Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay

Tóm tắt Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay: ...t - Nhiều lĩnh vực dịch vụ không được khuyến khích và phải chịu mức thuế cao. Thị trường tài chính - tiền tệ đã hình thành nhưng kém phát triển với nhiều hạn chế: - Số lượng các loại hàng hóa trên thị trường tài chính - tiền tệ còn ít, số cổ phiếu bán trên thị trường quá nhỏ bé, thương...ại Việt Nam, nước ta có r t ít công ty xuyên quốc gia. - Các công ty của nước ta dù là các công ty lớn nh t, cũng ch tương đương với hạng nhỏ và vừa của thế giới và chủ yếu là của Nhà nước, hoạt động độc quyền, các công ty nhỏ và vừa phát triển r t nhanh từ khi có Luật Doanh nghiệp, nh...t Phá sản đã ban hành, nhưng có r t ít doanh nghiệp phá sản theo Luật. Bộ máy nhà nước đã được sắp xếp lại một bước, như sáp nhập nhiều Bộ, bỏ nhiều khâu trung gian, phân quyền mạnh cho các địa phương Tuy nhiên, khâu quan trọng nh t của đổi mới bộ máy nhà nước là Nhà nước phải trao q...

pdf9 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 100 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 chứng khoán mới ra đời 
còn r t nhỏ bé và yếu, không đủ sức huy động 
và phân bổ vốn. ác ngân hàng thương mại vốn 
thích hợp với chức năng kinh doanh tiền tệ, nay 
phải đảm nhiệm trọng trách cung c p cả vốn dài 
hạn, đúng ra do thị trường vốn đảm nhiệm. 
- Các khoản nợ x u và đặc biệt là những 
nguồn gốc sinh ra các khoản nợ này chậm được 
khắc phục, do vậy đã làm tăng độ rủi ro của thị 
trường tài chính - tiền tệ. Nhiều khoản cho vay 
theo sự bảo lãnh của chính quyền các c p làm 
gia tăng độ rủi ro. 
- Các công ty tài chính hiện vẫn ch có ở 
một số tổng công ty nhà nước, với ưu tiên hoạt 
động kiếm vốn cho tổng công ty, trong khi ở 
các nền kinh tế hiện đại, các công ty tài chính là 
những tổ chức phi ngân hàng quan trọng bậc 
nh t. Các quỹ đầu tư rủi ro hầu như chưa hoạt 
động ở Việt Nam, trong khi các hoạt động kinh 
doanh gặp nhiều rủi ro ngày càng nhiều, đặc 
biệt là kinh doanh công nghệ cao. 
Thị trường b t động sản đã hình thành, song 
còn r t sơ khai, chủ yếu sôi động ở các đô thị 
trong khu vực đ t thổ cư và ven đô. 
Thị trường đ t đai phát triển theo các 
bước sau: 
Thứ nhất, Nhà nước giao đ t cho dân, cho 
các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, có thể 
có thu tiền, hoặc không thu tiền. Quan hệ giao 
đ t này về thực ch t không phải là các quan hệ 
thị trường, vì đó không phải là quan hệ mua 
bán. Thứ hai, một số trong những người và 
doanh nghiệp được giao đ t có quyền chuyển 
nhượng, cho thuê, thế ch p Trong đó, các 
quan hệ chuyển nhượng, cho thuê, thế ch p có 
tính thị trường. 
Thị trường đ t đai thật sự hoạt động ch mới 
ở khu vực đ t thổ cư, chủ yếu là ở các đô thị 
với r t nhiều hạn chế: thủ tục chuyển nhượng 
phiền hà, các loại phí chuyển nhượng cao, thị 
trường ngầm tồn tại Thị trường đ t nông 
nghiệp r t khó phát triển vì thời gian giao đ t 
ngắn, quy mô được phép tích tụ đ t nhỏ, không 
có quyền chuyển mục đích s dụng đ t 
Công tác quy hoạch đô thị, đường sá, các 
khu công nghiệp đã được thực hiện ở t t cả các 
t nh thành, tuy còn nhiều khiếm khuyết cùng 
với các thủ tục đền bù giải phóng mặt bằng còn 
những b t hợp lý gây ra những ách tắc, làm nản 
lòng các nhà kinh doanh b t động sản. 
Thị trường lao động hình thành chủ yếu 
trong khu vực tư nhân với tiền lương đã có tính 
thị trường, lao động được di chuyển tự do trong 
nước. Tuy nhiên, thị trường lao động còn những 
hạn chế: 
- Trong khu vực nhà nước, lao động mới 
có tính thị trường hạn chế, sự di chuyển linh 
hoạt th p. 
- Ở khu vực nông thôn, còn tình trạng sản 
xu t tự c p, tự túc, do vậy tính thị trường của 
lao động còn hạn chế, tuy rằng xu hướng di cư 
vào các thành phố ngày càng tăng, nhưng r t tự 
phát, thiếu tổ chức. 
- ác cơ sở đào tạo nghề cho lao động kém 
phát triển. 
- ơ c u lao động chưa hợp lý - tình trạng dư 
thừa lao động không được đào tạo là một sức ép 
lớn, trong khi thiếu các nhà quản lý, kinh doanh, 
các chủ doanh nghiệp tài ba, thiếu công nhân lành 
nghề, thiếu chuyên gia kỹ thuật cao, nhưng lại 
chưa có chính sách khuyến khích thu hút những 
loại lao động này từ nước ngoài. 
Xem xét tổng thể các loại thị trường ở nước 
ta, có thể th y: 
- Ch có thị trường hàng hóa tương đối phát 
triển, tuy vẫn còn nhiều khiếm khuyết. Ở các 
V.Đ. Lược T p ch Khoa h c ĐH HN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 3 (2014) 1-9 5 
nền kinh tế phát triển, tỷ trọng và vai trò của thị 
trường này ngày càng giảm. 
- Các thị trường hết sức quan trọng với nền 
kinh tế thị trường hiện đại, như: thị trường tiền 
tệ, vốn, dịch vụ, b t động sản lại r t kém phát 
triển và hình thành r t sơ khai. 
- Thị trường lao động là thị trường r t cơ 
bản đối với một nền kinh tế hàng hóa truyền 
thống song vẫn chưa phát triển ở Việt Nam. 
70% lao động vẫn lao động nông nghiệp, bám 
vào ruộng đ t. 
Trong tình trạng cơ chế thị trường mới hình 
thành về đại thể, các loại thị trường còn sơ khai, 
việc phân bổ các nguồn lực vẫn do Nhà nước 
can dự, thị trường mới tác động hạn chế, đặc 
biệt là trong lĩnh vực phân bổ vốn và đ t đai. 
3. Các chủ thể kinh doanh và quyền kinh doanh 
Trong mọi nền kinh tế thị trường, các chủ 
thể kinh doanh luôn có một tầm quan trọng đặc 
biệt. Dù chính phủ có chiến lược, chính sách 
hay đến đâu nhưng không có người hưởng ứng, 
tiến hành kinh doanh tốt, thì đ t nước cũng khó 
có thể phát triển. Về các chủ thể kinh doanh, có 
thể có những v n đề quan trọng sau đây: 
Cơ cấu các chủ thể kinh doanh 
Ở các nền kinh tế phát triển hiện đại, cơ c u 
các chủ thể kinh doanh thường bao gồm: các 
công ty xuyên quốc gia, công ty quốc gia; các 
công ty lớn, công ty vừa và nhỏ; các công ty 
nhà nước và công ty tư nhân, công ty cổ phần 
Ba loại cơ c u này được phân chia theo tầm hoạt 
động địa lý, quy mô công ty và tính ch t sở hữu. 
Ở nước ta hiện nay, cơ c u các chủ thể kinh 
doanh có sự khác biệt r t lớn: 
- Các công ty xuyên quốc gia hầu hết là của 
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, nước ta có 
r t ít công ty xuyên quốc gia. 
- Các công ty của nước ta dù là các công ty 
lớn nh t, cũng ch tương đương với hạng nhỏ và 
vừa của thế giới và chủ yếu là của Nhà nước, 
hoạt động độc quyền, các công ty nhỏ và vừa 
phát triển r t nhanh từ khi có Luật Doanh 
nghiệp, nhưng hoạt động còn nhiều hạn chế. 
- ác công ty nhà nước được luật pháp thừa 
nhận là nòng cốt, với nhiều ưu đãi về quyền vay 
vốn, độc quyền kinh doanh, s dụng đ t, 
trong khi các công ty ngoài nhà nước không có 
được những quyền này và hoạt động kém hiệu 
quả. ác công ty nhà nước lại chiếm giữ hầu 
hết những ngành có nhiều lợi thế là “đầu vào” 
của các công ty dân doanh. 
Những khác biệt trên đây đã hạn chế tính 
thị trường hiện đại của nền kinh tế nước ta. 
Về quyền kinh doanh 
Pháp luật Việt Nam một mặt thừa nhận các 
thành phần kinh doanh đều là bộ phận c u thành 
quan trọng của nền kinh tế, hoạt động bình đẳng 
và có quyền kinh doanh trên các lĩnh vực. 
Quyền kinh doanh của các doanh nghiệp so 
với trước đây đã được mở rộng r t rõ rệt, tạo ra 
một bước phát triển khởi sắc, tuy nhiên nếu so 
với các quốc gia khác trong khu vực thì quyền 
kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói 
chung còn bị nhiều hạn chế, cần được tiếp tục 
gỡ bỏ. V n đề đặt ra hiện nay là phải tiếp tục mở 
rộng quyền kinh doanh cho các doanh nghiệp kể 
cả khu vực nhà nước và đặc biệt là khu vực tư 
nhân, trợ giúp cả về số lượng và ch t lượng, vì 
khu vực kinh tế tư nhân mới thật sự là nền tảng 
của mọi nền kinh tế thị trường. 
4. Hội nhập kinh tế quốc tế 
Sự phát triển thị trường Việt Nam nếu xem 
xét dưới góc độ hội nhập quốc tế cho th y 
những v n đề sau: 
- Hội nhập vào thị trường thế giới và khu 
vực tương đối khá, nh t là thị trường hàng hóa 
với hàng rào bảo hộ ngày càng giảm theo các 
cam kết quốc tế. 
V.Đ. Lược T p ch Khoa h c ĐH HN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 3 (2014) 1-9 
6 
- Thị trường b t động sản là một thị trường 
về cơ bản đóng c a đối với người nước ngoài, 
Việt kiều yêu nước mới được mua nhà, người 
nước ngoài không được mua. 
- Thị trường lao động đã mở c a xu t khẩu 
lao động Việt Nam ra nước ngoài, chưa có các 
chính sách đủ thông thoáng cho phép thu hút 
các lao động kỹ thuật, tài năng ở nước ngoài - 
chế độ c p visa quá chặt chẽ 
5. Định hướng xã hội chủ nghĩa 
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế là một 
tiêu chí quan trọng để xem xét nước ta có đi 
đúng hướng xã hội chủ nghĩa không. Nếu tốc 
độ tăng trưởng của nước ta th p kém hơn các 
quốc gia khác, thì khả năng tụt hậu so với họ là 
khó tránh khỏi, do vậy khó đảm bảo định hướng 
phát triển chủ nghĩa xã hội. Từ năm 2000 đến 
nay, tốc độ tăng GDP duy trì ở mức 5-7%, cao 
nh t khu vực (không kể Trung Quốc), thu nhập 
của người lao động được cải thiện. Tuy nhiên, 
vẫn còn nhiều tiềm năng tăng trưởng cao hơn 
chưa khai thác hết. 
Thứ hai, đổi mới doanh nghiệp nhà nước 
tuy đã có Nghị quyết Hội nghị Trung ương và 
kế hoạch cụ thể của Chính phủ, nhưng được 
tiến hành quá chậm trễ so với kế hoạch được 
xác định, lại ch với các doanh nghiệp làm ăn 
thua lỗ, các doanh nghiệp nhà nước không cần 
nắm giữ chưa được cổ phần hóa ho đến 
nay, doanh nghiệp nhà nước vẫn là một gánh 
nặng cho nền kinh tế, là nơi nắm giữ phần lớn 
khoản nợ khó đòi của các ngân hàng, được bao 
c p, đòi được độc quyền kinh doanh, ưu đãi về 
thuế tín dụng 
Thứ ba, Chính phủ đã thực hiện tốt các 
chính sách: xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ các xã 
vùng sâu, vùng xa, ngập lụt, hỗ trợ các gia đình 
thuộc diện chính sách; phát triển giáo dục phổ 
cập Sự quan tâm của Chính phủ về những 
mặt này đã thể hiện rõ bản ch t nhà nước của 
dân, do dân, vì dân. Tuy nhiên, phải th y là 
phát triển thị trường cũng là một giải pháp quan 
trọng để làm cho đ t nước giàu mạnh, xóa đói 
giảm nghèo. 
6. Vai trò của Nhà nước 
Ở những nước có nền kinh tế vừa kém phát 
triển, vừa đang chuyển đổi như nước ta, Nhà 
nước có hai vai trò lớn: thứ nhất, tạo ra các điều 
kiện thuận lợi để kinh tế thị trường hình thành 
và phát triển; thứ hai, quản lý và khắc phục 
những khiếm khuyết của thị trường, đảm bảo 
phân phối công bằng, tăng trưởng hiệu quả và 
ổn định kinh tế vĩ mô. Về vai trò thứ nh t, 
chúng ta đã làm khá tốt kể từ khi đổi mới, đặc 
biệt là từ đầu thập niên 1990 - thực hiện tự do 
hóa giá cả, tự do hóa thương mại, phát triển 
kinh tế nhiều thành phần, mở rộng quyền kinh 
doanh cho các doanh nghiệp, mở c a nền kinh 
tế Từ cuối thập niên 1990, chúng ta đã làm 
được một số việc, như mở rộng thương quyền 
xu t nhập khẩu cho các doanh nghiệp, mở c a 
thị trường Mỹ với việc ký kết Hiệp nghị 
Thương mại Việt Nam - Mỹ, thực hiện Luật 
Doanh nghiệp, nhưng nhìn chung vẫn còn 
quá nhiều việc phải làm mà ta chưa làm được: 
cơ chế thị trường cần nâng c p, hoàn thiện và 
hiện đại hóa, các thị trường r t cơ bản mới hình 
thành, quyền kinh doanh của các chủ thể kinh 
doanh còn chịu nhiều rào cản Về vai trò thứ 
hai, Nhà nước đã có nhiều cố gắng giữ ổn định 
kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng cao, giảm 
bớt những b t bình đẳng trong phân phối. Tuy 
nhiên, trong không ít trường hợp, Nhà nước đã 
làm thay thị trường, như phân bổ vốn, phân chia 
đ t, duy trì cơ chế “xin - cho”, ưu ái doanh 
nghiệp nhà nước Hoặc Nhà nước đã làm méo 
mó thị trường, như phát triển các tổng công ty 
độc quyền, nắm độc quyền kinh doanh và kiểm 
soát giá cả trên một số lĩnh vực. Trong một số 
lĩnh vực, Nhà nước đã làm tốt như: xóa đói 
giảm nghèo, phát triển giáo dục 
V.Đ. Lược T p ch Khoa h c ĐH HN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 3 (2014) 1-9 7 
Một vai trò r t cơ bản của Nhà nước là 
hoạch định thể chế tạo ra một hành lang pháp 
luật để thị trường hoạt động, vai trò này đã 
được Nhà nước thực hiện tích cực. Từ khi đổi 
mới, hàng chục luật, hàng trăm Nghị định của 
Chính phủ đã được ban hành theo định hướng 
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nội dung của 
những thể chế này còn không ít điều chưa phù 
hợp với kinh tế thị trường, như Luật Phá sản đã 
ban hành, nhưng có r t ít doanh nghiệp phá sản 
theo Luật. 
Bộ máy nhà nước đã được sắp xếp lại một 
bước, như sáp nhập nhiều Bộ, bỏ nhiều khâu 
trung gian, phân quyền mạnh cho các địa 
phương Tuy nhiên, khâu quan trọng nh t của 
đổi mới bộ máy nhà nước là Nhà nước phải trao 
quyền kinh doanh nhiều hơn nữa cho dân, cho 
doanh nghiệp, Việt Nam đã làm nhưng chưa 
được nhiều, các cơ quan nhà nước vẫn nắm 
nhiều quyền phi lý, gây phiền hà sách nhiễu 
doanh nghiệp và đây đang là một trong các 
khâu yếu nh t cản trở sự phát triển của doanh 
nghiệp. Nhà nước chưa giao quyền kinh doanh 
đủ cho các chủ thể kinh doanh thì kinh tế thị 
trường khó có thể phát triển hiệu quả. 
Một v n đề đã được Nhà nước r t coi trọng 
- đó là chuyển đổi cơ c u. Song, cho đến nay sự 
chuyển đổi cơ c u ngành, lĩnh vực sản phẩm ưu 
tiên, Nhà nước chọn địa phương và doanh 
nghiệp thực hiện, Nhà nước bỏ vốn, hoặc bảo 
lãnh vay vốn... Không ít chương trình như mía 
đường, xi măng, đánh bắt xa bờ tỏ ra kém 
hiệu quả. Đúng ra, Nhà nước ch nên định 
hướng, còn lựa chọn cụ thể sản phẩm gì, ai làm, 
tìm vốn ở đâu - đó là công việc của thị trường, 
Nhà nước có thể hỗ trợ về cơ sở hạ tầng và đào 
tạo nhân lực. Mặt khác, trong việc định hướng 
cơ c u kinh tế nhà nước hiện vẫn chú trọng 
nhiều vào các công trình lớn, xem nhẹ các công 
trình nhỏ, đầu tư phát triển dàn đều theo địa 
giới t nh, thiếu quy hoạch vùng tổng thể, đầu tư 
tập trung vào các tuyến phát triển quan trọng... 
Mở c a thị trường bên ngoài cũng là công 
việc quan trọng hàng đầu của Nhà nước. Nhà 
nước đã làm được nhiều việc: gia nhập AFTA, 
APEC, WTO, ký hiệp định thương mại với Mỹ, 
ký kết FTA với nhiều quốc gia Tuy nhiên, 
đáng chú ý là thủ tục xu t nhập khẩu, đầu tư 
còn rườm rà, gây khó dễ và tốn kém cho doanh 
nghiệp. So với các quốc gia khác trong khu vực 
thì ta còn thua kém. 
Nhà nước chưa làm hết các chức năng của 
mình do những nguyên nhân chủ yếu sau: 
- Còn tồn tại không ít quan điểm sai trái: coi 
trọng và yên tâm với kinh tế nhà nước, với độc 
quyền nhà nước, còn nặng kỳ thị, lo ngại với 
kinh tế tư nhân, không mặn mà với cạnh tranh; 
xem nhẹ, thậm chí bỏ qua việc bảo vệ quyền lợi 
của người tiêu dùng; lo lắng chống lạm phát, 
giữ ổn định tỷ giá, lãi su t mà không th y 
những nguy cơ, tác hại của thiểu phát, của sự 
ổn định tỷ giá và lãi su t trước sự biến động của 
thị trường 
- Nhà nước chưa tháo gỡ, dỡ bỏ ở mức cần 
thiết những ràng buộc về pháp luật, về tâm lý 
xã hội, về thủ tục hành chính để cho cơ chế thị 
trường và các loại thị trường phát triển. 
- Không ít cán bộ nhà nước còn yếu kém về 
cả năng lực và phẩm ch t, do vậy điều hành thị 
trường kém, nhưng sách nhiễu, kiếm lợi lại r t 
giỏi - đây chính là nguy cơ lớn nh t làm cho bộ 
máy quản lý bị tha hóa, kìm hãm sự phát triển 
đ t nước. 
- ác cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết 
cho thị trường phát triển tuy đã được chú trọng 
đầu tư, nhưng vẫn chưa đáp ứng những yêu cầu 
phát triển thị trường ở nước ta hiện nay. 
7. Các giải pháp phát triển thị trường 
Thứ nhất, kiểm soát độc quyền, khuyến 
khích cạnh tranh là giải pháp căn bản để phát 
triển kinh tế thị trường. 
V.Đ. Lược T p ch Khoa h c ĐH HN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 3 (2014) 1-9 
8 
Thực tế hiện nay ở nước ta cho th y ở đâu 
các doanh nghiệp nhà nước độc quyền cao, bao 
c p mạnh, ở đó thiếu vắng thị trường. Cần có lộ 
trình giảm độc quyền kinh doanh, trước hết là 
độc quyền định giá, bằng cách l y giá cả trung 
bình khu vực làm chuẩn để định ra lộ trình giảm 
giá bắt buộc đối với các tổng công ty. Thực 
hiện quyết liệt chương trình cổ phần hóa doanh 
nghiệp nhà nước đã được Chính phủ phê duyệt. 
Thực hiện cơ chế giá thị trường - giá cả do cung 
cầu quyết định, đối với t t cả các loại giá: giá cả 
hàng hóa và dịch vụ, lãi su t, tỷ giá. 
Thứ hai, hoạt động tiền tệ và tín dụng theo 
cơ chế thị trường... 
- Thực hiện cơ chế giá thị trường theo mọi 
loại hàng hóa dịch vụ, lãi su t, tỷ giá. 
- Xác định một lộ trình cho việc dãn dần và 
bỏ chế độ tỷ giá cố định, gia tăng tính thị 
trường của tỷ giá, đảm bảo VND luôn th p hơn 
một chút so với giá trị thực. Hiện giá VND có 
thể đã bị kích lên do mức lạm phát của nước ta 
cao hơn mức hạ giá VND, lãi su t VND cao 
hơn lãi su t USD, nhập siêu cao, do vậy cần 
có tính toán điều ch nh phù hợp. 
- Cần có những giải pháp và lộ trình thích 
hợp để VND có thể chuyển đổi trên các tài 
khoản vãng lai. Giải pháp quan trọng nh t là 
phải chuyển mạnh theo hướng cân bằng xu t 
nhập khẩu và xu t siêu. 
Thứ ba, về phát triển các loại thị trường. 
- Phát triển các hình thức tài chính phi ngân 
hàng, các công ty tài chính, đặc biệt là thị 
trường chứng khoán - đẩy mạnh cổ phần hóa 
doanh nghiệp nhà nước, trước hết là các doanh 
nghiệp nhà nước làm ăn có lãi và Nhà nước 
không cần nắm giữ. 
- Hạn chế và bãi bỏ chế độ bảo lãnh của các 
c p chính quyền đối với các khoản cho vay xây 
dựng nhà máy, xí nghiệp, trừ một số r t ít các 
công trình trọng điểm quốc gia về kết c u hạ tầng. 
- Chính quyền các c p, kể cả các cơ quan 
của Đảng, các đoàn thể, quân đội, công an 
không được trực tiếp kinh doanh cạnh tranh với 
các công ty khác. 
- Giảm dần và tiến đến bãi bỏ chế độ cho 
vay ưu đãi đối với mọi loại hình doanh nghiệp; 
ch có các ngân hàng chính sách mới làm nhiệm 
vụ cho vay ưu đãi trong những lĩnh vực hạn chế 
và thật cần thiết. 
- Giá cả của quyền s dụng đ t dù cho 
Chính phủ hay chính quyền các c p xác định 
đều phải theo các nguyên tắc của thị trường, áp 
dụng phổ biến hình thức đ u thầu quyền s 
dụng đ t. 
- Áp dụng chế độ thuê đ t đối với các doanh 
nghiệp nhà nước, trong trường hợp các doanh 
nghiệp nhà nước không trả nổi tiền thuê đ t thì 
tính vào tài khoản nợ của các doanh nghiệp đó. 
- Tăng mức hạn điền đủ để phát triển các 
trang trại trồng lúa, tăng thời hạn giao đ t, đồng 
thời phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp 
ở nông thôn để tạo ra một sự phân công lao 
động mới trong nông thôn phù hợp với kinh tế 
thị trường. 
- Hiện đại hóa các thể chế hành chính và 
kinh tế ngang tầm quốc tế và có khả năng cạnh 
tranh toàn cầu. 
- Mở rộng chế độ hợp đồng lao động trong 
khu vực nhà nước, phát triển mạnh hơn các 
trường dạy nghề, ban hành các độ ưu đãi để thu 
hút nhân tài ở nước ngoài. 
8. Kết luận 
Phát triển kinh tế thị trường cho đến nay 
vẫn là một trong những động lực quan trọng 
nh t của sự phát triển kinh tế ở mọi quốc gia. 
Tài năng và nghệ thuật của một nhà nước là s 
dụng động lực này như thế nào để nó có thể 
mang lại những lợi ích to lớn nh t cho sự phát 
triển với cái giá phải trả nhỏ nh t. Sự khác biệt 
giữa các nhà nước là ở chỗ này. Điều đó giải 
thích tại sao cũng đi theo kinh tế thị trường, 
V.Đ. Lược T p ch Khoa h c ĐH HN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 3 (2014) 1-9 9 
nhưng lại có nền kinh tế phát triển hiện đại như 
Mỹ, và cũng lại có những nền kinh tế thị trường 
trì trệ và còn lạc hậu như một số nước châu Á, 
châu Phi. Song có một thực tế phổ biến là ở đâu 
thiếu vắng thị trường thì ở đó lạc hậu, và hầu 
như không có trường hợp ngược lại. Điều đó 
khẳng định sự lựa chọn định hướng phát triển 
kinh tế thị trường của nước ta là sự lựa chọn 
đúng đắn. V n đề là triển khai thực hiện định 
hướng này - đây lại là công việc của Nhà nước, 
vì chính Nhà nước mới có thể gỡ bỏ những rào 
cản, mở đường cho thị trường phát triển. Đảm 
bảo cho nền kinh tế thị trường phát triển hiệu 
quả bền vững - cũng là một đảm bảo cho nền 
kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ 
nghĩa, vì Việt Nam không thể tiến lên chủ nghĩa 
xã hội mà không qua kinh tế thị trường. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Các Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt 
Nam VIII, IX, X, XI. 
[2] Đỗ Hoài Nam, Võ Đại Lược (Chủ biên), Một số 
v n đề phát triển kinh tế của Việt Nam hiện 
nay, NXB. Thế giới, Hà Nội, 2006. 
[3] “Các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, xóa bỏ 
khoảng cách thiên niên kỷ, liên hợp quốc tại 
Việt Nam”, Hà Nội, tháng 4/2003. 
[4] Võ Đại Lược (Chủ biên), Những v n đề phát 
triển kinh tế Việt Nam đến năm 2020, NXB. 
Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2011. 
Developing a Socialist Oriented Market Economy 
in Vietnam Today 
Võ Đại Lược
 ác 
Vietnam Asia Pacific Economic Center, 
176 Thái Hà, Đống Đa, Hanoi, Vietnam 
Abstract: Since 1986, Vietnam has developed a socialist oriented market economy and gained 
outstanding achievements in various fields. Thanks to international integration market innovation, 
Vietnam has developed dynamically over the past years. For further development, it is a must for 
Vietnam to continue strengthening certain factors of the international integration market. Following 
the viewpoint of the Vietnam Communist Party, this paper assesses the formulation of the market 
mechanism, the development of types of markets, points out their limitations, and proposes 
suggestions for improvement. 
Keywords: Market economy, socialist orientation, price (s), competition. 

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_kinh_te_thi_truong_dinh_huong_xa_hoi_chu_nghia_o.pdf