áp dụng các 
giải pháp để đưa nhiệt độ bê tông ra bên ngoài 
 56 
(đặt dàn ống nước trong lòng khối bê tông...) 
hoặc chia nhỏ khối đổ bê tông. 
 Khi nhiệt độ không khí chênh lệch giữa 
ngày và đêm lớn, gây cho bề mặt bê tông bị sốc 
nhiệt, sinh ứng suất kéo làm nứt bê tông thì có 
thể phủ lên trên bề mặt bê tông một lớp cốt liệu 
rồi mới tiến hành phun nước dưỡng ẩm. 
 Áp dụng các biện pháp dưỡng hộ bê tông 
ngay sau khi hoàn thiện bề mặt. 
Điều quan trọng là các biện pháp này cần 
phải được áp dụng theo đúng qui trình trong 
suốt quá trình để đảm bảo bê tông đủ cường độ 
trước khi ứng suất kéo cực đại trong bê tông ở 
trạng thái dẻo do sức căng bề mặt tăng cao. 
3.3. Giải pháp khắc phục 
Tùy thuộc vào quy mô và mức độ ảnh 
hưởng của khuyết tật tới kiến trúc, đặc biệt là 
khả năng làm việc của kết cấu để lựa chọn giải 
pháp khắc phục phù hợp. 
 Với nhóm khuyết tật thứ nhất, nhóm 1: 
Để tránh tác động của các yếu tố xâm thực, 
mỹ quan kiến trúc của cấu kiện thì cần thiết phải 
tiến hành loại bỏ khuyết tật và thay thế bằng chất 
kết dính mới (vữa xi măng) có cường độ và tính 
năng tương tự hoặc lớn hơn lớp bị loại bỏ. Khi 
loại bỏ, phải tiến hành vệ sinh và đục nhám bề 
mặt để tăng khả năng bám dính giữa 2 lớp. 
 Với nhóm 2: 
■ Trường hợp 1: Phạm vi và kích thước 
nhỏ (chiều dài vết nứt < 2/3 chiều cao dầm, 
chiều rộng <0,5mm đối với dầm đơn giản; dầm, 
sàn có cốt thép bị ăn mòn với bề rộng vết nứt 
<1mm...[5]), cấu kiện bê tông cốt thép chưa 
nguy hiểm. 
Tiến hành đục tẩy và loại bỏ lớp bê tông 
xung quanh vị trị vết nứt, đối với những cấu kiện 
chịu lực lớn (cột, dầm) phải tiến hành gia cố 
chống giữ trước khi loại bỏ và duy trì công tác 
này cho đến khi lớp bê tông mới đạt cường độ. 
■ Trường hợp 2: Phạm vi và kích thước vết 
nứt lớn, cấu kiện bê tông cốt thép nguy hiểm có 
thể sử dụng một số giải pháp sau đây: 
- Phương pháp bao bọc vị trí hư hỏng bằng 
bê tông hoặc bê tông cốt thép; 
- Phương pháp dùng bản thép gia cường 
(dán bản thép); 
- Phương pháp dùng bê tông dự ứng lực 
căng ngoài; 
- Phương pháp sử dụng vật liệu composite 
sợi cường độ cao FRP (Fiber-Reinforced 
Polymer). 
Mỗi giải pháp đều có những ưu nhược điểm 
riêng, trong giới hạn báo cáo tác giả trình bày cụ 
thể về phương pháp FRP, đây là một trong 
những phương pháp mới đã được nghiên cứu vá 
áp dụng tại các nước tiên tiến từ những năm 
1990. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là 
thi công đơn giản, không cần sử dụng cốp pha, 
có tính thẩm mỹ cao. Có 2 phương pháp thi công 
FR là: phương pháp khô (dry lay-up) và phương 
pháp dán tấm theo kiểu ướt (wet lay-up). 
a. Vật liệu FRP (Fiber Reinforced Polymer) 
- Vật liệu FRP là một dạng vật liệu 
composite được chế tạo từ các vật liệu sợi, 
trong đó có ba loại vật liệu sợi thường được 
sử dụng là sợi carbon CFRP, sợi thủy tinh 
GFRP và sợi aramid AFRP. Đặc tính của các 
loại sợi này là có cường độ chịu kéo rất cao, 
mô đun đàn hồi lớn, trọng lượng nhỏ, khả 
năng chống mài mòn cao, cách điện, chịu 
nhiệt tốt, bền theo thời gian 
- Các dạng FRP dùng trong xây dựng: 
dạng tấm, dạng thanh, dạng cáp, dạng vải, 
dạng cuộn Trong sửa chữa và gia cố công 
trình xây dựng thường dùng các loại FRP dạng 
tấm và dạng vải. 
- Vật liệu FRP thường được sử dụng nhất 
là của các hãng sản xuất: Mbrace, Sika 
Hình 9. Một số dạng của FRP 
 57 
Hình 10. Ứng suất và biến dạng của vật liệu FRP [3] 
b. Thi công dán theo phương pháp khô (dry lay-
up) 
Quá trình thi công dán tấm FRP bằng phương 
pháp khô bao gồm các bước sau: 
Bước 1: Chuẩn bị bề mặt bê tông 
Trước khi gia cố lắp đặt tấm FRP thì bề 
mặt bê tông phải được xử lý kỹ. Các vết nứt, 
các mảnh vụn sứt mẻ và cốt thép bị gỉ cần phải 
được chú ý trước khi thi công lắp đặt tấm 
FRP. Các sứt mẻ và các loại hư hỏng khác 
cần phải được loại bỏ và được vá lại với các 
loại vữa sửa chữa phù hợp. Tất cả các vết nứt 
có bề rộng lớn hơn 0,5mm cần phải được bơm 
êpoxy để sửa chữa. 
Bước 2: Sơn lót kết cấu cần gia cố 
Sơn lót bề mặt bê tông cần gia cố bằng cách 
dùng cọ lăn ngắn hoặc trung bình. 
Bước 3: Phủ bột trét làm phẳng bề mặt 
Bột trét được trét bằng các bay cầm tay. 
Bột trét được sử dụng để làm phẳng bề mặt 
và lấp các khuyết tật; việc bao phủ hoàn toàn 
thì không cần thiết. Bột trét có thể trét lên bề 
mặt sơn lót còn ướt không cần đợi sơn khô. 
Bước 4: Phủ lớp keo thứ nhất 
Keo được quét lên bề mặt đã được sơn lót 
và làm phẳng bằng cọ lăn. Lượng keo sử 
dụng cũng phụ thuộc vào từng loại FRP được 
sử dụng. 
Bước 5: Dán tấm FRP 
Tấm FRP cần được đo và cắt sẵn trước khi 
đặt lên bề mặt cần gia cố. Tấm FRP được đặt lên 
bề mặt bê tông và được ấn nhẹ nhàng vào lớp 
keo dán. Trước khi lột lớp giấy dán mặt sau, 
dùng con lăn bằng cao su lăn theo hướng sợi cho 
keo dễ dàng ngấm vào các sợi riêng rẽ. Cọ lăn 
không bao giờ được lăn theo hướng vuông góc 
với hướng sợi để tránh sợi có thể bị hỏng. 
Bước 6: Phủ lớp keo thứ hai và sơn bảo 
vệ bề mặt tấm FRP 
Lớp keo thứ hai có thể được phủ lên sau 
30 phút kể từ khi đặt và lăn tấm FRP. Đến 
lúc này lớp keo đầu tiên đã rút hết vào vào tấm 
FRP. 
Sơn lót kết 
cấu 
Phủ bột trét 
làm phẳng 
Phủ lớp keo 
thứ nhất 
Hình 11. Quá 
trình thi công 
FRP theo 
phương pháp 
khô (dry lay-
up) 
Dán tấm FRP Phủ lớp keo 
thứ 2 
 58 
c. Thi công dán theo phương pháp ướt (dry lay-up) 
Phương pháp ướt về trình tự giống với 
phương pháp khô, điểm khác biệt là ở bước thoa 
keo nhúng nhựa tấm FRP. Khi dán tấm FRP 
bằng phương pháp ướt ta chỉ sử dụng tấm vải 
FRP dạng khô chưa tẩm nhựa. Tấm FRP khô sẽ 
được tẩm đẫm nhựa đến khi bão hòa và được dán 
lên bề mặt bê tông đã được xử lý kỹ. 
Ưu điểm của phương pháp dán ướt là có 
thể sử dụng cho cấu kiện có kích thước lớn (cột 
đường kính lớn, mặt đáy sàn, dán bọc ba mặt 
dầm), liên kết giữa lớp FRP với bề mặt bê 
tông cũng như liên kết giữa các tấm FRP 
được đảm bảo hơn, sẽ ít có trường hợp bị phá 
hoại liên kết. Tuy nhiên, khi dùng phương 
pháp dán ướt sẽ sử dụng một lượng keo dán 
rất lớn nên thời gian đợi cho tấm FRP khô 
keo sẽ lâu hơn làm cho thời gian thi công kéo 
dài hơn. Quá trình thoa keo tẩm nhựa cho tấm 
FRP có thể sử dụng máy tẩm nhựa đối với tấm 
vải FRP có bề rộng lớn hoặc có thể dùng 
phương pháp thủ công bằng tay đối với tấm 
FRP có bề rộng nhỏ. Các bước tiến hành 
tương tự như phương pháp thi công dán khô. 
a. Tẩm nhựa vào tấm FRP đến khi bão hòa 
b. Sơn bảo vệ bề mặt tấm FRP 
Hình 12. Quá trình tẩm nhựa tấm FRP theo 
phương pháp ướt (wet lay-up) 
4. Một số kiến nghị 
Báo cáo tập trung tổng hợp và phân tích cơ 
sở khoa học về khuyết tật trong bê tông, với rất 
nhiều các yếu tố ảnh hưởng cũng như nguyên 
nhân phát sinh khuyết tật, chắc chắn rằng, các 
khuyết tật sẽ đa dạng và biến đổi phức tạp nhiều 
hơn nữa. Do đó, để có thể đánh giá chính xác, 
định lượng hóa cũng như sự ảnh hưởng của các 
khuyết tật cần tiến hành nghiên cứu với từng 
cấu kiện cụ thể để có kết quả rõ dàng và phù 
hợp hơn trong việc phòng ngừa, khắc phục. 
5. Kết luận 
Việc nghiên cứu khuyết tật bê tông khá phức 
tạp do sự biến đổi liên tục của các yếu tố ảnh 
hưởng: các yếu tố khách quan như tính chất cơ 
học của bê tông (cường độ chịu kéo, khả năng 
chịu uốn của bê tông, độ co ngót), tốc độ thoát 
hơi nước bề mặt, điều kiện khí hậu khu vực thi 
công; các yếu tố chủ quan bao gồm: công tác tổ 
chức thi công (sử dụng vật liệu sản xuất bê tông 
kém chất lượng, biện pháp tổ chức thi công chưa 
phù hợp), quá trình thiết kế chưa lường hết 
được các vấn đề phát sinh hoặc chưa tính toán 
chính xác về giải pháp kết cấu lựa chọn như sự 
ảnh hưởng của tải trọng và tác động, mối quan hệ 
giữa tải trọng – thời gian tới sự hình thành, phát 
triển của khuyết tật trong bê tông. 
Do đó, việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng 
tới khuyết tật bê tông là hết sức cần thiết, là cơ 
sở lý luận để lựa chọn và chủ động áp dụng 
hiệu quả các biện pháp nhằm phòng tránh, khắc 
phục các khuyết tật trong bê tông. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Tạ Minh Hoàng, 2009. Phân loại và nguyên 
nhân nứt bê tông. Viện vật liệu xây dựng 
( 
[2] GS.TS Nguyễn Tấn Quý, TS. Nguyễn Thiện 
Ruệ, 2003. Giáo trình Công nghệ bê tông xi 
măng. NXB Giáo dục 2003. 
[3]. Ngo Quang Tuong, 2007. Repairing and 
strengthening renforced concrete structures by 
using FRP, Science & Technology development 
Journal, University of Technology, VNU-HCM. 
[4]. TCXDVN 358:2005. Cọc khoan nhồi-
Phương pháp xung siêu âm xác định tính đồng 
nhất của bê tông. Bộ Xây dựng. 
 59 
[5]. TCXDVN 373-2006. Chỉ dẫn đánh giá mức 
độ nguy hiểm của kết cấu nhà. Bộ Xây dựng. 
[6]. TCXDVN 4453-1995. Kết cấu bê tông và 
bê tông cốt thép toàn khối – Quy phạm thi công 
và nghiệm thu. Mục 6.10.2 trang 30. 
[7] M. Al Nasra, PhD, PE, 2008. Concrete 
methods and principle. 
[8]. Professor Mark Alexander, Dr. Hans 
Beushausen, 2010. Concrete deterioration 
(Workshop, May 2010). University of Cape Town. 
[9] Portland Cement Association. Cocrete 
information.  
[10].  
SUMMARY 
Concrete cement defects, cause and some solutions to prevent, repair 
Nguyen Quang Phich, Bui Van Duc, Le Tuan Anh, Pham Ngoc Anh 
University of Mining and Geology 
Cement concrete already and in the process of being important constructon material in capital 
construction to all sectors of the national economy. During in use has appeared a lot of defects 
affecting the architectural and ability to work of concrete structure. The main reasons lies in the 
properties of concrete materials such as bending resistance is poor, the cement hydration reaction, 
chemical reaction between the mineral component to cause destabilizing volume. This article 
presents the nature of the mechanism of formation and the development of disability and 
recommends a number of measures to prevent and overcome the common defects in concrete. 
HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO HỆ THỐNG (tiếp theo trang 48) 
SUMMANY 
Status and solution on ventilation system renovation for Halam coal mine 
Nguyen Cao Khai, Tran Xuan Ha, Nguyen Van Thinh 
University of Mining and Geology 
Mine ventilation plays a significant role in underground mining, especially in mining at depths 
greater. Ha Lam Coal Mine is one of the mines in greater depth and tend to continue to further exploit, so 
ventilation issues need to be deeply concerned.The paper has analyzed and evaluated the status of the 
 mining ventilation system of HaLam coal mine. Therefore, authors provide the most appropriate 
solution on renovation of ventilation system in order to improve and reduce the cost for mining 
ventilation. 

File đính kèm:

  • pdfnut_ne_trong_be_tong_xi_mang_nguyen_nhan_va_mot_so_giai_phap.pdf
Ebook liên quan