Phát triển bền vững - lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ở Nam Bộ và Việt Nam

Tóm tắt Phát triển bền vững - lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ở Nam Bộ và Việt Nam: ...n vững Liên Hiệp Quốc (CSD) đã khởi xướng bộ chỉ tiêu phát triển bền vững với một danh sách 134 chỉ số được lựa chọn và 22 quốc gia tình nguyện để kiểm tra tính ứng dụng của bộ công cụ. Sau đó, bộ chỉ tiêu được cải tiến, giản lược còn 58, bao gồm 15 chủ đề bao quát các lĩnh vực kinh tế... hiệu quả thấp. Vấn đề giảm nghèo tại các khu vực nông thôn, miền núi cũng là một trong các chủ đề nghiên cứu phát triển bền vững tại Việt Nam. Dựa trên quan điểm sinh kế bền vững(8) năm 2009, Chương trình Chia sẻ do tổ chức SIDA điều phối đã thực hiện Nghiên cứu các nhân tố hỗ trợ và ...g bằng sông Cửu Long phải đối mặt: một bên là nhu cầu tăng trưởng kinh tế, một bên là việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhóm tác giả nhấn mạnh sự thiếu bền vững trong quản lý nguồn tài nguyên trong lĩnh vực nông nghiệp, thông qua việc phân tích các thông tin về ...

pdf14 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Phát triển bền vững - lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ở Nam Bộ và Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cư nghèo, sống 
ven các khu công nghiệp, ven lưu vực 
sông. Nhóm nghiên cứu cũng đề cập đến 
vấn đề sử dụng nước trong bối cảnh ô 
nhiễm nguồn nước, đất, không khí, các 
vấn đề về y tế và sức khỏe khi nguồn 
nước cung cấp không đáp ứng được các 
tiêu chuẩn cơ bản, từ đó đề xuất nên có 
các biện pháp cần thiết, nhất là ở các khu 
vực môi trường sống bấp bênh, nơi cư dân 
có thể được xem là nghèo tuyệt đối. 
Tuy là khu vực phát triển năng động nhất 
Việt Nam, nhưng vấn đề giảm nghèo cũng 
là một trong các chủ đề được quan tâm 
nghiên cứu tại khu vực Đông Nam Bộ, đặc 
biệt tại các cộng đồng dân cư ven đô thị và 
nông thôn. Năm 2008, Hồ Mạnh Tuấn và 
cộng sự đã thực hiện Nghiên cứu về chiến 
lược tăng sinh kế ở các khu vực nông thôn 
được tiến hành với trường hợp nghiên cứu 
điển hình ở khu vực cộng đồng dân cư 
sống quanh hai hồ trữ nước Nông trường 
6 và Dakton ở tỉnh Bình Phước. Hiện trạng 
sinh kế của người dân sống chung quanh 
hai hồ trữ nước và các hoạt động nuôi 
trồng thủy sản tại đây đã được phân tích, 
từ đó đưa ra mối liên quan giữa việc quản 
lý hoạt động nuôi trồng thủy sản với thu 
nhập của người dân. Các cuộc thảo luận 
TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 
19
và phân tích dữ liệu đã chỉ ra các vấn đề 
quan trọng cho sinh kế của người dân ở 
đây. Việc nuôi trồng thủy sản cho thu nhập 
thấp bởi hai lý do: nuôi lồng (sản lượng 
thấp) và giá cả (giá bán thấp), trong khi đó 
ngư dân sản xuất chỉ dựa trên kinh nghiệm 
riêng, còn chính quyền hầu như không hỗ 
trợ về kỹ thuật và tài chính. 
Vai trò của cộng đồng trong phát triển bền 
vững và bảo vệ môi trường cũng được 
nhấn mạnh trong các nghiên cứu những 
năm gần đây. Chủ đề này được trình 
bày trong tác phẩm Community-driven 
Regulation: Balancing Development and 
Environmental in Viet Nam của Dara 
O’Rourke vào năm 2004. Nghiên cứu tập 
trung vào các vấn đề phát sinh về quản lý 
môi trường trong nỗ lực cân bằng giữa 
phát triển công nghiệp và bảo vệ môi 
trường. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 6 
nhà máy và cộng đồng ở hai tỉnh Đồng Nai 
và Phú Thọ. Theo ông, bất chấp tất cả 
những điểm yếu và xung đột trong công 
tác quản lý môi trường của chính phủ, các 
chính quyền địa phương (cấp tỉnh, cấp 
huyện, cấp xã) đôi khi đáp ứng với khiếu 
nại của công chúng và điều tiết ô nhiễm 
công nghiệp. Trong các trường hợp này, 
ông đưa ra luận điểm áp lực của cộng 
đồng sẽ thực hiện công bằng trong các 
cuộc xung đột môi trường, thúc đẩy chính 
quyền địa phương phản ứng với sự cố ô 
nhiễm cụ thể, gây sức ép với cơ quan môi 
trường để cải thiện việc giám sát, thực thi 
và mở rộng nhận thức của công chúng về 
các vấn đề môi trường. 
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang đe 
dọa đến môi trường và sự phát triển của 
Việt Nam hiện nay, một số nghiên cứu tập 
trung tìm kiếm các mô hình phát triển bền 
vững ở đô thị và nông thôn nhằm ứng phó 
và giảm thiểu với tác động của biến đổi khí 
hậu. Năm 2008, Ủy ban nhân dân TPHCM 
kết hợp Đại học Cottbus của Đức đã thực 
hiện Dự án nghiên cứu siêu đô thị TPHCM 
- Kế hoạch tích hợp đô thị và môi trường - 
Khung thích ứng với biến đổi khí hậu toàn 
cầu. Mục tiêu chính của dự án là phát triển 
các chiến lược thích nghi của đất đô thị, 
cấu trúc đô thị và phát triển đô thị để giảm 
thiểu những tác động tiêu cực của biến đổi 
khí hậu trong bối cảnh của siêu đô thị 
TPHCM. Ngoài ra, năm 2008, Dự án 
nghiên cứu phát triển khái niệm cộng đồng 
sinh khối đã được tiến hành tại huyện Củ 
Chi, TPHCM do Bộ Nông nghiệp Ngư 
nghiệp Lâm nghiệp của Nhật Bản (MAFF) 
và Sở Khoa học Công nghệ TPHCM thực 
hiện, với sự hỗ trợ kỹ thuật từ phía tập 
đoàn EX Cooperation, nhằm mục tiêu phát 
triển nông nghiệp theo hướng bền vững và 
phù hợp với nguồn lực thực tế tại địa 
phương. Điểm nổi bật của mô hình là nhấn 
mạnh vai trò tham gia, điều tiết của cộng 
đồng trong việc duy trì và phát triển mô 
hình phù hợp với nhu cầu cần thiết của cư 
dân sinh sống tại khu vực. 
3.2.3. Tây Nam Bộ 
Ngược lại với Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ 
là khu vực trọng điểm về sản xuất lương 
thực thực phẩm của cả nước. Chính vì vậy, 
các nội dung nghiên cứu phát triển bền 
vững thường tập trung vào các khía cạnh 
nông nghiệp, đặc biệt là vấn đề chuyển đổi 
cơ cấu cây trồng. Bài viết Chuyển đối cơ 
cấu cây trồng dưới góc độ môi trường và 
phát triển bền vững vùng đồng bằng ven 
biển Tây Nam Bộ của Đặng Đức Phương 
(2007) đã chỉ ra vấn đề phát triển không 
bền vững trong các hoạt động chuyển đổi 
TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 
20 
cơ cấu cây trồng trên diện rộng, vượt qua 
khỏi quy mô hộ gia đình, từ đó gây ra các 
nguy cơ biến đổi hệ sinh thái tự nhiên ban 
đầu. Tác giả tập trung vào 3 khía cạnh 
trọng tâm: 1) hệ sinh thái và chuyển dịch 
cơ cấu cây trồng; 2) đặc điểm hệ sinh thái 
ven biển Tây Nam Bộ và tính nhạy cảm; 3) 
hiện trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, 
trong đó đánh giá tính tích cực và tiêu cực 
đối với môi trường và phát triển bền vững. 
Trên cơ sở đó, tác giả khuyến cáo để phát 
triển bền vững, các hoạt động chuyển đổi 
cơ cấu cây trồng bắt buộc phải có đánh giá 
tác động môi trường. Nuôi trồng thủy sản 
là một trong các ngành kinh tế chủ lực tại 
khu vực Tây Nam Bộ. Chính vì vậy, để 
đánh giá và phân tích phương hướng phát 
triển ngành nghề này trong xu hướng phát 
triển bền vững, nhóm các nhà nghiên cứu 
thuộc Ủy ban châu Âu đã trình bày một 
nghiên cứu có tên là Tính bền vững về mặt 
môi trường tại khu vực nuôi trồng thủy sản 
nước lợ ở lưu vực sông Mekong, Việt Nam 
vào năm 2004 (thuộc dự án Gambas). 
Nghiên cứu đánh giá tính bền vững trước 
hết phải xuất phát từ quan điểm phát triển 
bền vững khi mở mang ngành nghề. Đối 
với hoạt động nuôi tôm hay bất kỳ hoạt 
động nào khác, đòi hỏi một sự hội tụ các 
mục tiêu xã hội, kinh tế và môi trường. Các 
mục tiêu này đòi hỏi phải được xem xét ở 
cả nội vi và ngoại vi đối với bất kỳ hoạt 
động sản xuất nào liên quan. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy nên có các biện pháp 
phòng ngừa trong sản xuất để làm giảm rủi 
ro và tăng tính hiệu quả của ngành nghề, 
đồng thời nghiên cứu cũng ủng hộ mô hình 
kết hợp nuôi tôm và rừng ngập mặn, và 
cần được thiết kế lại sao cho phục hồi 
chức năng của rừng ngập mặn nhưng vẫn 
đáp ứng được nhu cầu nuôi tôm. 
Riêng đối với lĩnh vực kinh tế ở cấp độ vĩ 
mô, trong ấn phẩm Phát triển kinh tế tại lưu 
vực sông Mekong ở Việt Nam (2008)(9), 
Robert Lensink và Mai Văn Nam đã trình 
bày các mâu thuẫn về nhu cầu mà Đồng 
bằng sông Cửu Long phải đối mặt: một 
bên là nhu cầu tăng trưởng kinh tế, một 
bên là việc sử dụng bền vững các nguồn 
tài nguyên thiên nhiên. Nhóm tác giả nhấn 
mạnh sự thiếu bền vững trong quản lý 
nguồn tài nguyên trong lĩnh vực nông 
nghiệp, thông qua việc phân tích các thông 
tin về vấn đề sử dụng đất, cấu trúc rừng, 
sử dụng nguồn nước và việc sử dụng hóa 
chất trong nông nghiệp ở Đồng bằng sông 
Cửu Long. Các số liệu dùng để phân tích 
được thu thập từ Tổng cục Thống Kê, các 
cuộc khảo sát thực địa với 201 hộ gia đình 
ở các khu vực có điều kiện kinh tế và hệ 
sinh thái khác nhau. Kết quả cho thấy 
quyết định phân bổ nguồn lực của hộ gia 
đình phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện sinh 
thái tự nhiên của khu vực mà họ sinh sống. 
Bên cạnh đó, kết quả thực nghiệm cũng 
cho thấy thu nhập hộ gia đình tỉ lệ thuận 
với các điều kiện về nguồn tài nguyên như 
kích thước đất sở hữu (trong trường hợp 
của Sóc Trăng, An Giang) và mức độ đa 
dạng hóa (trong trường hợp của Cần Thơ, 
An Giang và Tiền Giang). 
4. KẾT LUẬN 
Tuy các quan điểm và lý thuyết về phát 
triển bền vững đa chiều và còn nhiều luận 
điểm mơ hồ, nhưng đây vẫn được xem là 
xu hướng chủ đạo trong chính sách và 
phương hướng phát triển, không chỉ riêng 
ở Việt Nam mà ở các nước trên thế giới. 
Các nghiên cứu ở Việt Nam về lĩnh vực 
TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 
21
này bao quát từ các vấn đề mang tính vĩ 
mô, đến các vấn đề mang tính vùng, địa 
phương, hoặc trong từng ngành cụ thể 
cũng như liên ngành. Trong đó, như các 
nghiên cứu đã chỉ ra, và các chính sách 
của nhà nước đang hướng tới, là vai trò 
quan trọng của các cộng đồng trong phát 
triển bền vững vùng và địa phương. Chỉ 
khi từng cộng đồng được phát triển bền 
vững thì mới đảm bảo sự phát triển bền 
vững chung. Vì vậy, việc tiếp tục hỗ trợ và 
nâng cao vai trò của cộng đồng và người 
dân trong xóa đói, giảm nghèo, tạo sinh kế 
bền vững, nâng cao ý thức bảo vệ sinh 
thái, môi trường, thiết kế những mô hình 
sinh sống lâu dài thích ứng với biến đổi khí 
hậu là những vấn đề lớn mà các nghiên 
cứu cũng như các chính sách của chính 
quyền đang hướng tới vì mục tiêu phát 
triển bền vững Việt Nam. ‰ 
CHÚ THÍCH 
(1) Đây là lý thuyết cho rằng có thể đạt được 
phát triển kinh tế tốt nhất bằng cách cứ để cho 
các đơn vị kinh doanh phát triển bởi vì sự phát 
đạt của họ cuối cùng cũng chảy xuống người 
có lợi tức trung bình và thấp, điều này rất có lợi 
vì sẽ làm tăng hoạt động kinh tế. Các nhà kinh 
tế phản đối lý thuyết này nói rằng nó sẽ làm 
cho sự phát triển chậm hơn là nếu Nhà nước 
trực tiếp cấp phúc lợi cho thành phần lợi tức 
trung bình và thấp. 
(2) (1) Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống 
cộng đồng; (2) Cải thiện chất lượng cuộc sống 
con người; (3) Bảo vệ sức sống và tính đa 
dạng của trái đất; (4) Quản lý tài nguyên không 
tái tạo; (5) Tôn trọng khả năng chịu đựng của 
trái đất; (6) Thay đổi tập quán và thói quen cá 
nhân; (7) Để cho các cộng đồng tự quản lí lấy 
môi trường của mình; (8) Tạo ra một khuôn 
mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho phát 
triển bền vững; (9) Xây dựng khối liên minh toàn 
cầu để bảo vệ môi trường. 
(3) (1) Sự ủy thác của nhân dân; (2) Phòng 
ngừa; (3) Bình đẳng giữa các thế hệ; (4) Bình 
đẳng trong nội bộ một thế hệ; (5) Phân quyền 
và ủy quyền; (6) Người gây ô nhiễm phải trả 
tiền; (7) Người sử dụng phải trả tiền. 
(4) Theo Văn phòng Nghị sự 21 trong báo cáo 
Sustainable Development Implementation In 
Vietnam vào năm 2008. 
(5) “Dấu chân sinh thái là một thước đo nhu cầu 
về các diện tích đất, nước có khả năng cho 
năng suất sinh học cần thiết để cung cấp thực 
phẩm, gỗ cho con người, diện tích xây dựng cơ 
sở hạ tầng, diện tích hấp thụ CO2, khả năng 
chứa đựng và đồng hóa chất thải" (Mathis 
Wackernagel, 1992). 
(6) Năng lực sinh học: phép đo về số lượng diện 
tích đất, hoặc mặt biển có khả năng sản xuất 
sinh học sẵn có để cung cấp các dịch vụ sinh 
thái mà con người tiêu thụ trong tài khoản “sinh 
thái” hoặc khả năng tiêu thụ tự nhiên. 
(7) Sản xuất nông nghiệp hữu cơ là sản xuất 
theo nguyên tắc được quy định trong tiêu 
chuẩn quốc tế của Tổ chức Liên đoàn Quốc tế 
các phong trào nông nghiệp hữu cơ (IFOAM) 
với mục tiêu đảm bảo hệ sinh thái cây trồng, 
vật nuôi, tạo ra những sản phẩm có chất lượng 
an toàn với người sử dụng và đem lại hiệu quả 
kinh tế, duy trì và nâng cao độ màu mỡ của đất. 
(8) Chambers và Conway (1992) định nghĩa về 
sinh kế bền vững “bao gồm con người, năng 
lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu 
nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là 
tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư 
nợ và cơ hội”. 
(9) Cuốn sách được xuất bản trong khuôn khổ 
dự án “Tăng cường năng lực giảng dạy và 
nghiên cứu nhằm hướng dẫn các xí nghiệp 
vừa và nhỏ, trang trại gia đình tại lưu vực sông 
Mekong”. Dự án nhằm hỗ trợ Trường Đại học 
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh (SEBA) thuộc 
Trường Đại học Cần Thơ (CTU) tại Việt Nam 
trong việc đóng góp hiệu quả hơn cho sự phát 
TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 
22 
triển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đặc 
biệt là để tăng năng suất đối với các xí nghiệp 
vừa và nhỏ (SME) và các hộ nông dân, trong 
đó có tính đến việc bảo tồn các nguồn tài 
nguyên thiên nhiên và hạn chế ô nhiễm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Agenda 21 Office. 2008. Sustainable 
Development Implementation in Vietnam. Tải 
tại  
files/file/gms/vn/reference/NSDS-VN-Sustain 
able%20Development%20Implementation.pd
f vào ngày 08/04/2012. 
2. Baker, S., Kousis, M., Richardson, D. & 
Young, S. (Eds). 1997. The Politics of 
Sustainable Development. London, Routledge. 
3. Blakely, E. J. & Milano R. J. 2001. Community 
Economic Development, in: N. Smelser & P. 
Baltes (Eds) The International Encyclopedia of 
the Behavioral Sciences. New York, Elsevier. 
4. Bartlett, A. 2006. Reflections on Sustainability, 
Population Growth, and the Environment. In 
The Future of Sustainability. Springer. Dordrecht. 
5. Benton, T. 1994. The Greening of 
Machiavelli: The Evolution of International 
Environmental Politics. London: Royal 
Institute of International Affairs/Earthscan. 
6. Bridger, J. C. & Luloff, A. E. 1999. Toward 
an Interactional Approach to Sustainable 
Community Development. Journal of Rural 
Studies: 15(4). 
7. Bùi Đức Kính. 2010. Phát triển bền vững 
và nền tảng sinh thái. Tạp chí Khoa học xã 
hội. Số 11+12(147+148). 
8. Daly, H. E. & Cobb, J. B., Jr. 1989. For the 
Common Good: Redirecting the Economy 
Toward Community, the Environment, and a 
Sustainable Future. Boston, Beacon Press. 
9. Dara O'Rourke. 2004. Community-Driven 
Regulation: Balancing Development and the 
Environment in Vietnam. Journal of Vietnamese 
Studies Vol. 1, No. 1-2. 
10. Davidson, C. 2000. Economic Growth 
and the Environment: Alternatives to the 
Limits Paradigm. BioScience: 50(5). 
11. Davidson, S. M. 2002. Reviews: on 
Environmental Thought at the Turn of the 
Century. Natural Resources Journal: 42(2). 
12. Đặng Đức Phương. 2007. Chuyển đổi cơ 
cấu cây trồng dưới góc độ môi trường và 
phát triển bền vững vùng đồng bằng ven 
biển Tây Nam Bộ. Tạp chí Nghiên cứu phát 
triển bền vững. Số 2(15). Tháng 06/2007. 
13. Ekins, P., Simone, S., Deutsch, L., Folke, 
C. & de Groot, R. (2003) A Framework for the 
Practical Appli-cation of the Concepts of 
Critical Natural Capital and Strong 
Sustainability, Ecological Economics: 44(2-3). 
14. Elliott, Jennifer A. 2003. An Introduction 
to Sustainable Development. Routledge. 
15. Fontan, J. M. 1993. A Critical Review of 
Canadian, American, and European Community 
Economic Development Literature. Vancouver, 
CCE/Westcoast. 
16. Jean-Claude Bolay, Sophie Cartoux, 
Antonio Cunha, Thai Thi Ngoc Du and Michel 
Bassand. 1998. Sustainable Development and 
Urban Growth: Precarious Habitat and Water 
Management in Ho Chi Minh City, Vietnam. 
Habitat International. Volume 21, Issue 2, 
June 1997. 
17. Jacques Populus, Pascal Raux, Jean-Louis 
Martin and Yves Auda. 2004. Environmental 
Sustainability of Brackishwater Aquaculture in 
the Mekong Delta – Vietnam. Volume 2 - 
Comprehensive report. Gambas project. 
18. Hens, L. (Ed.). 1998. Sustainable 
Development. Free Univ. Press. Brussel, 
Belgium. 
19. Ho Manh Tuan, Harvey Demain and 
Amararatne Yakupitiyage. 2008. Strategies 
to Improve Livelihood of the Rural Poor: A 
TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 
23
Case Study in Two Small Reservoirs in Binh 
Phuoc Province, Vietnam. People in 
Aquaculture. 
20. IUCN. 1980. World Conservation Strategy- 
Living Resource Conservation for Sustainable 
Development. IUCN, Gland, Switzerland. 
21. IUCN /UNEP/WWF. 1991. Caring for the 
Earth. A Strategy for Sustainable Living. 
Gland, Switzerland. 
22. Michael Hibbarda & Chin Chun Tang. 
2004. Sustainable Community Development: 
A Social Approach from Vietnam. Journal of 
Community Development Society. Volume 
35, Issue 2, 2004. 
23. The Brandenburg University of Technology 
Cottbus. Overview of Megacity Reserarch 
project HCMC. Tải tại  
de/projekte/de/megacity-hcmc/research-proj 
ect/overview.html 
24. Maser, C. 1997. Sustainable Community 
Development: Principles and Concepts. 
Delray Beach, Florida, St Lucie Press. 
25. Meredith P. Hamstead and Michael S. Quinn. 
2005. Sustainable Community Development 
and Ecological Economics: Theoretical 
Convergence and Practical Implications. 
Local Environment. Vol. 10, No. 2, April 
2005. Routledge. 
26. Nguyễn Đình Hòe. 2007. Môi trường và 
phát triển bền vững. Hà Nội: Nxb. Giáo Dục. 
27. Nguyễn Ngọc Ngoạn. 2007. Phát triển 
nông thôn bền vững: những vấn đề lý luận 
và kinh nghiệm thế giới. Tạp chí Môi trường 
và phát triển bền vững. Số 01/2008. 
28. Nguyễn Thị Phương Loan (online). 2009. 
Một số kết quả nghiên cứu đánh giá sự sử 
dụng bền vững tài nguyên sinh vật và phát 
triển bền vững bằng công cụ dấu chân sinh 
thái và thước đo bền vững BS (Barometer of 
Sustainability). Tải tại  
m30268/ latest/ vào ngày 14/5/2012. 
29. Nguyễn Văn Huyên. 2011. Phát triển bền 
vững: một lý thuyết phát triển trong thế giới 
đương đại. Viện Chính trị học, Học viện 
Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. 
30. Nozick, M. 1993. Five Principles of 
Sustainable Community Development, in: E. 
Shragge (Ed.), Community Economic 
Development: in Search of Empowermen. 
Montreal. Black Rose Books. 
31. Phạm Thị Hồng Vân. 2010. Giới thiệu 
một số bộ chỉ tiêu đánh giá bền vững. Bộ 
môn Chiến lược và Chính sách trực thuộc 
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển 
Nông nghiệp Nông thôn. 
32. Phạm Thành Nghị và cộng sự. 2005. 
Nâng cao ý thức sinh thái cộng đồng vì mục 
tiêu phát triển bền vững. Viện nghiên cứu 
con người. Hà Nội: Nxb. Khoa học Xã hội. 
33. Phạm Bảo Dương. 2009. Các nhân tố hỗ 
trợ và cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn 
vốn sinh kế để giảm nghèo bền vững. Bộ 
môn Chiến lược và Chính sách trực thuộc 
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển 
Nông nghiệp Nông thôn. Tải tại 
p?targetID=2478. 
34. Lê Văn Hữu. 2012. Xây dựng hệ thống 
chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài 
nguyên sinh vật ở Việt Nam. Tạp chí Môi 
trường. 
35. Luật số 52/2005/QH11. Luật Bảo vệ môi 
trường 2005. 
36. Thomas, M. Parris and Robert W. Kates. 
2003. Characterizing Andmeasuring Sustainable 
Development. The Annual Review of 
Environment and Resources. 
37. Thông tấn xã Việt Nam. 2012. Đẩy mạnh 
sản xuất rau hữu cơ, thân thiện với môi 
trường. Đăng ngày 9/5/2012. Truy cập vào 
ngày 16/7/2012. Tải tại  
gov.vn/Site/vi-vn/64/194/61410/Default.aspx. 
TRẦN THỊ NHUNG-VÕ DAO CHI – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 
24 
38. Quyết định số 432/QĐ-TTg của Thủ 
tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược 
Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 
2011-2020. 
39. Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ban 
hành Định hướng chiến lược phát triển bền 
vững ở Việt Nam đã được ban hành cùng 
với quyết định 1032/QĐ-TTg về việc thành 
lập Hội đồng Phát triển bền vững Quốc gia 
vào tháng 9/2005. 
40. Roseland, M. 1998. Toward Sustainable 
Communities. Gabriola island, British 
Columbia, New Society Press. 
41. Robert, Prescott-Allen (The Wellbeing of 
Nations). 2001. A Country-by-Country Index 
of Quality of Life and the Environment. Island 
Press. Downloaded in  
42. Robert Lensink and Mai Van Nam. 2008. 
Economic Development of the Mekong Delta 
in Vietnam. CDS Research Paper No. 27. 
Downloaded in  
tions/ResearchReports/Reports/Vietnam3.pdf. 
43. Shuman, M. 1998. Going Local: Creating 
Self-reliant Communities in a Global Age. 
New York. Free Press. 
44. UN. 1992a. United Nations Conference 
on Environment and Development. Rio de 
Janeiro. Brazil. 
45. UN. 1992b. Agenda 21. Earth Summit. 
46. U.S. National Research Council, Policy 
Division, Board on Sustainable Development. 
1999. Our Common Journey: A Transition 
toward Sustainability. Washington, DC: 
National Academy Press. 
47. Văn phòng Agenda 21. Dự thảo lần 3 về 
bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững về tài 
nguyên và môi trường. Tham khảo tại 
spx?tabid=395&idmid=&ItemID=4228 vào 
ngày 10/4/2012. 
48. Võ Dao Chi. 2010. Nghiên cứu xây dựng 
mô hình cộng đồng sinh khối (biomass town) 
tại huyện Củ Chi, TPHCM. Luận văn thạc sĩ. 
Đại học Bách khoa TPHCM. 
49. WCED. 1987. Our Common Future. 
Oxford: Oxford University Press. 

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_ben_vung_ly_thuyet_va_nghien_cuu_thuc_nghiem_o_na.pdf
Ebook liên quan