Ôn thi tốt nghiệp Chính trị triết – Tư tưởng Hồ Chí Minh

Tóm tắt Ôn thi tốt nghiệp Chính trị triết – Tư tưởng Hồ Chí Minh: ...ị trí, vai trò của các thuộc tính trong việc xác định chất là ko giống nhau: có cái quan trọng trong quan hệ này nhưng lại ko quan trọng trong quan hệ khác. - Lượng : cũng là sự tổng hợp những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng nhưng phanquangthoai@yh ôn thi chính trị triết – ...a XH, gồm 3 yếu tố cơ bản: + Đk địa lý: gồm môi trường, khí hậu, tà nguyên thiên nhiên... là nhân tố thường xuyên ảnh hưởng đến quá trình sx vật chất. + Đk dân số: dân số là lượng người sinh sống trong 1 vùng lãnh thổ nhất định. Khái niệm dân số bao trùm nhiều mặt như số lượng dân số, mật độ... NN phải có trách nhiệm bảo đảm quyền làm chủ của dân, để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của mình trong hệ thống quyền lực của XH. Quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng. 2.1.2. NN do dân: NN do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ...HCM khẳng định: “ việc nước là việc c...

pdf23 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Ôn thi tốt nghiệp Chính trị triết – Tư tưởng Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạng. 
• Đặc điểm của nhà nước vơ sản: 
 Nhà nước của nhân dân lđ. 
 Chức năng tổ chức xd (chủ yếu), trấn áp bạo lực. 
 Thống nhất giữa tính dtộc và quốc tế. 
 Nhà nước chịu sự lãnh đạo của ĐCS. 
2.Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về nhà nước 
2.1.Xd NN thể hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động: đĩ là NN của dân, do dân, vì dân. 
Quan điểm về NN của dân, do dân, vì dân trong tư tưởng HCM thể hiện ở những nội dung sau: 
2.1.1. NN của dân: 
- Quan điểm nhất quán của HCM là xác lập tất cả mọi quyền lực trong NN và trong XH đều 
thuộc về nhân dân.Hiến pháp năm 1946 nêu rõ: tất cả quyền bính trong nước đều là của tịan thể 
nhân dân VN, khơng phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tơn giáo, những việc quan 
hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra tịan dân phúc quyết. 
- Nhân dân lđ làm chủ NN thì dẫn đến 1 hệ quả là nhân dân lđ cĩ quyền kiểm sốt NN. Quyền 
làm chủ và đồng thời cũng là quyền kiểm sốt của nhân dân thể hiện ở chỗ nhân dân cĩ quyền bãi 
miễn những Đại biểu Hội đồng nhân dân nào nếu những Đại biểu đĩ tỏ ra khơng xứng đáng với sự 
tín nhiệm của nhân dân. 
- Trong NN của dân, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ. Bằng thiết chế dân chủ, NN 
phải cĩ trách nhiệm bảo đảm quyền làm chủ của dân, để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của 
mình trong hệ thống quyền lực của XH. Quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng. 
2.1.2. NN do dân: 
NN do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ...HCM khẳng định: “ việc nước là việc chung, 
mỗi người đều phải cĩ trách nhiệm” ghé vai gánh vác 1 phần”. Quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng 
đi đơi với trách nhiệm, nghĩa vụ. 
2.1.3. NN vì dân: 
NN vì dân là 1 NN lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả vì lợi ích của nhân 
dân, ngồi ra khơng cịn 1 lợi ích nào khác. HCM luơn luơn tâm niệm: phải làm cho dân cĩ ăn, 
phải làm cho dân cĩ mặc, phải làm cho dân cĩ chỗ ở, phải làm cho dân được học hành. 
phanquangthoai@yh ơn thi chính trị triết – tư tưởng HCM 
 Trang 17 
Cả cuộc đời Người “ chỉ cĩ 1 mục đích là phấn đấu cho quyền lợi TQ và hạnh 
phúc của quốc dân”. 
2.2.Tư tưởng HCM về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp cơng nhân với tính nhân dân và 
tính dtộc của NN. 
2.2.1.Bản chất giai cấp cơng nhân của NN VN dân chủ cộng hịa: 
Trong tư tưởng HCM, NN ta được coi là NN của dân, do dân, vì dân nhưng bản chất giai cấp 
của NN ta là bản chất giai cấp cơng nhân. Vì 
- NN do ĐCS lãnh đạo. 
- Bản chất giai cấp của NN ta thể hiện ở tính định hướng XHCN cảu sự phát triển cảu đất nước. 
- Bản chất giai cấp cơng nhân của NN ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của 
nĩ là nguyên tắc tập trung dân chủ. 
2.2.2.Bản chất giai cấp cơng nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dtộc: 
HCM là người giải quyết rấtthành cơng mối quan hệ giữa các vđề giai cấp-dtộc trong xd NN 
VN mới. HCM đã giải quyết hài hịa, thống nhất giữa bản chất giai cấp với tính nhân dân, tính 
dtộc và được thể hiện rõ trong những quan điểm sau: 
- NN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ người VN từ 
quá trình dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của dtộc. 
- Tính thống nhất của nĩ cịn biểu hiện ở chỗ NN ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của 
dtộc làm cơ bản. 
- Trong thực tế, NN ta đã đứng ra làm nhiệm vụ của cả dtộc giao phĩ, đã lãnh đạo nhân dân 
tiến hành các cuộc kháng chíên để bảo vệ nền độc lập, tự do của TQ, xd 1 Nước VN hịa bình, 
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, gĩp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới. 
2.2.3.Tư tưởng HCM về 1 NN cĩ pháp quyền hiệu lực pháp lý mạnh mẽ: 
- Xd 1 NN hợp hiến: 
+ Chỉ 1 ngày sau khi đọc bản Tuyên ngơn độc lập, trong phiên họp đầu tiên của chính phủ lâm 
thời, HCM đã đề nghị tổ chức tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để lập quốc hội. 
+ Cuộc tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi ngày 6-1-1946 với chế độ phổ thơng đầu phiếu, 
tất cả mọi người dân từ 18 tuổi trở lên, khơng phân biệt nam nữ, giàu nghèo, dtộc, đảng phái, tơn 
giáo,...đều đi bỏ phiếu bầu những đại biểu của mình vào trong Quốc hội. Ngày 2-3-1946 Quốc hội 
khĩa 1 đã họp phiên đầu tiên lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của NN. 
- Quản lý NN bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống: 
+ Từ năm 1919, HCM đã đề cập vấn đề “ thần linh pháp quyền”. Cĩ hiến pháp và pháp luật 
nhưng khơng đưa được vào trong cuộc sống thì XH cũng sẽ bị rối loạn. 
+ Trong việc thực thi pháp luật, cĩ quan hệ rất lớn tới trình độ dân trí của nhân dân. Vì vậy, 
HCM chú trọng tới vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực chính trị của nhân dân, làm cho 
nhân dân cĩ ý thức chính trị trong việc tham gia cơng việc của chính quyền các cấp. Làm tốt nghĩa 
vụ cơng dân cũng tức là thực hiện nghĩa vụ của mình đối với NN, biết thực thi dân chủ. 
- Tích cực xd đội ngũ cán bộ, cơng chức của NN đủ đức và tài: 
+ Tuyệt đối trung thành với cách mạng. 
+ Hăng hái, thành thạo cơng việc, giỏi chuyên mơn, nghiệp vụ. 
+ Phải cĩ mối liên hệ mật thiết với nhân dân. 
+ Cán bộ, cơng chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đĩan, dám chịu trách 
nhiệm, nhất là trong những tình huống khĩ khăn, “thắng khơng kiêu, bại khơng nản”. 
2.2.4.Tư tưởng HCM về xd NN trong sạch vững mạnh, hoạt động cĩ hiệu quả: 
phanquangthoai@yh ơn thi chính trị triết – tư tưởng HCM 
 Trang 18 
- Đề phịng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của NN. 
+ Đặc quyền, đặc lợi. 
+ Tham ơ, lãng phí, quan liêu. 
+ Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo. 
- Tăng cường pháp luật đi đơi với đNy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng. 
3. Xây dựng được 1 nhà nước trong sạch, vững mạnh, họat động cĩ hiệu quả 
- Nhà nước bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân: Quyền làm chủ thật sự của nhân dân 
chính là 1 nội dung cơ bản trong yêu cầu xd NN của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng HCM. Vận 
dụng tư tưởng HCM về xd NN địi hỏi phải chú trọng đảm bảo và phát huy quyền làm chủ thật sự 
của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH. 
- Kiện tịan bộ máy hành chính NN 
- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với NN: thể hiện ở những nội dụng sau: 
+ Lãnh đạo NN thể chế hĩa đường lối, chủ trương của Đảng, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng 
và phát huy vai trị quản lý của NN, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với NN: lãnh đạo 
bằng đường lối, bằng tổ chức, bộ máy của Đảng trong các cơ quan NN, bằng vai trị tiên phong, 
gương mẫu của đội ngũ đảng viên hoạt động trong bộ máy NN, bằng cơng tác kiểm tra, Đảng 
khơng làm thay cơng việc quản lý của NN. 
+ Sự trong sạch, vững mạnh của ĐCS Vn chính là yếu tố quyết định sự thành ccơng của việc 
xd NN pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng HCM. 
Câu 3 : Tại sao nĩi : Đại đồn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành cơng của cách 
mạng. Chúng ta phải xây dựng khối đại đồn kết ntn để thực hiện tư tưởng chiến lược đĩ 
của Chủ tịch HCM? 
1. Tư tưởng HCM về đại đồn kết dân tộc 
- Khái niệm tư tưởng HCM : Tư tưởng HCM là một hệ thống những quan điểm tồn diện và sâu 
sắc về những vấn đề cơ bản của CMVN từ CM dân tộc dân chủ nhân dân đến CM XHCN là kết 
quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mac – Lênin vào điều kiện cụ thể ở nước ta, 
đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại vì sự nghiệp giải phĩng dân tộc, giải 
phĩng giai cấp và giải phĩng con người. 
- Vị trí của tư tưởng đại đồn kết trong hệ thống tư tưởng HCM : đây là tư tưởng quan trọng nhất 
trong các bài tư tưởng của HCM. 
+ Khái niệm đại đồn kết : là hệ thống những quan điểm, những luận điểm, những nguyên tắc, 
những biện pháp giáo dục, tập hợp, tổ chức, hướng dẫn lực lượng yêu nước cách mạng một cách 
rộng rãi nhất, chặt chẽ nhất nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh của dân tộc trong sự 
nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do, dân chủ và CNXH. 
 Phân tích tư tưởng HCM về đại đồn kết dân tộc : 
- Đại đồn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành cơng của cách mạng: 
HCM cho rằng, cuộc đấu tranh cứu nước của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX bị 
thất bại cĩ một nguyên nhân sâu xa là cả nước đã khơng đồn kết được thành một khối thống nhất. 
Người thấy rằng, muốn đưa cách mạng đến thành cơng phải cĩ lực lượng cách mạng đủ mạnh để 
chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành cơng xã hội mới; muốn cĩ lực lượng cách mạng 
phanquangthoai@yh ơn thi chính trị triết – tư tưởng HCM 
 Trang 19 
mạnh phải thực hiện đại đồn kết, quy tụ mọi lực lượng cách mạng thành một khối 
vững chắc. Do đĩ, đồn kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài của cách mạng, là nhân tố bảo đảm 
cho thắng lợi của cách mạng. 
HCM đi đến kết luận : muốn được giải phĩng, các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động 
phải tự mình cứu lấy mình bằng đấu tranh cách mạng, bằng cách mạng vơ sản. 
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, cĩ thể và cần thiết phải điều chỉnh chính sách 
và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau, nhưng đại đồn 
kết dân tộc luơn luơn được Người nhận thức là vấn đề sống cịn của cách mạng. 
HCM đã đưa ra nhiều luận điểm về vấn đề đồn kết dân tộc, đồn kết quốc tế : Đồn kết là 
sức mạnh, là then chốt của thành cơng; Đồn kết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra 
con cháu đều tốt; Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết; Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng. 
2. Vận dụng 
Yêu cầu đặt ra cho giai đoạn cách mạng hiện nay là phải củng cố và tăng cường khối đại 
đồn kết dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tồn dân để giành thắng lợi, nhằm thực 
hiện sự nghiệp cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội 
cơng bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, để vận dụng tư tưởng HCM về đại đồn kết vào việc xây 
dựng, củng cố, mở rộng khối đại đồn kết tồn dân tộc cần chú ý những vấn đề sau đây : 
- Phải thống nhất quan điểm đại đồn kết tồn dân tộc là một sức mạnh, là động lực chủ yếu, là 
nhân tố đảm bảo quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
- Phải lấy mục tiêu chung của sự nghiệp cách mạng làm điểm tương đồng, xĩa bỏ mặc cảm, định 
kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần, giai cấp. Xây dựng khối đại đồn kết trên tinh thần 
cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai. 
- Để xây dựng khối đại đồn kết cần đảm bảo thực hiện sự cơng bằng bình đẳng xã hội, thực hiện 
dân chủ với giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, nâng cao tinh thần yêu nước, 
ý chí độc lập dân tộc, tinh thần tự lực tự cường để xây dựng và phát triển đất nước. 
- Đại đồn kết dân tộc là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà Đảng lãnh đạo và 
các tổ chức Đảng được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đĩ chủ trương của Đảng, 
chính sách pháp luật của nhà nước cĩ ý nghĩa quan trọng hàng đầu. 
- Thực hiện chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hĩa, đa phương hĩa vấn đề 
thương mại theo phương châm : VN muốn làm bạn với các nước vì hịa bình, độc lập, hợp tác và 
phát triển. 
Câu 4: Phân tích những ph$m chất đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới. 
Liên hệ với nhận thức và thực tiễn của bản thân. 
1. Vị trí, vai trị của đạo đức 
Khi đánh giá vai trị của đạo đức cách mạng, HCM coi đạo đức là nền tảng của người cách 
mạng, cũng giống như gốc của cây, ngọn nguồn của sơng suối. Người viết : “Cũng như sơng thì cĩ 
nguồn mới cĩ nước, khơng cĩ nguồn thì sơng cạn. Cây phải cĩ gốc, khơng cĩ gốc thì cây héo. 
phanquangthoai@yh ơn thi chính trị triết – tư tưởng HCM 
 Trang 20 
Người cách mạng phải cĩ đạo đức, khơng cĩ đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng 
khơng lãnh đạo được nhân dân. Vì muốn giải phĩng cho dân tộc, giải phĩng cho lồi người là một 
cơng việc to tát, mà tự mình khơng cĩ đạo đức, khơng cĩ căn bản, tự mình đã hủ hĩa, xấu xa thì 
cịn làm nổi việc gì”. Người so sánh : “Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là 
một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nĩ cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất 
phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức cĩ mạnh mới gánh đi được xa. Người cách mạng phải cĩ đạo đức 
cách mạng làm nền tảng mới hồn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang. 
Cĩ đạo đức cách mạng thì khi gặp khĩ khăn gian khổ, thất bại cũng khơng lùi bước, chán nản 
; khi gặp thuận lợi và thành cơng cũng vẫn giữ tinh thần khiêm tốn, “lo trước thiên hạ, vui sau 
thiên hạ, khơng kèn cựa về mặt hưởng thụ, khơng cơng thần, khơng quan liêu, khơng kiêu ngạo  
Đạo đức là cái gốc của người cách mạng, nhưng phải nhận thức đức và tài cĩ mối quan hệ 
mật thiết với nhau. Cĩ đức phải cĩ tài, nếu khơng sẽ khơng mang lại lợi ích gì mà cịn cĩ hại cho 
dân. Mặt khác phải thấy trong đức cĩ tài. Tài càng lớn thì đức phải càng cao, vì đức - tài là nhằm 
phục vụ nhân dân và đưa cách mạng đến thắng lợi. 
2. Những phm chất đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới 
2.1. Trung với nước, hiếu với dân 
- Trung với nước : 
+ Trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, phải biết đặt lợi ích của Đảng, của 
Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết. 
+ Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng. 
+ Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. 
- Hiếu với dân : 
+ Khẳng định vai trò, sức mạnh thực sự của nhân dân, phải lấy dân làm gốc. 
+ Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân, tổ chức vận 
động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. 
+ Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 
2.2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư 
Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư là một biểu hiện sinh động của phNm chất “ trung với 
nước, hiếu với dân”. 
- Cần, là lao động cần cù, siêng năng, cĩ kế hoạch chuyên sâu, sáng tạo, thi đua sản xuất tốt, cĩ 
năng suất, chất lượng, hiệu quả, tự lực cánh sinh, khơng ỷ lại, lười biếng, dựa dẫm, phải kiên trì, 
bền bỉ, dẻo dai, cĩ thái độ đúng với lao động, coi đĩ là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn 
hạnh phúc của con người. 
- Kiệm, tức là tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền bạc của nhân dân, của nhà nước và của bản thân, 
từ việc to, đến việc nhỏ, khơng xa xỉ, khơng lãng phí, khơng bừa bãi. Cần và kiệm phải đi đơi với 
nhau, như hai chân của con người. Cần mà khơng kiệm, "thì làm chừng nào xào chừng ấy", khơng 
phanquangthoai@yh ơn thi chính trị triết – tư tưởng HCM 
 Trang 21 
lại hồn khơng. Kiệm mà khơng cần, "thì khơng tăng thêm, khơng phát triển được. 
Mà vật gì đã khơng tiến tức là thối" 
- Liêm, là trong sạch, khơng tham lam, khơng tham ơ, tơn trọng, giữ gìn của cơng, của dân, khơng 
chiếm dụng của cơng làm của tư, sách nhiễu nhân dân. Khơng tham địa vị, khơng tham tiền tài, 
khơng tham sung sướng. Chỉ cĩ một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ. 
- Chính, là khơng tà, thẳng thắn, đứng đắn. Cần, kiệm, liêm là rễ của chính. Một người phải cần, 
kiệm, liêm, nhưng phải chính mới là người hồn tồn. 
- Chí cơng vơ tư, theo Hồ Chí Minh, đây là một câu châm ngơn của người xưa, cĩ tính định 
hướng động viên mọi người phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện để vươn tới cái tốt đẹp. Người nĩi: khi 
làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ tới mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau, phải “lo 
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ". 
2.3. Thương yêu con người 
Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người rất tồn diện và độc đáo. Hồ Chí Minh đã xác 
định tình yêu thương con người là một trong những phNm chất đạo đức cao đẹp nhất. Người dành 
tình yêu thương rộng lớn cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức bĩc lột. 
Người viết: "Tơi chỉ cĩ một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hồn 
tồn độc lập, dân ta được hồn tồn tự do, đồng bào ai cũng cĩ cơm ăn áo mặc, ai cũng được học 
hành". 
Hồ Chí Minh yêu thương đồng bào, đồng chí của Người, khơng phân biệt họ ở miền xuơi hay 
miền ngược, là trẻ hay già, trai hay gái... khơng phân biệt một ai, khơng trừ một ai, hễ là người 
Việt Nam yêu nước thì đều cĩ chỗ trong tấm lịng nhân ái của Người. 
Tình yêu thương của Người cịn thể hiện đối với những người cĩ sai lầm khuyết điểm. Với 
tấm lịng bao dung của một người cha, Người căn dặn, chúng ta: "Mỗi con người đều cĩ thiện và 
ác ở trong lịng ta, phải biết làm cho phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và 
phần xấu bị mất dần đi, đĩ là thái độ của người cách mạng. Đối với những người cĩ thĩi hư tật xấu, 
từ hạng người phản lại Tổ quốc và nhân dân, ta cũng phải giúp họ tiến bộ bằng cách làm cho cái 
phần thiện trong con người nảy nở để đNy lùi phần ác, chứ khơng phải đập cho tơi bời". 
2.4. Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung 
Theo Hồ Chí Minh, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, mỗi thắng 
lợi của cách mạng Việt Nam đều đĩng gĩp vào thắng lợi chung của phong trào cách mạng thế giới. 
Do đĩ, Người yêu cầu đội ngũ cán bộ, cơng chức phải nêu cao tinh thần quốc tế vơ sản, phải thấu 
suốt quan điểm "giúp nhân dân nước bạn tức là mình tự giúp mình" 
Người khẳng định: bốn phương vơ sản đều là anh em. Đĩ là tinh thần đồn kết với các dân 
tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước, mà Hồ Chí Minh đã dày cơng vun đắp bằng hoạt 
động cách mạng thực tiễn của bản thân mình và bằng sự nghiệp cách mạng của cả dân tộc; là tinh 
thần đồn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hồ bình, 
cơng lý và tiến bộ xã hội, vì những mục tiêu lớn của thời đại là hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ 
và tiến bộ xã hội, là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước, 
phanquangthoai@yh ơn thi chính trị triết – tư tưởng HCM 
 Trang 22 
các dân tộc. 
3. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới 
3.1. Nĩi đi đơi với làm, phải nêu gương về đạo đức. 
Cán bộ đảng viên phải gương mẫu “miệng nĩi tay làm”, phải nêu tấm gương đạo đức cách 
mạng trước quần chúng; cán bộ, đảng viên đi trước, làng nước theo sau. Sống theo phương châm 
“mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Cổ vũ “người tốt, việc tốt”, các điển hình tiêu biểu. 
3.2. Xây đi đơi với chống, phải tạo thành phong trào rộng rãi 
Xây dựng nền đạo đức cách mạng, giáo dục chuNn mực đạo đức mới, khơi dậy ý thức tự giác, 
đạo đức lành mạnh ở mọi người, hướng mọi người vào cuộc đấu tranh cho sự trong sạch, lành 
mạnh về đạo đức. Nâng cao đạo đức cách mạng, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân - 
nguồn gốc của mọi thứ tệ nạn, thứ giặc “nội xâm” phá từ trong ra. 
3.3. Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời. 
Người cũng khẳng định đạo đức khơng phải là thứ cĩ sẵn trong mỗi người mà đạo đức là do 
con người tiếp thu được qua giáo dục và tạo thành nhờ bản thân tích cực tu dưỡng bền bỉ rèn luyện 
trong mơi trường sống và trong cuộc đấu tranh cách mạng. Người đưa ra lời khuyên rất dễ hiểu: 
"Đạo đức cách mạng khơng phải trên trời sa xuống. Nĩ do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày 
mà phát triển, củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong". 
4. Liên hệ 
- Nâng cao đạo đức trong tình hình mới, Đảng và nhân dân ta quán triệt tư tưởng đạo đức Hồ Chí 
Minh, ra sức bồi dưỡng các phNm chất đạo đức, vận dụng các nguyên tắc xây dựng đạo đức mà 
Người đã nêu ra. 
 - Học tập tư tưởng trong đạo đức Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước tiếp tục cổ động phong trào 
thi đua yêu nước trong thời kỳ đổi mới, biểu dương các tập thể, cá nhân cĩ thành tích xuất sắc, dấy 
lên phong trào “người tốt việc tốt”, nêu gương sáng đạo đức cách mạng để mọi người tơn vinh và 
noi theo. 
- Học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước do Đảng 
Cộng sản Việt Nam khởi xướng, bên cạnh việc xây dựng những phNm chất đạo đức : trung với 
nước, hiếu với dân; thương người; cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư; tinh thần quốc tế trong 
sáng nêu trong di sản của Người, chúng ta cịn phải đấu tranh quyết liệt chống các tệ nạn xã hội 
nảy sinh trong nền kinh tế thị trường đang làm phương hại đến nền đạo đức cách mạng. 

File đính kèm:

  • pdfon_thi_tot_nghiep_chinh_tri_triet_tu_tuong_ho_chi_minh.pdf
Ebook liên quan