Phương pháp đánh giá dự báo độ lớn cố kết nền đất yếu được xử lý thoát nước đứng theo sơ đồ bài toán phẳng
Tóm tắt Phương pháp đánh giá dự báo độ lớn cố kết nền đất yếu được xử lý thoát nước đứng theo sơ đồ bài toán phẳng: ... = σi (x,z) - uij(x,z,tm) Bước 7: độ lún của lớp phân tố ở thời điểm tm ' ' '3 , , , , , , , , 2 i m zi m i m i m i x z t x z t x z t S x z t h K G (2) với: K – module thể tích cốt đất G – module cắt hi – bề dày lớp phân tố Bước 8: Tổng độ...iểu đồ. Đặc điểm tiêu tán ALNLR dƣới tâm và biên diện gia tải ở một số thời điểm thể hiện từ Hình 4 đến Hình 9. ALNLR thặng dƣ ban đầu khi xem hệ số ALNLR B = 1 sau khi gia tải giai đoạn 1 phân bố nhƣ ứng suất nén đẳng hƣớng và có dạng phi tuyến theo độ sâu (Hình 4a). Sau khi đắp đợt... với kết quả quan trắc. Hình 10 cho thấy độ lún theo thời gian dƣới tâm diện gia tải tiếp cận giá trị quan trắc. Trong một vài thời điểm, một vài giá trị độ lún còn chênh lệch nhƣng sự khác biệt không đáng kể. Thực vậy, biểu đồ gia tải và quan trắc thực tế gần nhƣ đƣờng cong liên tục do ...
rỗng thặng d theo lớp phân tố ở th i điểm bất kỳ Từ việc phân tích tổng hợp cơ sở lý thuyết nhƣ đã nêu, trình tự tính tốn dự báo độ lún theo thời gian nền đất xử lý thốt nƣớc đứng gia tải từng đợt đƣợc xây dựng nhƣ sau: Bước 1: phân chia các lớp phân tố cĩ bề dày hợp lý và phù hợp với bề dày các lớp trong phạm vi xử lý. Bước 2: tại điểm trung bình của từng lớp phân tố, tính tốn xác định các thành phần ứng suất σzi, σxi khi chịu tác dụng tải trọng ở thời điểm nào đĩ, ứng với cấp gia tải cụ thể. Bước 3: xác định ứng suất trung bình: 1 3 3(1 ) xi yi zi i xi zi (1) Bước 4: ALNLR thặng dƣ ban đầu ở chu kỳ gia tải bất kỳ (j) đƣợc xác định: u0j(x,z,0) = uj-1(x,z,tj) + Δuj(x,z,0) ở đây: uj-1(x,z,tj) - là ALNLR thặng dƣ ở thời điểm tj (kết thúc chu kỳ gia tải trƣớc và bắt đầu gia tải chu kỳ tiếp theo). ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 70 Δuj(x,z,0) = B.σi(x,z) - là ALNLR thặng dƣ hình thành bổ sung do gia tải, phụ thuộc ứng suất nén đẳng hƣớng gia tăng và hệ số áp lực nƣớc l r ng B. Bước 5: xác định ALNLR thặng dƣ uij sau thời gian cố kết tm theo cơng thức sau: 2 2 2 ij z 2 2 i 1 j 1 i j i j u(x,z, t) A exp C t sin x l sin z 4l h 2l h với: h l ij 0 l 2 i j A u(x,z,0) sin x l sin z dx dz lh 2l h - hệ số bất đẳng hƣớng về tính thấm, = kx/kz. hay theo điều kiện biên tƣơng ứng đối với nền khơng cĩ xử lý thốt nƣớc đứng hoặc các trƣờng hợp khác [10]. Ở đây, cĩ thể chọn tm là thời điểm bắt đầu gia tải chu kỳ tiếp theo. Nếu số chu kỳ gia tải đƣợc phân chia đủ số lƣợng (theo kinh nghiệm tối thiểu từ 7 trở lên) để đƣờng cong lún theo thời gian đạt độ chính xác cần thiết; l – một nửa khoảng cách các thốt nƣớc thẳng đứng kể từ mép trong; u0j(x,z,t) – đƣợc xác định nhƣ ở bƣớc 4; h – bề dày lớp đất hay chiều dài đƣờng thấm theo phƣơng đứng. Bước 6: xác định các thành phần ứng suất hữu hiệu: σ’zi (x,z,tm) = σzi (x,z) - uij(x,z,tm) σ’xi (x,z,tm) = σxi (x,z) - uij(x,z,tm) σ’i (x,z,tm) = σi (x,z) - uij(x,z,tm) Bước 7: độ lún của lớp phân tố ở thời điểm tm ' ' '3 , , , , , , , , 2 i m zi m i m i m i x z t x z t x z t S x z t h K G (2) với: K – module thể tích cốt đất G – module cắt hi – bề dày lớp phân tố Bước 8: Tổng độ lún các lớp phân tố ở thời điểm tm: 1 , , , , n m i m i S x z t S x z t 3. ÁP DỤNG TÍNH TỐN VÀ PHÂN TÍCH SO SÁNH Để phân tích khả năng áp dụng phƣơng pháp tính tốn đề nghị và mức độ tin cậy của kết quả tính tốn, chúng tơi lựa chọn phân tích và so sánh với kết quả quan trắc độ lún của nền đất yếu đƣợc xử lý giếng cát dƣới nền đƣờng đắp cao vào cầu Vàm Cống ở dự án kết nối khu vực trung tâm Đồng bằng sơng Cửu Long, đoạn chi tiết là lý trình Km 8+50 đến Km 9+50. Nền đất trong đoạn này đƣợc thiết kế bằng giải pháp giếng cát kết hợp gia tải trƣớc. Đƣờng kính giếng cát d = 0,4 m với độ sâu 35,5 m, giếng cát đƣợc bố trí theo dạng lƣới tam giác đều với khoảng cách 2,0 m. Cấu tạo địa chất khu vực này (hố khoan EB – 30) bao gồm: Lớp 1a: sét rất mềm bão hịa nƣớc cĩ bề dày 20,3 m, khối lƣợng riêng tự nhiên ρ = 1,600 g/cm 3 , gĩc ma sát trong: = 4°44', lực dính c = 6,4 kN/m 2, hệ số r ng e = 1,502; module tổng biến dạng theo đƣờng cong nén lún và trạng thái ứng suất trung bình trong nền Eo1 = 772 KN/m 2 (module biến dạng của vật liệu cát E = 7.000 KN/m 2, module tƣơng đƣơng xét theo tỷ lệ diện tích của đất và giếng cát xử lý: Etd1 = 960 kN/m 2); Lớp 2a: sét mềm bão hịa nƣớc cĩ bề dày 15,7 m, khối lƣợng riêng tự nhiên ρ = 1,790 g/cm 3 , gĩc ma sát trong: = 10°17', lực dính c = 18,6 kN/m 2, hệ số r ng e = 1,122; module tổng biến dạng theo đƣờng cong nén lún và trạng thái ứng suất trung bình trong nền Eo2 = 1643 KN/m 2 (module tƣơng đƣơng xét theo tỷ lệ diện tích của đất và giếng cát xử lý Etd2 = 1805 kN/m 2 ). Hệ số Poisson của sét mềm bão hịa = 0,3. Từ kết quả thí nghiệm nén lún, chọn giá trị hệ số cố kết các lớp đất Cv ứng với áp lực thí nghiệm nén xấp xỉ trạng thái ứng suất ở độ sâu trung bình của lớp. Kết quả nhận đƣợc: hệ số cố kết lớp 1a: Cv1 = 3,87.10 -3 m 2/ngày đêm; lớp 2a: Cv2 = 1,88.10 -3 m 2/ ngày đêm. Từ đĩ, hệ số thấm theo phƣơng đứng tƣơng ứng đƣợc xác định. Hệ số cố thấm theo phƣơng ngang đƣợc lấy bằng hai lần hệ số thấm theo phƣơng đứng: kh = 2kz. Hệ số cố thấm theo phƣơng ngang khi qui đổi sơ đồ tính thành bài tốn phẳng bỏ qua sự xáo trộn của đất nền đƣợc xác định theo cơng thức để nghị của Hird (2010). ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 71 2 0,67 3 ln 4 h D h k k n Bảng 1: Các bƣớc gia tải đƣợc chọn lựa cho tính tốn Giai đo ạn Thời gian (ngày đêm) Thời gian tích lũ y (ngày đêm) Bề dày đắp (m) Tải trọng (kN/m2) Tải trọng gia tăng (kN/m2) 1 20 20 0,6 11,4 11,4 2 23 43 1,1 20,9 9,5 3 12 55 1,7 32,3 11,4 4 37 92 2,2 41,8 9,5 5 96 188 4,2 79,8 38 6 35 223 4,6 87,4 7,6 7 91 314 5,8 110 22,8 8 90 404 6 114 3,8 9 35 439 7,2 137 22,8 10 112 551 7,88 150 12,92 11 77 628 7,88 150 0 Từ hệ số thấm tƣơng đƣơng theo phƣơng ngang, xác định hệ số cố kết theo phƣơng ngang theo sơ đồ bài tốn phẳng: Ch2D1 = 3,87.10 -3 m 2/ngày đêm; lớp 2a: Ch2D2 = 1,88.10 -3 m 2 / ngày đêm. Hệ số bất đẳng hƣớng của hai lớp 1a và 2a là nhƣ nhau và cĩ giá trị: = 1,475. Trong quá trình gia tải trƣớc, độ lún của nền đất đƣợc đo đạc bằng quan trắc. Vị trí bố trí các bàn đo lún ở tâm, biên và mép cũng nhƣ các đầu đo tiêu tán áp lực nƣớc l r ng thể hiện nhƣ ở Hình 2. Kết quả quan trắc ở Hình 3 cho thấy tại thời điểm kết thúc 628 ngày gia tải, bề dày đắp đạt đƣợc 7,88 m, độ lún tại tâm đạt 2,88 m, độ lún tại biên đạt 2,73 m, độ lún tại mép đạt 0,43 m. Hình 2: Vị trí bố trí các điểm quan tr c theo mặt c t ngang Hình 3: Kết quả quan tr c độ lún và chiều cao đ p theo th i gian t i tâm a và t i bi n và m p b diện gia tải 4. KẾT QUẢ TÍNH TỐN THEO PHƢƠNG PHÁP BÀI TỐN PHẲNG Do việc tính tốn hay mơ phỏng khơng thể hiện đƣợc chi tiết gia tải từng lớp mỏng nhƣ biểu ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 72 đồ gia tải thực tế nên việc gia tải đƣợc mơ tả theo từng đợt. Chi tiết gia tải và thời gian cố kết đƣợc xác định theo một số thời điểm theo biểu đồ gia tải, chi tiết chọn lựa tính tốn thể hiện nhƣ ở Bảng 1. Việc tính tốn thực hiện theo từng lớp phân tố. Ở đây, trang thái ứng suất và giá trị ALNLR ứng với các điểm trung bình giữa các lớp phân tố thể hiện nhƣ ở Hình 4 đến Hình 9. Với mơ hình tính tốn và đặc trƣng cơ lý của nền đất chọn lựa từ hồ sơ khảo sát thể hiện chi tiết ở mục trƣớc, việc tính tốn đƣợc bố trí thực hiện theo các bƣớc. Ở đây, trạng thái ứng suất tại các điểm và ALNLR thặng dƣ ở các thời điểm khác nhau đƣợc tính tốn bằng các chƣơng trình thiết lập trên cơ sở phần mềm tính tốn Mathcad (V.15). Các giá trị thu nhận đƣợc đƣợc chuyển thành dạng bảng tính để thuận tiện theo dõi, thể hiện và biểu diễn thành biểu đồ. Đặc điểm tiêu tán ALNLR dƣới tâm và biên diện gia tải ở một số thời điểm thể hiện từ Hình 4 đến Hình 9. ALNLR thặng dƣ ban đầu khi xem hệ số ALNLR B = 1 sau khi gia tải giai đoạn 1 phân bố nhƣ ứng suất nén đẳng hƣớng và cĩ dạng phi tuyến theo độ sâu (Hình 4a). Sau khi đắp đợt 1 và cho nền cố kết theo thời gian, ALNLR ở khu vực gần bề mặt đến độ sâu 3 - 4 m tiêu tán nhanh. Từ độ sâu 5 m trở đi, mức độ tiêu tán theo độ sâu gần nhƣ nhau trong từng lớp đất thể hiện thơng qua sự chênh lệch giá trị ALNLR ở thời điểm ban đầu và sau khi cố kết. Ngồi ra, do sự khác biệt giá trị hệ số cố kết nên tốc độ tiêu tán trong lớp 1a lớn hơn so với lớp 2a (Hình 4b, 5b). Sự phân bố ALNLR thặng dƣ ban đầu ở các giai đoạn sau khác biệt đáng kể so với giai đoạn đầu tiên. Ở dƣới tâm diện gia tải, mặc dù vừa gia tải nhƣng ALNLR thặng dƣ do tải trọng bổ sung cĩ giá trị lớn nhất lại xuất hiện ở độ sâu xấp xỉ 5 m trong đa số các trƣờng hợp. Thực vậy, sau một chu kỳ gia tải, ALNLR thặng dƣ ở độ sâu nhỏ hơn 5 m tiêu tán đáng kể và sự gia tăng ALNLR thặng dƣ khi đĩ chủ yếu là do gia tải bổ sung. Từ 5 m trở xuống, mặc dù tiêu tán nhƣng nếu thời gian của chu kỳ cố kết chƣa đủ nhiều thì sau khi gia tải tiếp, ALNLR do gia tải bổ sung và ALNLR cịn lại kết hợp làm giá trị ALNLR ở các vị trí này cĩ khuynh hƣớng cĩ giá trị lớn nhất. Sự phân bố ALNLR thặng dƣ ban đầu ở dƣới biên cũng tƣơng tự nhƣ dƣới tâm. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, giá trị ALNLR thặng dƣ ban đầu dƣới biên lớn nhất đƣợc ghi nhận ở ngay gần bề mặt. Điều này xảy ra khi thời gian đợi cố kết ở chu kỳ trƣớc đĩ khơng đủ dài và ALNLR chƣa tiêu tán đủ nhiều. So sánh đặc điểm tiêu tán ALNLR giữa các giai đoạn 3 và 5 cĩ thể thấy rằng thời gian chờ cố kết đĩng vai trị quan trọng. Sau khi đắp giai đoạn 3, thời gian chờ cố kết chỉ 12 ngày đêm, biểu đồ Hình 5a và 8a cho thấy ALNLR thặng dƣ tiêu tán hầu nhƣ khơng đáng kể. Sau khi gia tải giai đoạn 5, ALNLR thặng dƣ tăng khá cao (do chiều cao san lấp bổ sung lớn) nhƣng sau 96 ngày đêm, ALNLR thặng dƣ tiêu tán đáng kể và nền gần nhƣ đạt cố kết ổn định (Hình 5b và 8b). Nhƣ vậy, việc gia tải một cấp áp lực nén đủ lớn (đảm bảo nền vẫn ổn định khơng bị trƣợt) và dành thời gian cố kết lâu hơn sẽ cĩ lợi về mặt ổn định hơn khi chiều cao gia tải đƣợc chia nhỏ làm nhiều đợt và khi đĩ thời gian đợi cố kết sau một cấp tải khơng đủ dài nên nền đất hầu nhƣ chƣa kịp cố kết trƣớc khi chịu tác dụng của đợt gia tải tiếp theo. Nhƣ vậy, với cùng một khoảng thời gian xác định, số lần gia tải càng ít thì càng cĩ lợi. Hay nĩi cách khác, số chu kỳ gia tải ít hơn, thời gian đợi cố kết cho từng chu kỳ sẽ dài hơn thì nền nhanh đạt độ lún hơn so với việc ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 73 chia nhỏ thành nhiều chu kỳ. Ở đây, xem chiều cao gia tải cuối cùng là nhƣ nhau. Giai đoạn 11 chỉ xét yếu tố thời gian cố kết, khơng xét việc gia tải bổ sung. Cĩ thể thấy rằng sau giai đoạn 10, nền đất hầu nhƣ cố kết hồn tồn nên trong giai đoạn 11, độ lún cịn lại tăng lên khơng đáng kể (chỉ 0,052 m) mặc dù thời gian đợi cố kết giai đoạn này khá lớn (77 ngày đêm). Nhƣ vậy, hiệu quả gia tăng độ lún ở giai đoạn 11 xem nhƣ khơng đáng kể so với các giai đoạn kết hợp gia tải trƣớc trƣớc đĩ. Trƣờng hợp cần đảm bảo giới hạn độ lún cịn lại sau khi đƣa cơng trình vào sử dụng, cĩ thể tăng chiều cao san lấp nhằm rút ngắn thời gian để nền nhanh đạt độ lún yêu cầu. Sau đĩ, tải trọng này sẽ đƣợc dỡ đi thì độ lún cịn lại cĩ thể khơng cịn đáng kể. Điều này cĩ lợi về thời gian và đảm bảo độ lún yêu cầu nhƣng cĩ thể bất lợi về việc sử dụng vật liệu. Về tổng thể, đặc điểm tiêu tán ALNLR trong nền dƣới biên cũng tƣơng tự nhƣ dƣới tâm diện chịu tải. Trong cả hai trƣờng hợp, ở ranh giới giữa hai lớp đất (lớp 1a và 2a cĩ hệ số cố kết khác nhau), càng về các giai đoạn sau, sự khác biệt về giá trị ALNLR cĩ những lúc rất lớn. Sau khi giai tải ở chu kỳ kế tiếp và do diện gia tải lớn nên sự gia tăng ALNLR gần nhƣ nhau theo độ sâu. Sự lặp đi lặp lại do gia tải từng đợt ngày càng gia tăng sự khác biệt về giá trị ALNLR ở khu vực phân lớp. Khi ALNLR thặng dƣ tiêu tán hồn tồn, giá trị khác biệt này sẽ giảm dần và biểu đồ ALNLR sẽ cĩ dạng gần liên tục theo độ sâu. Hình 4: ALNLR thặng d tr ớc và sau chu kỳ gia tải d ới tâm diện gia tải ở giai đo n 1 a và 2 b Hình 5: ALNLR thặng d d ới tâm diện gia tải ở giai đo n 3 (a), 5 (b) Hình 6: ALNLR thặng d d ới tâm diện gia tải giai đo n 10 (a) và 11 (b) ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 74 Hình 7: ALNLR thặng d d ới biên diện gia tải giai đo n 1 (a), 2 (b) Hình 8: ALNLR thặng d d ới biên diện gia tải giai đo n 4 (a), 5 (b) Hình 9: ALNLR thặng d d ới biên diện gia tải giai đo n 10 (a) và 11 (b) Độ lún theo thời gian theo kết quả dự tính trên cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp tính đề nghị và quan trắc thể hiện ở Hình 10 và Hình 11. Cĩ thể thấy rằng giá trị và quy luật phân bố độ lún theo thời gian từ kết quả dự tính xấp xỉ và tƣơng tự với kết quả quan trắc. Hình 10 cho thấy độ lún theo thời gian dƣới tâm diện gia tải tiếp cận giá trị quan trắc. Trong một vài thời điểm, một vài giá trị độ lún cịn chênh lệch nhƣng sự khác biệt khơng đáng kể. Thực vậy, biểu đồ gia tải và quan trắc thực tế gần nhƣ đƣờng cong liên tục do việc san lấp tiến hành với nhiều giai đoạn ngắn hơn trong khi việc tính tốn căn cứ vào việc phân chia thành một số chu kỳ nhất định. Kết quả tính tốn bằng lý thuyết đề nghị cho độ lún tại biên ít hơn so với kết quả quan trắc dù qui luật phân bố độ lún tƣơng tự kết quả quan trắc. Tuy nhiên, sự khác biệt này cĩ giá trị khơng đáng kể và cĩ thể chấp nhận đƣợc. Trong tính tốn hay mơ phỏng, bề dày các lớp san lấp đƣợc xem nhƣ bằng nhau theo cả bề rộng san lấp từ tâm ra biên. Trong thực tế, việc san lấp thƣờng đƣợc thực hiện trong điều kiện bề mặt phía trên nằm ngang vì bánh xe cơ giới thi cơng nằm ngang. Do độ lún lệch xảy ra trong quá ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 75 trình cố kết nên bề dày thực tế của từng lớp san lấp cĩ thể khác biệt mà việc tính tốn khĩ mơ tả chính xác đƣợc. Độ lún tăng thêm trong giai đoạn 10 và 11 cĩ giá trị khơng đáng kể. Nhƣ vậy, nhƣ vậy cĩ thể thấy rằng thời gian dài đợi cố kết ở một giai đoạn là khơng hiệu quả và khơng cần thiết. Ở đây, cũng nên lƣu ý rằng, hồ sơ thiết kế dự báo độ lún của nền sau khi đạt ổn định là 4,0 m, khác biệt đáng kể so với kết quả quan trắc. Thực vậy, việc tính tốn theo TCVN 9362:2012 chƣa xét tới vai trị độ cứng của giếng cát. Trong tính tốn áp dụng (cũng tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp đề nghị của GS. Hồng Văn Tân) đặc trƣng biến dạng của nền đất đƣợc chọn lựa trên cơ sở giá trị tƣơng đƣơng. Nên kết quả độ lún theo phƣơng pháp đề nghị cĩ giá trị phù hợp hơn so với kết quả quan trắc thực tế. Độ lún ổn định tại tâm và biên do biến dạng nén thể tích (thành phần thứ nhất trong cơng thức (2)) theo kết quả tính tốn cĩ giá trị 2,81 m và 2,33 m chiếm 95% so với tồn bộ tổng độ lún tại các vị trí này. Độ lún ổn định ở tâm và biên cĩ giá trị tƣơng ứng là 2,95 m và 2,456 m so với kết quả quan trắc là 2,88 m và 2,73 m. Hình 10: Độ lún theo th i gian t i tâm diện gia tải theo kết quả dự tính và quan tr c Hình 11: Độ lún theo th i gian t i biên diện gia tải theo kết quả dự tính và quan tr c Trong bài tốn áp dụng thực tế nền xử lý thốt nƣớc đứng nhƣ đã nêu, khi phân tích cố kết cho lớp 2a thì đặc trƣng cơ lý chọn lựa cho lớp đất này và kết quả cĩ thể khác biệt do ở các điểm trong lớp 1a cĩ các đặc trƣng khác khi nƣớc thấm theo phƣơng đứng lên bề mặt. Tuy nhiên, do thời gian tiêu tán ALNLR thặng dƣ chủ yếu phụ thuộc cố kết theo phƣơng ngang do chiều dài đƣờng thấm theo phƣơng này ngắn hơn đáng kể. Mặc dù, việc tính tốn cịn chƣa chặt chẽ và cĩ thể cĩ sai số, tuy nhiên, sai số này cĩ giá trị khơng đáng kể nên ảnh hƣởng lên kết quả khơng nhiều. 5. THẢO LUẬN VÀ KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ Kết quả áp dụng cơ sở lý thuyết bài tốn cố kết và độ lún hai chiều để phân tích và tính tốn so sánh độ lún theo thời gian của nền đất yếu xử lý giếng cát kết hợp gia tải trƣớc cho phép rút ra một số nhận định nhƣ sau: việc tính tốn xem ALNLR phụ thuộc ứng suất đẳng hƣớng nên cơ sở lý thuyết cĩ căn cứ chặt chẽ hơn do áp lực trong dung dịch luơn phụ thuộc ứng suất đẳng hƣớng thay vì phụ thuộc ứng suất theo một phƣơng; việc phân chia độ lún thành hai thành phần cho phép xác định độ lún ban đầu và đánh giá khả năng phình trồi của đất xung quanh khối đắp; phƣơng pháp dự ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 76 báo độ lún theo sơ đồ bài tốn phẳng cho phép đánh giá độ lún và độ lún lệch theo thời gian đối với cơng trình dạng tuyến nhƣ đƣờng, đê, đập trên đất yếu – điều mà việc tính tốn theo sơ đồ một chiều khơng thể hiện đƣợc; các biểu đồ phân bố ALNLR cho phép xác định đƣợc độ sâu và thời gian tiêu tán ALNLR khi bề dày lớp đất yếu lớn. Điều này giúp định hƣớng gia cố nền và đánh giá điều kiện ổn định lâu dài nền đất yếu dƣới cơng trình đắp; kết quả tính tốn áp dụng cho thấy độ lún do nén thể tích chiếm từ 80 đến 95% tổng độ lún tùy thuộc hình dạng, kích thƣớc diện gia tải và phạm vi vùng nền chịu ảnh hƣởng. Điều này cho thấy độ lún do cố kết nén ép thể tích chiếm tỷ lệ đáng để và đĩng vai trị quan trọng trong tính tốn thiết kế nền đất yếu dƣới cơng trình đắp. Từ kết quả tổng hợp cơ sở lý thuyết, xây dựng chƣơng trình tính, tính tốn áp dụng và so sánh theo điều kiện thực tế phục vụ phân tích độ lún và độ lún lệch theo thời gian theo lớp phân tố trên cơ sở bài tốn cố kết hai chiều, cĩ thể rút ra các kết luận chính nhƣ sau: Phƣơng pháp dự báo độ lún và cố kết theo sơ đồ hai chiều xem ALNLR phụ thuộc ứng suất đẳng hƣớng và mơ hình phần tử cột đất đơn vị là các điểm mới quan trọng. Ở đây, cơ sở lý thuyết cĩ căn cứ chặt chẽ hơn do áp lực trong dung dịch luơn phụ thuộc ứng suất đẳng hƣớng thay vì phụ thuộc ứng suất theo một phƣơng. Phƣơng pháp dự tính độ lún theo thời gian nền đất xử lý thốt nƣớc đứng trên cơ sở bài tốn phẳng phù hợp áp dụng cho nền xử lý trong trƣờng hợp diện gia tải hẹp và bề dày lớp đất yếu lớn. Phƣơng pháp này cho phép đánh giá độ lún tại điểm cĩ tọa độ bất kỳ và kết quả khá phù hợp với kết quả quan trắc nên cho phép đánh giá độ lún lệch của nền đất theo phƣơng ngang của diện gia tải. Độ lún ổn định ở tâm diện gia tải theo sơ đồ phẳng bằng phƣơng pháp tổng độ lún lớp phân tố cĩ giá trị lớn hơn và ở biên thì nhỏ hơn so với độ lún theo sơ đồ một chiều. Độ lún do biến dạng nén thể tích ở tâm và biên khác biệt nhau khơng đáng kể và chiếm từ 80 đến 95% so với tổng độ lún tùy thuộc hình dạng, kích thƣớc gia tải và phạm vi vùng ảnh hƣởng. Sự phân bố độ lún ổn định dọc theo phƣơng ngang gia tải theo kết quả tính tốn và mơ phỏng phù hợp nhau và gần với kết quả quan trắc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 22TCN 262-2000. Quy trình khảo sát thiết kế nền đƣờng ơ tơ đắp trên đất yếu. NXB Giao thơng vận tải. 2. TCVN 9355-2012. Gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm. 3. Trần Quang Hộ (2011). Cơng trình trên nền đất yếu. NXB Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Hồng Văn Tân, Trần Đình Ngơ, Phan Xuân Trƣờng, Phạm Xuân, Nguyễn Hải (1973). Những phƣơng pháp xây dựng cơng trình trên nền đất yếu. NXB Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội. 5. M.P. Moseley and K. Kirsch (2004). Ground Improvement. Spon. Press is an imprint of the Taylor & Francis Group. 6. P.V.Long, D.T.Bergado, L.V.Nguyen and A.S.Balasubramanniam. Design and performance of soft ground improvement using PVD with and without vacuum consolidation. 7. Hird, C.C., Pyrah, I.C., Russell, D., 1992. Finite element modeling of vertical drains beneath embankments on soft ground, Geotechniqua, 42 (3), pp. 499-511. 8. Rolf Larsson (1986). Consolidation of Soft Soils. in Statens Geotekniska Institut Swedish Geotechnical Institute. Rapport Report No.29, Linkưping. 9. Rolf Larsson (2003). Settlements and shear strenght increase below embankment. in Statens Geotekniska Institut Swedish ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2021 77 Geotechnical Institute. Report No.63, Linkưping. 10. Bùi Trƣờng Sơn. Biến dạng tức thời và lâu dài của nền sét bão hịa nƣớc. Tạp Chí Phát Triển Khoa học & Cơng nghệ, tập 09, số 11- 2006, trang 17-24. 11. Lâm Ngọc Quí, Bùi Trƣờng Sơn. Đặc điểm cố kết theo độ lún và tiêu tán áp lực nƣớc l r ng của đất sét bão hịa nƣớc. Tạp chí Địa kỹ thuật, Viện Địa kỹ thuật - VGI, số 1 năm 2020, trang 18 -27. Ng i phản biện: PGS,TS. ĐỒN THẾ TƢỜNG
File đính kèm:
- phuong_phap_danh_gia_du_bao_do_lon_co_ket_nen_dat_yeu_duoc_x.pdf